intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sử dụng 558 vạt tự do tạo hình các khuyết hổng tổ chức

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Đánh giá kết quả sử dụng 558 vạt tự do tạo hình các khuyết hổng tổ chức" nhằm mục tiêu: Đánh giá ưu điểm của kỹ thuật vi phẫu trong chuyển ghép vạt tổ chức từ nơi này tới nơi khác của cơ thể để điều trị các tổn khuyết lớn, phục hồi lại chức năng, thẩm mỹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sử dụng 558 vạt tự do tạo hình các khuyết hổng tổ chức

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG 558 VẠT TỰ DO TẠO HÌNH<br /> CÁC KHUYẾT HỔNG TỔ CHỨC<br /> Nguyễn Tài Sơn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá ưu điểm của kỹ thuật vi phẫu trong chuyển ghép vạt tổ chức từ nơi này tới nơi khác của<br /> cơ thể để điều trị các tổn khuyết lớn, phục hồi lại chức năng, thẩm mỹ.<br /> Phương pháp: Xem xét lại 535 bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa Hàm mặt và tạo hình, với 558 vạt tổ<br /> chức tự do được sử dụng.<br /> Kết quả: Tỷ lệ vạt sống toàn bộ là 96%, hoại tủ 1 phần 1,8%, hoại tủ toàn bộ 2,2%. Tỷ lệ thành công đối với<br /> vạt ghép có chức năng là 85% đạt kết quả tốt và khá, vạt che phủ đạt 82%, vạt độn 95%, vạt xương mác 92%...<br /> Kết luận: Sự tiến bộ của kỹ thuật vi phẫu và nghiên cứu các vạt tổ chức tự do là công cụ thúc đẩy ngành<br /> ngoại khoa nói chung cũng như phẫu thuật tạo hình nói riêng ngày một phát triển.<br /> Từ khóa: Vi phẫu thuật, Vạt tự do.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ASSESSMENT THE RESULTS OF 558 FREE TISSUE FLAPS USED IN RECONSTRUCTION OF<br /> TISSUE DEFECTS<br /> Nguyen Tai Son* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 441 - 446<br /> Objectives: Evaluate the advantages of microsurgery in flap transfer from one to another organ of the body<br /> to treat large defects, restore function and aesthetics.<br /> Method: Review of 558 free flaps in 535 patients with mean age 34 ± 5.6, who underwent microsurgical<br /> reconstruction in Department of Maxillofacial and Plastic Surgery, CMH 108.<br /> Results: The total flap survival rate was 96%, partial necrosis- 1.8% and partial flap necrosis- 2.2%. The<br /> functional and aesthetic outcome of some individual flaps: in group of functional muscle transfers was 85% with<br /> excellent and good results, in group of flaps for surface reconstruction was 82%, in group of vascularized bone<br /> flaps was 92%...<br /> Conclusion: From our experience, we suggest that the recent advances in microtechnique and free flap<br /> studies have provided useful tools for improving surgery in general and plastic and reconstructive surgery in<br /> particular.<br /> Keyword: Microsurgery, Free tissue flaps.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Kỹ thuật vi phẫu được GS.TSKH Nguyễn<br /> Huy Phan triển khai áp dụng tại Việt Nam vào<br /> những năm cuối của thập kỷ 70, thế kỷ XX và<br /> ngày nay trở thành một kỹ thuật cơ bản của<br /> ngoại khoa hiện đại(5). Kỹ thuật vi phẫu được sử<br /> dụng rộng rãi trong các chuyên ngành ngoại<br /> <br /> khoa khác nhau để giải quyết những trường hợp<br /> cấp cứu và tạo hình phức tạp như trồng lại chi<br /> thể đứt rời, tạo hình các khuyết hổng tổ chức lớn,<br /> các dị dạng bẩm sinh hay mắc phải… mà các kỹ<br /> thuật kinh điển không thể giải quyết được(3). Đặc<br /> biệt trong chuyên ngành phẫu thuật hàm mặt, kỹ<br /> thuật vi phẫu là một công cụ đắc lực giúp phẫu<br /> thuật viên trả lại nét mặt sinh động cũng như<br /> <br /> * Bệnh viện Trung Ương quân đội 108<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS Nguyễn Tài Sơn, ĐT: 0903211900, email: drnguyentaison@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 441<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phục hồi các chức năng và thẩm mỹ cho người<br /> bệnh(6). Trong nghiên cứu này chúng tôi nhìn lại<br /> 20 năm ứng dụng vi phẫu thuật trong tạo hình<br /> hàm mặt và tạo hình chung nhằm đánh giá kết<br /> quả sử dụng các vạt tổ chức tự do cũng như<br /> hướng phát triển của vi phẫu thuật trong thời<br /> gian tới.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Gồm 535 bệnh nhân (BN) với 558 vạt tự do<br /> đã được tạo hình (TH) các khuyết hổng lớn tổ<br /> chức vùng hàm mặt, liệt mặt, khuyết rộng xương<br /> hàm trên và dưới, khuyết các bộ phận, cơ quan<br /> như dương vật, vú… bẩm sinh hay sau cắt bỏ do<br /> <br /> ung thư tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo<br /> hình, BVTƯQĐ 108, trong thời gian từ năm 1990<br /> đến 2010 và có đầy đủ hồ sơ lưu trữ.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Hồi cứu.<br /> Nghiên cứu hồ sơ bệnh án, ghi chép mổ và<br /> nhận xét đánh giá kết quả phẫu thuật trong các<br /> lần bệnh nhân đến tái khám. Phân loại kết quả<br /> chung về chức năng và thẩm mỹ dựa trên mức<br /> độ cân đối của mặt sau tạo hình, khả năng phục<br /> hồi chức năng cũng như hình dáng cơ quan bộ<br /> phận được tạo hình và mức độ hài lòng của<br /> người bệnh(6).<br /> <br /> Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả chức năng và thẩm mỹ:<br /> Chức năng<br /> <br /> Thẩm mỹ<br /> <br /> Chủ quan BN<br /> <br /> Tốt<br /> Khá<br /> Vạt ghép sống toàn bộ, phục Vạt ghép sống toàn bộ, phục<br /> hồi hình thể và chức phận cơ hồi được một phần hình thể và<br /> quan, bộ phận khuyết hổng.<br /> chức phận.<br /> Cơ quan, bộ phận được TH Cơ quan, bộ phận TH còn mất<br /> cân đối với bên lành hay hình cân đối do vạt quá lớn hoặc<br /> thể giảI phẫu. Màu sắc da và quá nhỏ. Màu sắc và tính đàn<br /> tính đàn hồi của tổ chức ghép<br /> hồi phù hợp<br /> phù hợp<br /> Rất hài lòng<br /> Hài lòng<br /> <br /> Kém<br /> Vạt hoại tử một phần, không<br /> phục hồi hình thể và chức<br /> phận.<br /> Cơ quan, bộ phận TH có biến<br /> dạng thứ phát cần sửa chữa.<br /> Màu sắc và tính đàn hồi không<br /> phù hợp.<br /> Chấp nhận<br /> <br /> Các số liệu nghiên cứu thu được, được xử lý<br /> bằng phần mềm EPSS 17.0<br /> <br /> Các dạng bệnh lý có chỉ định sử dụng vạt vi<br /> phẫu<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Bảng 1: Các dạng bệnh lý (n=535)<br /> <br /> Tuổi, giới<br /> - Tuổi: 535 bệnh nhân có độ tuổi từ 11 đến 74<br /> tuổi, trung bình 34 ± 5,6 tuổi.<br /> - Giới: Nữ: 378 bệnh nhân, chiếm 70,6%<br /> Nam: 157 bệnh nhân, chiếm 29,4 %<br /> <br /> Giới và các bệnh lý<br /> - Liệt mặt: Nữ 155/164, chiếm 94,5%<br /> Nam 9/164, chiếm 5,5%<br /> - Sẹo co kéo: Nữ 86/ 148, chiếm 58,1%<br /> Nam 78/148, chiếm 41,9%<br /> <br /> 442<br /> <br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Các dạng bệnh lý<br /> Liệt mặt<br /> Sẹo co kéo<br /> U men xương hàm dưới<br /> Khuyết phần mềm<br /> Khuyết dương vật<br /> K lưỡi-sàn miệng<br /> Khuyết vú sau PT cắt K vú<br /> Các dạng bệnh lý khác<br /> Tổng số<br /> <br /> Số BN<br /> 164<br /> 148<br /> 61<br /> 45<br /> 27<br /> 23<br /> 12<br /> 58<br /> 535<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 30,65<br /> 27,7<br /> 11,4<br /> 8,4<br /> 5<br /> 4,3<br /> 2,2<br /> 10,8<br /> 100<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy liệt mặt là bệnh lý hay gặp<br /> nhất, chiếm 30,6%, tiếp theo là các sẹo co kéo<br /> vùng cổ mặt, chiếm 27,7%. Điều này chứng minh<br /> những biến dạng mặt gây mặc cảm lớn cho<br /> người bệnh, do vậy nhu cầu chỉnh sửa khuôn<br /> mặt được quan tâm hơn.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tuổi và các dạng bệnh lý<br /> Bảng 2: Liên quan tuổi và các dạng bệnh lý<br /> STT<br /> <br /> Các dạng bệnh lý<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Liệt mặt<br /> Sẹo co kéo<br /> U men<br /> Khuyết phần mềm<br /> Khuyết dương vật<br /> K lưỡi-sàn miệng<br /> Khuyết vú<br /> Các dạng BL khác<br /> <br /> Số BN 10- 20 tuổi 21- 30 tuổi 31- 40 tuổi 41- 50 tuổi 51- 60 tuổi >60 tuổi<br /> 164<br /> 148<br /> 61<br /> 45<br /> 27<br /> 23<br /> 12<br /> 55<br /> <br /> 75<br /> 13<br /> 0<br /> 8<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 58<br /> 41<br /> 35<br /> 13<br /> 9<br /> 0<br /> 1<br /> 13<br /> <br /> Bảng 2 cho thấy tuổi trung bình cao nhất<br /> (55,4 tuổi) hay gặp ở nhóm bệnh nhân bị ung thư<br /> lưỡi-sàn miệng, thấp nhất là nhóm bệnh nhân bị<br /> liệt mặt (23 tuổi), sự khác biệt có ý nghĩa (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2