ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG DAO MỔ SIÊU ÂM TRONG CẮT AMIĐAN
lượt xem 24
download
Đánh giá kết quả sử dụng dao mổ siêu âm trong phẫu thuật cắt amiđan. Phương pháp nghiên cứu : tiền cứu, mô tả. 21 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt amiđan ở bệnh viện ĐHYD được áp dụng kỹ thuật cắt amiđan bằng “dao mổ siêu âm”. Đánh giá mất máu, thời gian phẫu thuật, đau sau mổ, chảy máu muộn. Kết quả : 21 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có 9 nam và 12 nữ. 7 bệnh nhân được chẩn đoán viêm amiđan tái phát, 3 viêm amiđan mạn, 11 viêm amiđan quá phát có...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG DAO MỔ SIÊU ÂM TRONG CẮT AMIĐAN
- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG DAO MỔ SIÊU ÂM TRONG CẮT AMIĐAN TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả sử dụng dao mổ siêu âm trong phẫu thuật cắt amiđan. Phương pháp nghiên cứu : tiền cứu, mô tả. 21 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt amiđan ở bệnh viện ĐHYD đ ược áp dụng kỹ thuật cắt amiđan bằng “dao mổ siêu âm”. Đánh giá mất máu, thời gian phẫu thuật, đau sau mổ, chảy máu muộn. Kết quả : 21 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có 9 nam và 12 nữ. 7 bệnh nhân được chẩn đoán viêm amiđan tái phát, 3 viêm amiđan mạn, 11 viêm amiđan quá phát có tắc nghẽn. Theo dõi sau mổ 3 tuần cho kết quả : thời gian phẫu thuật trung bình 19±3phút; l ượng máu mất trong mổ trung bình 5±2 ml; đau sau mổ ở mức độ nhẹ đến trung bình; chảy máu muộn không ghi nhận trường hợp nào. Kết luận : bước đầu nghiên cứu kết quả sử dụng “dao mổ siêu âm” trong phẫu thuật cắt amiđan nhận thấy: ưu điểm: thời gian đau sau mổ ngắn, mức độ đau nhẹ - trung bình, nhược điểm: thời gian phẫu thuật dài, khả năng cầm máu hạn chế. ABSTRACT
- Objectives: evaluate the results of using harmonic scalpel for tonsillectomy. Methods : prospectively descriptive study. 21 patients who were indicated tonsillectomy in DHYD hospital were utilized the harmonic scalpel for tonsillectomy. Evaluate the intraoperative bleeding loss, the duration of surgery, the postoperative pain and late bleeding. Results : there were 21 patients in the study group with 9 males and 12 females. Of the 21 patient, 7 patients were diagnosed recurrent tonsillitis, 3 patients of chronic tonsillitis and 11 patients of hypertrophic tonsillitis with obstruction. Follow up postop up to 3 wks after surgery: the mean time of the surgery: 19±3 minutes; mean intraoperative bleeding loss: 5±2 mls; the postoperative pain levels: mild to moderate; there was no case of late bleeding. Conclusion : at the first step of study: “evaluate the results of using harmonic scalpel for tonsillectomy” we discovered as following: Advantages of the harmonic scalpel: the duration of operative pain was short; the level of the pain was from mild to moderate, disadvantages of the harmonic scalpel: the duration of the surgery is long; the coagulation was not good and specially less for vessels with large diameter(> 1mm). ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật cắt amiđan thường được thực hiện ở các bệnh viện có chuyên khoa TMH, là phương pháp điều trị hiệu quả các bệnh lý viêm amiđan mạn tính
- hay quá phát. Cắt amiđan còn làm giảm số lượng lớn kháng sinh sử dụng cho điều trị bệnh viêm amiđan và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh(1). Bên cạnh mặt lợi ích của phẫu thuật còn tồn tại những vấn đề mà luôn được các phẫu thuật viên quan tâm là “chảy máu” trong và sau phẫu thuật, “cảm giác đau” sau phẫu thuật cắt amiđan. Cho đến nay trên thế giới cũng như ở nước ta có nhiều phương pháp phẫu thuật cắt amiđan như : cắt bóc tách kinh điển, cắt đốt bằng điện đơn cực, lưỡng cực, laser... Nhưng cho đến nay vẫn chưa có phương pháp nào tỏ ra ưu việt hơn cả, mỗi phương pháp có ưu khuyết điểm riêng 2. Dao mổ siêu âm (harmonic scalpel) sử dụng sóng siêu âm tần số 55.000Hz được ứng dụng trong phẫu thuật đầu – cổ, bệnh lý hậu môn và có một vài công trình trên thế giới báo cáo hiệu quả của kỹ thuật này3,4,56). Trên lý thuyết harmonic scalpel có khả năng cắt và cầm máu với hiệu ứng nhiệt thấp(50-100oC) vì vậy ít tổn thương mô chung quanh vùng phẫu thuật và kết quả là ít đau sau mổ. Đến nay ở nước ta chưa có nghiên cứu nào về ứng dụng và đánh giá hiệu của harmonic scalpel trong cắt amiđan điều đó thúc đẩy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Mục tiêu tổng quát Đánh giá kết quả sử dụng dao mổ siêu âm trong phẫu thuật cắt amiđan Mục tiêu chuyên biệt Đánh giá chảy máu trong mổ, thời gian phẫu thuật. Đánh giá cảm giác đau sau mổ theo bảng đánh giá đau thang điểm 0-10
- ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân đến khám và điều trị tại BV ĐHYD cơ sở IB từ tháng 3/2006 Tiêu chuẩn chọn bệnh - Viêm amiđan tái phát # 3 lần/năm khi điều trị nội khoa đầy đủ - Viêm amiđan mạn tính # 12 tuần với điều trị nội khoa thất bại - Quá phát amiđan gây tắc nghẽn Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nội khoa nặng - Bệnh lý đông máu Phương pháp chọn mẫu - Chọn mẫu lần lượt, có chọn lọc - Cở mẫu: dự kiến > 30 Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu, mô tả Phương tiện nghiên cứu Banh miệng Bộ máy hút
- Bộ máy harmonic scalpel với đầu cắt chưyên dụng cho phẫu thuật cắt amiđan Các bước tiến hành Chọn mẫu theo tiêu chuẩn chọn mẫu, giải thích đưa vào nhóm nghiên cứu Tiến hành phẫu thuật Vô cảm: mê nội khí quản Tư thế : tư thế cắt amiđan kinh điển (nằm ngữa, gối vai) Cắt và cầm máu amiđan bằng dao siêu âm (harmonic scalpel) Sau cắt được chuyển hậu phẫu theo dõi và xuất viện sau mổ 24h Dặn dò cách chăm sóc và tái khám sau mổ 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần Đánh giá kết quả Chảy máu trong mổ, ước lượng máu mất, thời gian phẫu thuật, chảy máu sau mổ Phiếu hỏi – đáp đánh giá: đau sau mổ, ăn & uống sau mổ, và mức độ sinh hoạt Thu thập – xử lý số liệu KẾT QUẢ Số trường hợp
- Bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nhóm nghiên cứu từ tháng 5/ 2006 đến ngày 15/12/06 thực hiện được 21 trường hợp. Phân bố theo giới Giới Nam Nữ Số 9(42,8%) 12(58,2%) bệnh nhân Phân bố tuổi Tuổi 5-15 16-25 26-35 36-45 Số 6(28,5%) 4(19%) 8(38%) 3(14,2%) bệnh nhân Tuổi trung bình: 24 ± 5,3 Chẩn đoán trước mổ Chẩn Tái Mạn Quá phát tính phát đoán Số 7 3 11 bệnh nhân
- Thời gian phẫu thuật Thời gian phẫu thuật chúng tôi tính từ khi bắt đầu cắt và đến khi kết thúc cầm máu amiđan, thời gian phẫu thuật ghi nhận được như bản sau: Thời 10-15 15-20 20-25 gian (phút) Số 7(33,34%) 12(57,1%) 2(9,52%) bệnh nhân Thời gian phẫu thuật trung bình: 19 ± 3 phút Ước lượng máu mất Lượng mất mất qua cắt amiđan khó tính đ ược chính xác do máu chảy xuống họng, đọng ở vòm, và trộn lẫn nước bột. Do đó chỉ có tính tương đối lượng máu mất qua hút máu chảy ra từ amiđan vào bình hút ghi nhận như sau: Số
- lượng (ml) Số 13(62,9%) 5(23,8%) 3(14,3%) bệnh nhân Lượng máu mất trung bình: 5 ± 2 ml Biến chứng Chảy máu là biến chứng hay gặp trong cắt amiđan, chúng tôi chia ra 3 tình huống chảy máu thường gặp trong cắt amiđan: chảy máu trong khi mổ cắt amiđan phải sử dụng phương tiện cầm máu khác (cột chỉ), chảy máu sớm (xuất hiện 24 giờ đầu sau mổ, chảy máu muộn (24 giờ sau mổ trở đi), và cuối cùng chảy máu kéo dài (không cầm máu được sau mổ). Chảy Trong Chảy Chảy Chảy máu mổ máu sớm máu muộn máu kéo dài Số 3 1 0 0 bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường hợp dao mổ siêu âm không kiểm sóat được chảy máu và cần sử dụng chỉ cột.
- Đau sau mổ Để đánh giá cảm giác đau sau mổ cắt amiđan chúng tôi dực vào bảng đánh giá đau VAS (theo thang điểm 0-10) Thời 24h 1 2 3 gian tuần tuần tuần Mức độ đau (số ca) Không 2 8 16 1 đau Nhẹ 6 3 3 0 Vừa 11 10 2 0 Nặng 3 0 0 0 Rất 0 0 0 0 nặng Kết quả cho thấy bệnh nhân đau sau mổ ở mức độ nhẹ-vừa vàphần lớn trường hợp bệnh nhân hết đau sau mổ 2 tuần (77%).
- BÀN LUẬN Đau sau mổ Dao mổ siêu âm là dụng cụ bóc tách và cầm máu mô nhờ năng lượng sóng siêu âm ở tần số 55.000Hz. Những rung động này làm cắt đứt liên kết hydro của những phân tử protein và phát sinh nhiệt do ma sát với mô làm đông protein có tác dụng cầm máu. Nhiệt độ tại điểm cắt thấp(50-100oC, so với đông điện: 150- 400oC) do đó giảm thiểu tổn thương mô chung quanh. Điều này chứng tỏ về mặt lý thuyết sẽ ít đau sau mổ về thời gian và mức độ so với đông điện. Qua 21 tr ường hợp nghiên cứu nhận thấy bệnh nhân đau sau mổ ở mức độ đau nhẹ - trung bình và phần lớn hết đau sau 2 tuần(77%). Khả năng cầm máu của dao mổ siêu âm Chỉ cầm máu ở các mạch máu < 1mm với thời gian cắt chậm mới đạt hiệu quả cầm máu. Trong nhóm nghiên cứu chúng tôi 3/21 trường hợp cần phải cột để cầm máu tại chỗ vì quá khả năng cầm máu của dao mổ siêu âm. Lý do khả năng cầm máu của dao mổ siêu âm kém với các mạch máu > 1 mm và bước đầu sử dụng dao mổ siêu âm còn hạn chế về mặt thao tác kỹ thuật. Giảm nhược điểm này bằng cách đặt chế độ cắt chậm, cải thiện thao tác kỹ thuật. Lượng máu mất Trong nhóm nghiên cứ có 3 trường hợp chảy máu nhiều(30ml) cần cột cầm máu tại chỗ, đa số trường hợp còn lại mất máu trung bình 5ml, lượng máu mất này
- chấp nhận được và so với nghiên cứu của “Trịnh Đình Hoa”, “Wiatrak BJ et al” không khác biệt. Thời gian phẫu thuật của dao mổ siêu âm Trung bình 19± 3 phút, kéo dài hơn so với “Willging JP et al “8 ± 2 phút. So với đông điện lưỡng cực của “Willging JP et al “ 4 ± 2 và của “Trịnh Đình Hoa” 11 ± 3,2. Thời gian mổ kéo dài do thao tác kỹ thuật, bản thân dao mổ siêu âm cần cắt chậm mới đạt hiệu quả cầm máu. Chảy máu muộn Sau mổ không ghi nhận trường hợp nào, có thể do ưu điểm của dao mổ siêu âm có hiệu ứng nhiệt thấp, ít tổn thương sâu và rộng mô chung quanh nên lành thương tốt, tuy nhiên với số lượng nghiên cứu chưa nhiều nên đánh giá mang tính chủ quan, hy vọng trong thời gian tới với số lương mẫu lớn sẽ có đánh giá chính xác hơn. Theo Walker and Syed đối với cắt amiđan bằng dao siêu âm thời gian trở lại sinh hoạt bình thường sốm hơn so với nhóm cắt amiđan bằng đốt điện. Trong nghiên cứu chúng tôi bước đầu nhận thấy thời gian trở lại sinh hoạt bình thường. KẾT LUẬN Bước đầu nghiên cứu ứng dụng “dao mổ siêu âm” trong phẫu thuật cắt amiđan có một số nhận xét:
- - Mức độ đau sau mổ từ nhẹ đến trung bình - Thời gian đau sau mổ ngắn (< 14 ngày) - Khả năng cầm máu hạn chế với mạch máu > 1mm. - Thời gian phẫu thuật dài
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả sử dụng đường mổ kết mạc mi dưới có mở góc mắt ngoài trong phẫu thuật điều trị gãy xương gò má - sàn ổ mắt
6 p | 85 | 5
-
Đánh giá kết quả cắt amiđan bằng dao kim điện đơn cực
3 p | 83 | 5
-
Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng cefuroxime trong phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 8 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở thai phụ tiền sản giật, sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
7 p | 12 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng buồng tiêm truyền dưới da trên bệnh nhân ung thư truyền hóa chất tĩnh mạch tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
9 p | 20 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong nội soi tán sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa và 1/3 dưới tại Bệnh viện 108
5 p | 77 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng phương pháp giãn tổ chức vạt da cân thượng đòn điều trị sẹo vùng cằm cổ
11 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng các vạt da trán có cuống mạch nuôi trong điều trị tổn khuyết phần mềm mũi
6 p | 20 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt cân cơ răng trước che phủ khuyết hổng vùng bàn tay
7 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt da hai cuống tự do vùng lưng điều trị sẹo di chứng bỏng rộng vùng cổ - mặt
8 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả sử dụng khung nâng thành bụng trong cắt ruột thừa nội soi tại Bệnh viện Quân y 103
6 p | 70 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt cánh tay ngoài trong tạo hình khoang miệng sau cắt ung thư
8 p | 8 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 57 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng 558 vạt tự do tạo hình các khuyết hổng tổ chức
6 p | 59 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng các dạng vạt đùi trước ngoài tự do trong tạo hình khuyết phần mềm bàn tay
5 p | 25 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng xương tươi đồng loại bảo quản lạnh sâu trong điều trị một số bệnh lý chấn thương chỉnh hình tại Bệnh viện Trung ương Huế
9 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt tại chỗ điều trị ung thư da vùng mũi má tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ năm 2021-2023
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn