Đánh giá kết quả sử dụng buồng tiêm truyền dưới da trên bệnh nhân ung thư truyền hóa chất tĩnh mạch tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
lượt xem 4
download
Bài viết Đánh giá kết quả sử dụng buồng tiêm truyền dưới da trên bệnh nhân ung thư truyền hóa chất tĩnh mạch tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội trình bày đánh giá kết quả sử dụng buồng tiêm truyền dưới da trên bệnh nhân ung thư truyền hóa chất tĩnh mạch tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2015-2016.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả sử dụng buồng tiêm truyền dưới da trên bệnh nhân ung thư truyền hóa chất tĩnh mạch tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG BUỒNG TIÊM TRUYỀN DƯỚI DA TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TRUYỀN HÓA CHẤT TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN1, NGUYỄN TRỌNG HIẾU2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng buồng tiêm truyền dưới da trên bệnh nhân ung thư truyền hóa chất tĩnh mạch tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2015-2016. Kết quả: 50 bệnh nhân trong nghiên cứu đã trải qua tổng cộng 276 lần truyền hóa chất qua buồng tiêm, trung bình 5,52 lần/ 1 bệnh nhân, tính đến thời điểm tiến hành thu thập số liệu.Mỗi quy trình truyền hóa chất qua buồng tiêm được thực hiện bởi một điều dưỡng viên với thời gian trung bình tiến hành một quy trình là 4,06 phút. Nghiên cứu ghi nhận 8% bệnh nhân trong nghiên cứu gặp tai biến nhiễm khuẩn buồng tiêm trong quá trình sử dụng.Có 52% bệnh nhân khi được phỏng vấn cho biết họ không gặp bất cứ khó khăn gì trong suốt quá trình sử dụng buồng tiêm. Nghiên cứu cũng chỉ ra 20% bệnh nhân thấy việc sử dụng buồng tiêm có chi phí giá thành cao. Kết luận:Sử dụng buồng tiêm trên bệnh nhân ung thư truyền hóa chất tĩnh mạch mang lại cho người sử dụng mức độ hài lòng về tính an toàn và tính thuận tiện cao.Chi phí giá thành của việc sử dụng buồng tiêm vẫn còn là khó khăn của người bệnh. ABTRACT Objectives: To evaluate the results using Totally Implantable Central Venous Access Portson cancer patients intravenous chemotherapy at Ha Noi Oncology Hospital in 2015-2016. Results: 50 patients in the study underwent total 276 times last chemotherapy central venous ports, averaging 5.52 times per a patient, by the time of data collection. Each process intravenous chemotherapy via ports was taken by a nurse with the average time to conduct a process is 4.06 minutes. Research reported by 8% of patients in the study met infectious complications during use the central venous ports. 52% of patients interviewed said they did not encounter any difficulties during use them. Research also pointed out that the 20% patients found to be used in central venous ports of high cost. Conclusions: To use Totally Implantable Central Venous Access Ports on cancer patients intravenous chemotherapy gives users the high satisfaction level of safety and convenience features. The cost price is still difficult for patients. ĐẶT VẤN ĐỀ trong quá trình truyền hóa chất qua tĩnh mạch ngoại vi, người bệnh còn có thể gặp phải các yếu tố nguy Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào. Hóa trị là cơ khác như chệch ven, gập kim, tuột kim, việc tìm phương pháp sử dụng các thuốc gây độc tế bào ven và đặt đường truyền tĩnh mạch khó khăn đối với nhằm tiêu diệt các tế bào ác tính trong cơ thể người các bệnh nhân đã truyền hóa chất nhiều lần... khiến bệnh ung thư. Hóa chất được đưa vào cơ thể người đường truyền tĩnh mạch lưu thông kém, tăng khả bệnh chủ yếu qua đường tĩnh mạch. Thoát mạch là năng thoát mạch.Một trong những cách dự phòng sự thoát thuốc hóa chất vào khoang cạnh mạch thoát mạch là sử dụng catheter tĩnh mạch trung tâm. máu, kể cả thuốc bị rỉ và thấm ra ngoài mạch máu. Đây là một biến chứng trong hóa trị, chiếm tỷ lệ Buồng tiêm truyền tĩnh mạch dưới da (Totally 1-7%. Nâng cao nhận thức về biến chứng và cải tiến Implantable Central Venous Access Ports) là một hệ kỹ thuật tiêm truyền có thể giảm tỷ lệ này. Ngoài ra, thống gồm một buồng tiêm có màng ngăn được cấy dưới da, nối với một dây catheter nhỏ, đàn hồi, nằm 1 CNĐD-Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2 ThS.BS. Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 64 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT hoàn toàn dưới da, được đưa vào tĩnh mạch trung Bệnh nhân có chỉ định điều trị hóa chất qua tâm nhằm mục đích tiêm truyền thuốc và dịch vào đường truyền tĩnh mạch. tĩnh mạch lâu dài mà không cần lấy ven nhiều lần. Bệnh nhân đã đặt buồng tiêm dưới da. Hiện nay, trên thế giới đã sử dụng buồng tiêm Bệnh nhân đã truyền tối thiểu 01 đợt hóa chất. cho bệnh nhân ung thư truyền hóa chất qua đường tĩnh mạch, bệnh nhân cần dinh dưỡng qua đường Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. tĩnh mạch, bệnh nhi... Tại Việt Nam, việc sử dụng buồng tiêm truyền tĩnh mạch dưới da đã được áp Tiêu chuẩn loại trừ dụng tại nhiều bệnh viện tuyến trung ương và bệnh Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. viện chuyên khoa ung bướu. Kỹ thuật đặt buồng Không đủ thông tin. tiêm tĩnh mạch dưới da đã được triển khai tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ năm 2014 đến nay, tuy Mẫu và phương pháp chọn mẫu nhiên chưa có một nghiên cứu cụ thể nào đánh giá Lấy mẫu thuận tiện: Tất cả các bệnh nhân đủ kết quả của việc sử dụng buồng tiêm dưới da trên tiêu chuẩn lựa chọn điều trị từ 01/2015 đến 10/2016 bệnh nhân ung thư truyền hóa chất tĩnh mạch. Vì lý tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. do đó, nhóm nghiên cứu khoa Nội II tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả sử dụng Phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu buồng tiêm truyền dưới da trên bệnh nhân ung Thu thập thông tin theo bộ câu hỏi. thư truyền hóa chất tĩnh mạch tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2015 - 2016”. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2015 đến tháng 10/2016. Thiết kế nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Ung Bướu Mô tả hồi cứu và tiến cứu. Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu KẾT QUẢ Các bệnh nhân ung thư truyền hóa chất qua Qua nghiên cứu trên 50 bệnh nhân đạt tiêu buồng tiêm dưới da tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội chuẩn lựa chọn đã đề ra, nhóm nghiên cứu thu được từ tháng 01/2015 đến tháng 10/2016. các kết quả như sau: Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư. Đặc điểm sử dụng buồng tiêm dưới da của bệnh nhân Tuổi Biểu đồ 1. Đặc điểm nhóm tuổi trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu Trong nghiên cứu, bệnh nhân có đặc điểm nhân trên 65 tuổi đạt 16%. Còn lại là 14% số bệnh nhóm tuổi như sau: số bệnh nhân ở nhóm tuổi từ nhân ở nhóm tuổi từ trên 45 đến 55 tuổi, 8% số bệnh trên 55 đến 65 tuổi đạt tỷ lệ 54%, chiếm tỷ lệ cao nhân từ trên 35 đến 45 tuổi, 8% số bệnh nhân từ 35 nhất trong các nhóm tuổi. Tiếp theo là nhóm bệnh tuổi trở xuống. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 65
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Giới tính Nghiên cứu được thực hiện trên 50 bệnh nhân, bao gồm 24 bệnh nhân nam, đạt 48% tổng số bệnh nhân và 26 bệnh nhân nữ, đạt 52%. Nam Nữ Biểu đồ 2. Đặc điểm giới trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu Thời điểm đặt buồng tiêm: Bệnh nhân được đặt buồng tiêm sau khi truyền hóa chất từ 1 đến 3 đợt đạt tỷ lệ 40%. Còn lại là 24% Thời điểm đặt buồng tiêm của các bệnh nhân bệnh nhân có thời điểm đặt buồng tiêm là sau khi được chia thành 3 nhóm với tỷ lệ bệnh nhân đặt truyền hóa chất từ 4 đợt trở lên. buồng tiêm ngay trước khi bắt đầu hóa trị là 36%. Ngay khi bắt đầu 24% Sau truyền HC 1-3 đợt Sau truyền HC > 4 đợt Biểu đồ 3. Đặc điểm thời điểm đặt buồng tiêm Lý do đặt buồng tiêm Bảng 1. Đặc điểm lý do đặt buồng tiêm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Stt Lý do N % 1. Sau khi nghe bác sĩ giải thích trước hóa trị liệu 40 80 2. Có người khuyên 14 28 3. Tự tìm hiểu 9 18 4. Tĩnh mạch xơ, yếu sau hóa trị 23 46 5. Bị thoát mạch thuốc hóa chất 11 22 6. Khác 0 0 66 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Khi được hỏi về lý do đặt buồng tiêm, 80% bệnh Nhận xét trong 50 quy trình truyền hóa chất tĩnh nhân cho biết họ quyết định đồng ý đặt buồng tiêm mạch qua buồng tiêm, nghiên cứu thu được kết quả sau khi nghe bác sĩ giải thích trước hóa trị liệu. 46% như sau: số bệnh nhân đặt buồng tiêm sau khi đã được truyền Bảng 2. Đặc điểm trong quy trình truyền hóa chất hóa chất qua tĩnh mạch ngoại vi và có tình trạng tĩnh mạch qua buồng tiêm viêm, xơ tĩnh mạch. Tỷ lệ bệnh nhân đã từng bị thoát mạch thuốc hóa chất khi truyền qua tĩnh mạch STT Nội dung đánh giá Số liệu Đơn vị ngoại vi trong nghiên cứu là 11/50 bệnh nhân, chiếm 1 Số người thực hiện quy trình 1 Người 22% tổng số. Ngoài ra, có 14 bệnh nhân nhận được lời khuyên từ người thân và gia đình là nên đặt 2 Số lần đâm kim qua da 1,02 ± 0,14 Lần buồng tiêm để thuận tiện cho quá trình điều trị và 3 Thời gian tiến hành thủ thuật 4,06 ± 0,76 Phút 9 bệnh nhân tự tìm hiểu về buồng tiêm trước khi quyết định đặt. Mỗi quy trình truyền hóa chất qua buồng tiêm được thực hiện bởi một điều dưỡng viên với thời Số lần truyền hóa chất qua buồng tiêm gian trung bình tiến hành một quy trình là 4,06 phút. 50 bệnh nhân trong nghiên cứu đã trải qua tổng Nhóm nghiên cứu ghi nhận 49 quy trình (tương cộng 276 lần truyền hóa chất qua buồng tiêm, trung đương 98%) có số lần đâm kim gập góc qua da vào bình 5,52 lần/ 1 bệnh nhân, tính đến thời điểm tiến buồng tiêm là 1 lần, thủ thuật diễn ra bình thường, hành thu thập số liệu. đồng thời ghi nhận một trường hợp điều dưỡng đâm Nhận xét một số đặc điểm trong quy trình truyền kim qua da 2 lần. hóa chất tĩnh mạch qua buồng tiêm: Bảng 3. Vật tư tiêu hao sử dụng trong một quy trình STT Tên VTTH Số lượng Giá dịch vụ Có BHYT 1 Kim truyền buồng tiêm 01 bộ 85 000-195 000đ 85 000-195 000đ 2 Dây truyền 01 bộ 7 100đ Hao phí 3 Bơm tiêm 20ml 01 chiếc 2 650đ Hao phí 4 Găng tay vô trùng 01 đôi 5 900đ Hao phí 5 Gạc cầu 10 miếng 2 400đ Hao phí 6 Băng dính 50 cm Hao phí Hao phí 7 Cồn iốt sát khuẩn 10 ml Hao phí Hao phí Vật tư y tế dùng cho một quy trình thể hiện ở bảng trên, bao gồm: Kim gập góc chuyên dụng, dây truyền, găng tay vô trùng, cồn i ốt sát khuẩn, gạc cầu, bơm tiêm 20ml, băng dính. Theo đó, nhóm nghiên cứu ước tính giá thành của vật tư tiêu hao trong một lần thủ thuật dao động từ 103.050đ đến 213.050đ, trong đó giá kim gập góc dao động từ 85.000đ đến 195.000đ tùy loại kim và bệnh nhân tự chi trả. Hình 7. Kim Huber an toàn PPS Flow+(trái) và Kim Huber với cánh cố định (phải) TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 67
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Các tai biến xảy ra khi sử dụng buồng tiêm Bảng 5. Các bất tiện trong sử dụng buồng tiêm dưới da STT Vấn đề N % Trong quá trình nghiên cứu, các tai biến 1 Bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày 2 4 khi bệnh nhân sử dụng buồng tiêm được ghi nhận 2 Khó khăn khi chăm sóc buồng tiêm 7 14 như sau: 3 Vướng, đau 9 18 Bảng 4. Đặc điểm tai biến của các nhóm bệnh nhân 4 Mất thẩm mỹ 9 18 nghiên cứu 5 Chi phí giá thành cao 10 20 STT Tai biến N % 6 Không có bất tiện 26 52 1 Chảy máu tại vị trí đâm kim 0 0 Có 52% bệnh nhân khi được phỏng vấn cho 2 Tắc buồng tiêm 0 0 biết họ không gặp bất cứ khó khăn gì trong suốt quá 3 Thoát mạch 0 0 trình sử dụng buồng tiêm. Nghiên cứu chỉ ra 20% 4 Tuột kim 0 0 bệnh nhân thấy việc sử dụng buồng tiêm có chi phí giá thành cao. 18% bệnh nhân đặt buồng tiêm cảm 5 Nhiễm khuẩn buồng tiêm 4 8 thấy vướng, đau tại vị trí buồng tiêm, cùng tỷ lệ với Toàn bộ 50 bệnh nhân không gặp các tai biến số bệnh nhân cho rằng buồng tiêm gây mất thẩm tuột kim, thoát mạch thuốc hóa chất, tắc buồng tiêm mỹ. 14% bệnh nhân nhận thấy việc chăm sóc buồng trong quá trình truyền hóa chất, chảy máu tại vị trí tiêm là khó khăn, bất tiện đối với mình. 4% khác cho đâm sau khi rút kim kết thúc truyền. thấy bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày. Nhóm nghiên cứu ghi nhận 4 trường hợp bệnh Mức độ hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng nhân có triệu chứng sốt cao, kết quả cấy máu buồng tiêm dương tính với vi khuẩn, được chẩn đoán là nhiễm Dưới đây là tổng hợp kết quả nghiên cứu về khuẩn buồng tiêm. mức độ hài lòng của bệnh nhân sử dụng buồng tiêm Các bất tiện trong sử dụng buồng tiêm về tính an toàn, tính thuận tiện, và tính kinh tế. Nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn bệnh nhân về các bất tiện, khó khăn bệnh nhân gặp phải khi sử dụng buồng tiêm, và thu được kết quả như sau: Bảng 6. Mức độ hài lòng của bệnh nhân sử dụng buồng tiêm Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Vấn đề N % N % N % Tính an toàn 12 24 34 68 4 8 Tính thuận tiện 45 90 5 10 0 0 Tính kinh tế 1 2 42 84 7 14 Nghiên cứu về mức độ hài lòng của người bệnh - Đánh giá về chi phí giá thành khi sử dụng qua bộ câu hỏi phỏng vấn người bệnh, nhóm thực buồng tiêm: 84% bệnh nhân cảm thấy hài lòng, 2% hiện thu được kết quả như sau: rất hài lòng, và 14% chưa hài lòng. - Đánh giá về mức độ an tâm điều trị khi sử BÀN LUẬN dụng buồng tiêm: 24% người bệnh cảm thấy rất hài Đặc điểm sử dụng buồng tiêm dưới da của lòng, 68% hài lòng, 8% không hài lòng. bệnh nhân - Đánh giá về mức độ thuận tiện của việc Tuổi và giới sử dụng buồng tiêm trong sinh hoạt hàng ngày: 90% bệnh nhân không thấy khó khăn trong việc sử dụng Trong nghiên cứu, số bệnh nhân ở nhóm tuổi từ buồng tiêm, 10% thấy có khó khăn và bất tiện khi trên 55 đến 65 tuổi đạt tỷ lệ 54%, chiếm tỷ lệ cao sử dụng. nhất. Nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi đạt 16%. Còn lại là 14% số bệnh nhân từ trên 45 đến 55 tuổi, 8% số bệnh nhân từ trên 35 đến 45 tuổi, 8% số bệnh nhân 68 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT từ 35 tuổi trở xuống. Trong đó, bệnh nhân nhiều tuổi Với mong muốn đạt hiệu quả điều trị tối ưu, bác nhất là 69 tuổi, bệnh nhân ít tuổi nhất là 20 tuổi. sĩ nội khoa ung thư sẽ gặp và trao đổi với bệnh nhân Nghiên cứu được thực hiện đồng đều trên cả hai cũng như người nhà bệnh nhân các thông tin về quy giới. 50 bệnh nhân được nghiên cứu bao gồm trình điều trị, tác dụng phụ của thuốc, các ứng dụng 24 bệnh nhân nam chiếm 48%, 26 bệnh nhân nữ cập nhật trong điều trị bệnh ung thư… trước khi chiếm 52%. người bệnh và gia đình quyết định việc điều trị. Nghiên cứu chỉ ra lý do bệnh nhân đặt buồng tiêm Thời điểm đặt buồng tiêm sau khi nghe bác sĩ giải thích trước hóa trị liệu có tỷ Thời điểm đặt buồng tiêm của các bệnh nhân lệ cao nhất. Điều này phần nào cho thấy bệnh nhân được chia thành 3 nhóm với tỷ lệ bệnh nhân đặt sau khi được truyền thông đã nhận biết được ý buồng tiêm ngay trước khi bắt đầu hóa trị là 36%. nghĩa của buồng tiêm và tin tưởng vào việc sử dụng Bệnh nhân được đặt buồng tiêm sau khi truyền hóa buồng tiêm trong hóa trị để giảm các tác dụng phụ chất từ 1 đến 3 đợt đạt tỷ lệ 40%. Còn lại 24% bệnh mà truyền hóa chất qua tĩnh mạch ngoại vi mang lại nhân có thời điểm đặt buồng tiêm là sau khi truyền như thoát mạch, viêm tĩnh mạch,… hóa chất từ 4 đợt trở lên. Một số bệnh nhân ngay khi bắt đầu hóa trị đã lựa chọn sử dụng buồng tiêm để Bệnh nhân đã có biến chứng của truyền hóa phục vụ cho quá trình điều trị, cũng như nâng cao chất qua tĩnh mạch ngoại vi trong nghiên cứu chiếm chất lượng cuộc sống. Một số khác đã biết được các tỷ lệ tương đối cao: 46% bệnh nhân bị viêm tĩnh ưu điểm của buồng tiêm, song họ lựa chọn bắt đầu mạch, 22% bệnh nhân bị thoát mạch. Các bệnh điều trị sớm, và đặt buồng tiêm vào thời điểm giữa nhân này đã nhận thấy lợi ích của buồng tiêm và hai đợt hóa trị để tiết kiệm thời gian. Thông thường, quyết định sử dụng buồng tiêm trong hóa trị để tránh buồng tiêm sau khi đặt khoảng 7 ngày và cắt chỉ các tác dụng phụ. đường rạch da có thể được đưa vào sử dụng. Các Ngoài ra, bệnh nhân trong nghiên cứu cũng có bệnh nhân đã từng truyền hóa chất qua tĩnh mạch những tiếp cận với y học hiện đại qua việc tìm kiếm ngoại vi, biết được các tai biến của truyền hóa chất các thông tin hữu ích từ phương tiện thông tin đại tĩnh mạch, quyết định đặt buồng tiêm để giảm các tai chúng, mặc dù tỷ lệ này còn chưa cao. biến đó và nâng cao hiệu quả điều trị. Số lần truyền hóa chất qua buồng tiêm Thêm vào đó, 90% bệnh nhân trong nghiên cứu 50 bệnh nhân trong nghiên cứu đã trải qua tổng được đặt buồng tiêm năm 2016, 10% được đặt cộng 276 lần truyền hóa chất qua buồng tiêm, trung buồng tiêm trước năm 2016. bình 5.52 lần/ 1 bệnh nhân, tính đến thời điểm tiến Từ năm 2016, bệnh nhân sử dụng dịch vụ đặt hành thu thập số liệu. buồng tiêm tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội được Số liệu này chưa cao do bệnh nhân chủ yếu bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thực hiện thủ thuật được đặt buồng tiêm năm 2016. Tuổi thọ của buồng can thiệp lòng mạch dưới hướng dẫn DSA đã bao tiêm phụ thuộc vào loại buồng tiêm, cách chăm sóc, gồm chụp mạch số hóa xóa nền, và chi phí buồng sự thích ứng của mỗi cơ thể và số lần đâm kim qua tiêm. Vì vậy, số lượng bệnh nhân có khả năng tài màng buồng tiêm (trung bình 1000 đến 3600 lần chính để sử dụng buồng tiêm trong hóa trị liệu tăng. đâm kim). Trong thời gian tới, nhóm nghiên cứu sẽ Điều này phù hợp với thời điểm đặt buồng tiêm của tiếp tục thống kê số lần đâm kim qua màng buồng bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu là năm 2016, tiêm của mỗi bệnh nhân qua sổ theo dõi sử dụng 45/50 đạt tỷ lệ 90%, cao hơn nhiều so với thời điểm buồng tiêm. trước năm 2016. Nhận xét một số đặc điểm trong quy trình truyền Lý do đặt buồng tiêm hóa chất tĩnh mạch qua buồng tiêm Khi được hỏi về lý do đặt buồng tiêm, 80% bệnh nhân cho biết họ quyết định đồng ý đặt buồng tiêm Mỗi quy trình truyền hóa chất qua buồng tiêm sau khi nghe bác sĩ giải thích trước hóa trị liệu. 46% được thực hiện bởi một điều dưỡng viên với thời số bệnh nhân đặt buồng tiêm sau khi đã được truyền gian trung bình tiến hành một quy trình là 4,06 phút. hóa chất qua tĩnh mạch ngoại vi và có tình trạng Nhóm nghiên cứu ghi nhận 49 quy trình (tương viêm, xơ tĩnh mạch. Tỷ lệ bệnh nhân đã từng bị thoát đương 98%) có số lần đâm kim gập góc qua da vào mạch thuốc hóa chất khi truyền qua tĩnh mạch ngoại buồng tiêm là 1 lần, thủ thuật diễn ra bình thường, vi trong nghiên cứu là 11/50 bệnh nhân, chiếm 22% đồng thời ghi nhận một trường hợp điều dưỡng đâm tổng số. Ngoài ra, có 14 bệnh nhân nhận được kim qua da 2 lần. Sau lần đầu đâm kim qua da vào lời khuyên từ người thân và gia đình là nên đặt buồng tiêm, do rút bơm tiêm không thấy có máu trào buồng tiêm để thuận tiện cho quá trình điều trị và 9 ra, điều dưỡng tiến hành lại thủ thuật, đâm kim lần bệnh nhân tự tìm hiểu về buồng tiêm trước khi quyết thứ hai vuông góc giữa màng silicon của buồng tiêm. định đặt. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 69
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Khi đó, thủ thuật diễn ra bình thường. Nhóm nghiên đưa vào tĩnh mạch trung tâm, giảm thiểu tình trạng cứu nhận định, trong lần đầu đâm kim, mặt vát của thoát mạch cũng như vỡ ven, viêm xơ tĩnh mạch của kim có thể chạm vào thành trong buồng tiêm gây đường truyền tĩnh mạch ngoại vi. Ngoài ra, màng hiện tượng rút bơm tiêm không thấy máu trào ra. Vị ngăn silicon của buồng tiêm ngăn không cho máu trí đâm kim nên ở giữa màng silicon, hướng đâm trào ra sau khi rút kim, giúp bệnh nhân hoàn toàn dễ kim vuông góc với màng buồng tiêm, không để kim chịu, an tâm khi điều trị. Kim gập góc và buồng tiêm chạm vào thành cũng như đáy buồng tiêm gây cản trong quá trình nghiên cứu chưa phát hiện các bất trở lưu thông. cập về tính năng và hiệu quả sử dụng. Bên cạnh đó, số lần đâm kim qua da ở mức tối Nhóm nghiên cứu ghi nhận 4 trường hợp bệnh thiểu càng làm rõ thêm tính ưu việt khi sử dụng nhân trong khi sử dụng buồng tiêm truyền có triệu buồng tiêm truyền so với truyền tĩnh mạch ngoại vi là chứng sốt cao, kết quả cấy máu dương tính với vi điều dưỡng không phải lấy ven nhiều lần. Điều khuẩn, được chẩn đoán là nhiễm khuẩn buồng tiêm. dưỡng khi thực hiện tiêm truyền qua buồng tiêm đã Ba bệnh nhân đều được ngừng sử dụng buồng tiêm giảm được áp lực của việc tìm kiếm và chọn lựa ven sau khi có chẩn đoán xác định, theo dõi tình trạng trên các bệnh nhân khó tìm ven, hay ven xơ, yếu do nhiễm khuẩn. Tình trạng các bệnh nhân đã ổn định, đã truyền hóa chất nhiều lần, giúp điều dưỡng tự tin cấy máu âm tính sau 2 đến 3 tuần điều trị kháng sinh hơn trong công việc. theo kháng sinh đồ. Buồng tiêm tiếp tục được sử dụng bình thường. Một trường hợp bệnh nhân Vật tư y tế dùng cho một quy trình bao gồm: nhiễm khuẩn buồng tiêm trên nền bệnh nhân sốt kim gập góc chuyên dụng, dây truyền, găng tay vô xuất huyết kèm theo nhiễm khuẩn huyết. Sau 14 trùng, cồn i ốt sát khuẩn, gạc cầu, bơm tiêm 20ml, ngày điều trị kháng sinh cấy máu ngoại vi âm tính băng dính. Theo đó, nhóm nghiên cứu ước tính giá với vi khuẩn, tuy nhiên cấy máu tại vị trí buồng tiêm thành của vật tư tiêu hao trong một lần thủ thuật dao còn dương tính với vi khuẩn Klebsiella sp. Hướng động từ 103050đ đến 213050đ, trong đó giá kim gập điều trị tiếp tục sử dụng kháng sinh theo kháng sinh góc dao động từ 85000đ đến 195 000đ tùy loại kim đồ 10 ngày, nhưng bệnh nhân vẫn còn cơn sốt rét và bệnh nhân tự chi trả. Đây chính là chi phí được run vào ngày thứ 9 dùng kháng sinh. Bệnh nhân cho là gây khó khăn về kinh tế nhất khi bệnh nhân được chỉ định tháo buồng tiêm để đảm bảo chất sử dụng buồng tiêm vì mỗi đợt truyền hóa chất bệnh lượng điều trị bệnh ung thư. Sau tháo buồng tiêm, nhân phải sử dụng một kim mới. bệnh nhân hết sốt, cấy máu âm tính. So sánh với quy trình truyền tĩnh mạch ngoại vi, Nguyên tắc vô khuẩn đóng vai trò vô cùng quan quy trình truyền hóa chất qua buồng tiêm có một số trọng trong hầu hết các thủ thuật xâm lấn trên người điểm khác. Vị trí đặt buồng tiêm được sát khuẩn bệnh nói chung và thủ thuật tiêm truyền qua buồng ngoài da tối thiểu 3 lần bằng dung dịch sát khuẩn tiêm nói riêng. Quy trình truyền hóa chất qua buồng cồn i ốt để đảm bảo chống nhiễm khuẩn, thay bằng tiêm đòi hỏi điều dưỡng không chỉ sử dụng thành việc sát khuẩn bằng cồn 70 độ tại vị trí đặt đường thạo buồng tiêm mà còn phải đảm bảo các nguyên truyền tĩnh mạch ngoại vi. Thêm vào đó, điều dưỡng tắc vô khuẩn như: rửa tay trước khi tiến hành thủ sát khuẩn tay đúng quy trình và mang găng vô thuật, sát khuẩn vị trí buồng tiêm tối thiểu 3 lần bằng khuẩn trong quá trình thực hiện thủ thuật. Bơm tiêm cồn i ốt, diện sát khuẩn rộng với đường kính 20cm, 20ml dùng để lấy nước muối sinh lý bơm rửa buồng sử dụng găng tay vô khuẩn khi đâm kim, nên cố định tiêm sau khi đâm kim qua da. Đây là việc bơm rửa kim bằng băng dán chuyên dụng biotech. hệ thống được tiến hành trước và sau mỗi lần sử dụng buồng tiêm, nhằm hạn chế tắc buồng tiêm. Các bất tiện trong sử dụng buồng tiêm Điều dưỡng xoay kim 180 độ quanh vị trí đâm, xoay, Có 52% bệnh nhân khi được phỏng vấn cho dừng, bơm 3 lần để đảm bảo buồng tiêm được biết họ không gặp bất cứ khó khăn gì trong suốt quá thông suốt. Buồng tiêm khi không còn sử dụng nữa trình sử dụng buồng tiêm. Nghiên cứu chỉ ra 20% được khuyến cáo bơm rửa mỗi 4 tuần. bệnh nhân thấy việc sử dụng buồng tiêm có chi phí Các tai biến xảy ra khi sử dụng buồng tiêm giá thành cao. 18% bệnh nhân đặt buồng tiêm cảm dưới da thấy vướng, đau tại vị trí buồng tiêm, cùng tỷ lệ với số bệnh nhân cho rằng buồng tiêm gây mất thẩm Toàn bộ 50 bệnh nhân không gặp các tai biến mỹ. 14% bệnh nhân nhận thấy việc chăm sóc buồng tuột kim, thoát mạch, tắc buồng tiêm trong quá trình tiêm là khó khăn, bất tiện đối với mình. 4% khác cho truyền hóa chất, cũng như chảy máu tại vị trí đâm thấy bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày. sau khi rút kim kết thúc truyền. Điều này hoàn toàn phù hợp với các ưu điểm vượt trội của buồng tiêm Nhóm nghiên cứu ghi nhận được rằng bệnh truyền tĩnh mạch dưới da so với truyền tĩnh mạch nhân sử dụng buồng tiêm truyền có thể dễ dàng thay truyền thống. Buồng tiêm cùng với hệ thống catheter đổi tư thế nằm hoặc ngồi trong quá trình truyền mà 70 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT hoàn toàn không làm ảnh hưởng tới tốc độ truyền. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Bằng cách đó, bệnh nhân không còn cảm thấy mệt Kết luận mỏi vì phải nằm lâu một chỗ khi truyền hay lo lắng khi thấy chai dịch không chảy. Vị trí buồng tiêm đặt 50 bệnh nhân trong nghiên cứu đã trải qua tổng tại thành ngực, vì vậy bệnh nhân có thể thoải mái cộng 276 lần truyền hóa chất qua buồng tiêm, trung vận động tay chân, và không khó khăn khi thực hiện bình 5.52 lần/ 1 bệnh nhân, tính đến thời điểm tiến các sinh hoạt thường ngày như vệ sinh cá nhân, hành thu thập số liệu. mặc quần áo, ăn uống. Bệnh nhân có thể đi lại, đọc báo hay tự rót nước uống. Đây là những ưu điểm Mỗi quy trình truyền hóa chất qua buồng tiêm được thực hiện bởi một điều dưỡng viên với thời mà bệnh nhân không có được khi truyền hóa chất gian trung bình tiến hành một quy trình là 4,06 phút. tĩnh mạch ngoại vi. Nhóm nghiên cứu ghi nhận 49 quy trình (tương Vấn đề thẩm mỹ cũng được đặt ra trong nghiên cứu. Theo đó, có một tỷ lệ các bệnh nhân cho rằng đương 98%) có số lần đâm kim gập góc qua da vào buồng tiêm gây vướng, đau, mất thẩm mỹ do thời buồng tiêm là 1 lần. gian đầu họ chưa quen với việc có một buồng tiêm Nhóm nghiên cứu ước tính giá thành của vật tư được cấy dưới da. tiêu hao trong một lần thủ thuật dao động từ 103.050đ đến 213.050đ, trong đó giá kim gập góc Nhìn chung, lợi ích của việc sử dụng buồng dao động từ 85.000đ đến 195.000đ tùy loại kim và tiêm đem lại nhiều hơn những khó khăn, bất tiện trong quá trình sử dụng. Mặc dù vậy, 20% bệnh bệnh nhân tự chi trả. nhân trong nghiên cứu cho thấy chi phí khi sử dụng Nghiên cứu ghi nhận 8% bệnh nhân trong buồng tiêm còn cao. Như đã trình bày ở trên, điều nghiên cứu gặp tai biến nhiễm khuẩn buồng tiêm này được chứng minh khi bệnh nhân sử dụng buồng trong quá trình sử dụng. phải tự chi trả chi phí kim gập góc. Chi phí giá thành của việc sử dụng buồng tiêm tuy là vấn đề được Có 52% bệnh nhân khi được phỏng vấn cho nhiều người quan ngại, nhưng việc bệnh nhân được biết họ không gặp bất cứ khó khăn gì trong suốt quá bảo hiểm cùng chi trả khi đặt buồng tiêm đã phần trình sử dụng buồng tiêm. Nghiên cứu chỉ ra 20% nào giảm bớt gánh nặng kinh tế cho người bệnh so bệnh nhân thấy việc sử dụng buồng tiêm có chi phí với thời gian trước. giá thành cao. 18% bệnh nhân đặt buồng tiêm cảm thấy vướng, đau tại vị trí buồng tiêm, cùng tỷ lệ với Mức độ hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng số bệnh nhân cho rằng buồng tiêm gây mất thẩm buồng tiêm mỹ. 14% bệnh nhân nhận thấy việc chăm sóc buồng Nghiên cứu về mức độ hài lòng của người bệnh tiêm là khó khăn, bất tiện đối với mình. 4% khác cho qua bộ câu hỏi phỏng vấn người bệnh, nhóm thực thấy bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày. hiện thu được kết quả như sau: Sử dụng buồng tiêm trên bệnh nhân ung thư truyền hóa chất tĩnh mạch mang lại cho người - Đánh giá về mức độ an tâm điều trị khi sử sử dụng mức độ hài lòng về tính an toàn và tính dụng buồng tiêm: 24% người bệnh cảm thấy rất hài lòng, 68% hài lòng, 8% không hài lòng. thuận tiện cao. - Đánh giá về mức độ thuận tiện của việc Chi phí giá thành của việc sử dụng buồng tiêm vẫn còn là khó khăn của người bệnh. sử dụng buồng tiêm trong sinh hoạt hàng ngày: 90% bệnh nhân không thấy khó khăn trong việc sử dụng Kiến nghị buồng tiêm, 10% thấy có khó khăn và bất tiện khi sử dụng. Tiếp tục nghiên cứu theo dõi tỷ lệ tai biến, phát hiện tai biến trong sử dụng buồng tiêm. - Đánh giá về chi phí giá thành khi sử dụng buồng tiêm: 48% bệnh nhân cảm thấy hài lòng, 2% Áp dụng truyền hóa chất qua buồng tiêm cho rất hài lòng, và 14% chưa hài lòng. bệnh nhân ung thư có chỉ định truyền hóa chất tĩnh mạch, tạo sự an toàn thoải mái và nâng cao chất Kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với ý lượng sống cho người bệnh. nghĩa của buồng tiêm truyền tĩnh mạch dưới da là tạo sự an toàn thoải mái và nâng cao chất lượng TÀI LIỆU THAM KHẢO sống cho bệnh nhân phải điều trị lâu dài qua đường 1. BYT (2013)-Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám truyền tĩnh mạch, đặc biệt là bệnh nhân ung thư. bệnh, chữa bệnh chuyên ngành ung bướu. 2. Nguyễn Bá Đức (2008)-Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 71
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 3. Nguyễn Bá Đức (2010)-Điều trị nội khoa bệnh 6. Website: http://www.benhhoc.com. ung thư. 7. Aimee S Payne, Diane MF Savarese- 4. Website: http://bacsinoitru.vn/content/dung- Chemotherapy extravasation injury. thuoc-hoa-chat-trong-dieu-tri-ung-thu-nhu-nao- 8. ATI Nursing Education. Central access venous 957.html. device .Step-by-step viewing. 5. Wesite: 9. NCCN-Clinical Practice guideline in Oncology http://www.dclinicvn.com/index.php/news/detail/ 2010. Han-che-nhung-bien-chung-vi-hoa-tri-ung-thu--- Cach-gi-.90. 72 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG DAO MỔ SIÊU ÂM TRONG CẮT AMIĐAN
12 p | 208 | 24
-
Đánh giá kết quả cắt amiđan bằng dao kim điện đơn cực
3 p | 83 | 5
-
Đánh giá kết quả sử dụng đường mổ kết mạc mi dưới có mở góc mắt ngoài trong phẫu thuật điều trị gãy xương gò má - sàn ổ mắt
6 p | 84 | 5
-
Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng cefuroxime trong phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 7 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong nội soi tán sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa và 1/3 dưới tại Bệnh viện 108
5 p | 77 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở thai phụ tiền sản giật, sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
7 p | 12 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng phương pháp giãn tổ chức vạt da cân thượng đòn điều trị sẹo vùng cằm cổ
11 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng các vạt da trán có cuống mạch nuôi trong điều trị tổn khuyết phần mềm mũi
6 p | 20 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt cân cơ răng trước che phủ khuyết hổng vùng bàn tay
7 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt cánh tay ngoài trong tạo hình khoang miệng sau cắt ung thư
8 p | 8 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt đùi trước ngoài làm mỏng bằng vi phẫu tích
7 p | 15 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tim tại Bệnh viện Quân y 175 năm 2020
9 p | 42 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng các dạng vạt đùi trước ngoài tự do trong tạo hình khuyết phần mềm bàn tay
5 p | 25 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng 558 vạt tự do tạo hình các khuyết hổng tổ chức
6 p | 58 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả sử dụng khung nâng thành bụng trong cắt ruột thừa nội soi tại Bệnh viện Quân y 103
6 p | 70 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt da hai cuống tự do vùng lưng điều trị sẹo di chứng bỏng rộng vùng cổ - mặt
8 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn