
Kết quả áp dụng một số kỹ thuật xác định kháng nguyên yếu của hệ abo tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương năm 2021-2023
lượt xem 1
download

Bài viết đánh giá kết quả áp dụng một số kỹ thuật để xác định kháng nguyên yếu của hệ ABO. Biểu hiện kháng nguyên yếu trên bề mặt hồng cầu là nguyên nhân hay gặp nhất dẫn đến khó xác định nhóm máu hệ ABO.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả áp dụng một số kỹ thuật xác định kháng nguyên yếu của hệ abo tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương năm 2021-2023
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU KẾT QUẢ ÁP DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH KHÁNG NGUYÊN YẾU CỦA HỆ ABO TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG NĂM 2021 - 2023 Hoàng Thị Thanh Nga1 , Phạm Quang Thịnh2 , Nguyễn Kim Dũng1 , Nguyễn Quang Tùng2 TÓM TẮT 9 thuật hấp phụ và tách kháng thể: 96,6%; Kết hợp Đặt vấn đề: Biểu hiện kháng nguyên yếu nhiều kỹ thuật: 100%. Kết luận: Trong bối cảnh trên bề mặt hồng cầu là nguyên nhân hay gặp chưa triển khai được kỹ thuật sinh học phân tử, nhất dẫn đến khó xác định nhóm máu hệ ABO. việc nghiên cứu, áp dụng phối hợp nhiều phương Mục tiêu: Đánh giá kết quả áp dụng một số kỹ pháp huyết thanh học giúp giải quyết các khó thuật để xác định kháng nguyên yếu của hệ ABO. khăn trong việc xác định nhóm máu hệ ABO. Đối tượng: 58 mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân và người hiến máu không xác định được nhóm máu SUMMARY hệ ABO bằng phương pháp thông thường tại RESULTS OF APPLYING SOME Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương trong TECHNIQUES TO DETERMINE WEAK khoảng thời gian từ 06/2021 đến 06/2023, trong ANTIGENS OF THE ABO SYSTEM AT đó hồng cầu không phản ứng với huyết thanh THE NATIONAL INSTITUTE OF mẫu. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang. Áp HEMATOLOGY AND BLOOD dụng nhiều kỹ thuật như rửa hồng cầu bằng nước TRANSFUSION FROM 2021 TO 2023 muối sinh lý, tăng cường phản ứng kháng nguyên Background: Weak antigen expression on – kháng thể, sử dụng nhiều loại huyết thanh mẫu the surface of red blood cells is the most của các hãng khác nhau, hấp phụ và tách kháng common cause of difficulty in determining ABO thể để bộc lộ kháng nguyên A yếu, B yếu trên bề blood groups. Objectives: Evaluation of the mặt hồng cầu. Kết quả: Đã xác định được 39/58 results of applying some techniques to detect mẫu là A yếu và 19/58 mẫu là B yếu. Tỷ lệ thành weak antigens of the ABO system. Materials: 58 công của các kỹ thuật như sau: Kỹ thuật rửa hồng samples of patient and donor had discrepancy cầu: 3,4%; Kỹ thuật tăng cường phản ứng kháng between forward and reverse method at National nguyên – kháng thể: 10,3%; Kỹ thuật sử dụng Institute of Hematology and Blood Transfusion huyết thanh mẫu các hãng khác nhau: 32,8%; Kỹ from 06/2021 to 06/2023, in which red blood cells did not react with sample serum. Methods: Cross-sectional descriptive study. Using some 1 Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương techniques such as red blood cell washing, 2 Trường Đại học Y Hà Nội enhancing antigen-antibody reactions, using Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thanh Nga different brands of anti sera, adsorption and SĐT: 0904580581 elution to reveal weak A and weak B antigens on Email: hoangngahthnm@gmail.com the surface of red blood cells. Results: 39/58 Ngày nhận bài: 30/7/2024 samples were identified as weak A and 19/58 Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 samples as weak B. The success rates of the Ngày duyệt bài: 01/10/2024 80
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 techniques were as follows: Red blood cell điểm này nên có thể kết luận nhầm nhóm washing technique: 3.4%; Antigen-antibody máu cho bệnh nhân (BN) hoặc người hiến reaction enhancement technique: 10.3%; Using máu (NHM) và dẫn đến truyền sai nhóm máu different brands of anti sera: 32.8%; Adsorption cho bệnh nhân. Do đó, chúng tôi tiến hành and elution technique: 96.6%; Combination of nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết mục multiple techniques: 100%. Conclusions: In the tiêu: “Đánh giá kết quả áp dụng một số kỹ context of not being able to deploy molecular thuật để xác định kháng nguyên yếu của hệ biology techniques, research and application of ABO”. serological methods help solve ABO discrepancy. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: ABO discrepancy, weak A/ B 2.1. Đối tượng nghiên cứu antigen. 58 mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân và người hiến máu không xác định được nhóm I. ĐẶT VẤN ĐỀ máu hệ ABO bằng phương pháp thông Kỹ thuật định nhóm máu hệ ABO là kỹ thường tại Viện Huyết học – Truyền máu thuật đơn giản, dễ thực hiện nhưng không Trung ương (Viện HHTMTW) trong khoảng phải trường hợp nào cũng có thể kết luận thời gian từ 06/2021 đến 06/2023, trong đó được nhóm máu bằng phương pháp thông hồng cầu của BN/ NHM không phản ứng với thường (phương pháp huyết thanh mẫu và huyết thanh mẫu. hồng cầu mẫu). Có nhiều nguyên nhân dẫn - Tiêu chuẩn lựa chọn: đến khó xác định nhóm máu hệ ABO như do + Bất đồng giữa 2 phương pháp huyết kháng thể (KT) yếu, kháng thể bất thường thanh mẫu (HTM) và hồng cầu mẫu (HCM): (KTBT) trong huyết thanh (HT), KN yếu, Hồng cầu không phản ứng với HTM trong KN bất thường trên bề mặt hồng cầu (HC)... khi kết quả của phương pháp HCM bình Trong đó, nguyên nhân hay gặp nhất dẫn đến thường; khó xác định nhóm máu hệ ABO là do biểu + Không bất đồng giữa 2 phương pháp hiện KN yếu trên bề mặt HC [1]. Người có nhưng mức độ ngưng kết giữa huyết thanh KN yếu thường có đặc điểm HC ngưng kết với hồng cầu A và hồng cầu B không phù yếu hoặc không ngưng kết với huyết thanh hợp. mẫu tương ứng và trong HT có thể xuất hiện Cụ thể: KT tự nhiên chống lại KN đó [2]. Vì đặc Bảng 1. Tiêu chuẩn chọn mẫu Phương pháp HTM Phương pháp HCM Auto Sàng lọc KTBT Anti-A Anti-B Anti-AB HC-A HC-B HC-O 0 0 0 0 3+ - 4+ 0 0 0 0 0 0 3+ - 4+ 0 0 0 0 0 0 0 w - 1+ 3+ - 4+ 0 0 0 0 0 0 3+ - 4+ w - 1+ 0 0 0 81
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 0: không phản ứng, w: phản ứng ngưng - Kết quả các xét nghiệm: kết yếu, +: phản ứng ngưng kết + Kết quả xác định nhóm máu hệ ABO - Tiêu chuẩn khẳng định giá trị của ban đầu bằng phương pháp HTM và HCM, phương pháp hồng cầu mẫu (Phản ứng trong đó HTM sử dụng sinh phẩm của hãng ngưng kết là do KN – KT của hệ ABO, Voxsera - Ấn Độ. không phải do KTBT khác) [3]: + Kết quả xử lý mẫu bệnh phẩm bằng các + Chứng tự thân (auto): Âm tính. kỹ thuật khác (rửa HC bằng nước muối sinh + Xét nghiệm sàng lọc KTBT: Âm tính. lý, tăng cường phản ứng KN – KT, sử dụng - Tiêu chuẩn kết luận nhóm máu hệ ABO nhiều loại HTM của các hãng khác nhau, hấp [3], [4]: phụ và tách KT). + Nhóm máu A: Có KN A trên bề mặt + Kết quả xác định nhóm máu hệ ABO HC và có KT chống B trong HT. sau khi xử lý. + Nhóm máu B: Có KN B trên bề mặt 2.2.4. Nội dung nghiên cứu HC và có KT chống A trong HT. - Bước 1: Chọn mẫu nghiên cứu. + Nhóm máu O: Không có KN A và KN - Bước 2: Thực hiện lại xét nghiệm xác B trên bề mặt HC, có KT chống A và chống định nhóm máu hệ ABO bằng kỹ thuật B trong HT. ngưng kết cột gel. + Nhóm máu AB: Có KN A và KN B - Bước 3: Thực hiện các kỹ thuật để bộc trên bề mặt HC, không có KT chống A và lộ KN yếu của hệ ABO với tất cả các mẫu chống B trong HT. nghiên cứu, bao gồm: 2.2. Phương pháp nghiên cứu + Rửa HC 3 lần bằng dung dịch nước 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu muối sinh lý rồi định lại nhóm máu bằng thực nghiệm. phương pháp huyết thanh mẫu; 2.2.2. Cách chọn mẫu: Chọn mẫu toàn + Kỹ thuật làm tăng cường phản ứng bộ: Tất cả các mẫu bệnh phẩm của BN và KN-KT; NHM thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn trong + Sử dụng nhiều loại huyết thanh mẫu khoảng thời gian từ 06/2021 đến 06/2023 tại của nhiều hãng khác nhau; Viện HHTMTW. + Kỹ thuật hấp phụ và tách KT. 2.2.3. Các thông số thu thập trong - Bước 5: Kết luận nhóm máu hệ ABO và nghiên cứu thu thập các số liệu vào bệnh án nghiên cứu. - Thông tin chung của BN/ NHM: Tuổi, - Bước 6: Nhập thông tin từ bệnh án giới. nghiên cứu, xử lý và phân tích số liệu. 82
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu theo mục tiêu (*): Hồng cầu không phản ứng với HTM 2.2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong tương ứng hoặc mức độ phản ứng ngưng kết nghiên cứu giữa HT với hồng cầu A và hồng cầu B a. Xác định nhóm máu hệ ABO bằng kỹ không phù hợp. thuật ống nghiệm và ngưng kết cột gel. 2.2.5. Sinh phẩm sử dụng trong nghiên b. Sàng lọc kháng thể bất thường ở điều cứu kiện 22o C bằng kỹ thuật ống nghiệm. - Huyết thanh mẫu của các hãng Voxsera c. Chứng tự thân: Huyết thanh BN/ - Ấn Độ, CE - Đức, Sifin - Đức, Tulip - Ấn NHM + Hồng cầu BN/ NHM. Độ, Spectrum - Ai Cập. d. Kỹ thuật rửa hồng cầu: Rửa HC 3 lần - Hồng cầu mẫu và panel hồng cầu sàng bằng dung dịch nước muối sinh lý: lọc KTBT của Viện Huyết học – Truyền máu - Cho vào ống nghiệm sạch 5ml nước Trung ương. muối sinh lý; - Gelcard xác định nhóm máu hệ ABO - Bổ sung vào ống nghiệm trên 1ml HC của hãng Tulip - Ấn Độ. khối của bệnh nhân/người hiến máu; - Ly tâm và hút bỏ dịch nổi sau ly tâm; 83
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU e. Kỹ thuật làm tăng cường phản ứng - Thêm 1 ml huyết thanh mẫu anti-A (nếu kháng nguyên – kháng thể nghi ngờ nhóm A yếu) hoặc 1 ml anti-B (nếu - Kéo dài thời gian ủ: Thực hiện các bước nghi ngờ B yếu) vào HC đã rửa; theo quy trình xác định nhóm máu hệ ABO - Trộn đều hồng cầu và huyết thanh mẫu, bằng kỹ thuật ống nghiệm. Sau đó ủ các ống ủ ống nghiệm ở 2-8o C trong vòng 60 phút, cứ nghiệm ở nhiệt độ phòng 30 phút, sau đó ly 15 phút trộn đều mẫu một lần; tâm và đọc kết quả [2], [3], [5]. - Rửa HC sau ủ 8 lần bằng dung dịch - Thay đổi nhiệt độ ủ: Thực hiện các nước muối sinh lý hoặc rửa cho đến khi dịch bước theo quy trình xác định nhóm máu hệ rửa âm tính với hồng cầu mẫu tương ứng; ABO bằng kỹ thuật ống nghiệm. Sau đó ủ - Tách kháng thể bằng nhiệt (56o C/10 các ống nghiệm ở nhiệt độ 2-8o C trong vòng phút); 30 phút, sau đó ly tâm và đọc kết quả [2], - Sử dụng dịch tách để định nhóm máu hệ [3], [5]. Lưu ý: Cần ủ cùng ống chứng tự ABO bằng phương pháp hồng cầu mẫu: Nếu thân và ống thực hiện xét nghiệm sàng lọc dịch tách cho phản ứng dương tính với hồng KTBT để làm chứng. cầu mẫu A/B chứng tỏ trên bề mặt HC của f. Sử dụng huyết thanh mẫu của nhiều BN/ NHM có KN A/B [2], [3], [5]. hãng khác nhau 2.2.7. Xử lý số liệu Tiến hành xét nghiệm xác định nhóm - Số liệu được thống kê và xử lý bằng máu hệ ABO bằng kỹ thuật ống nghiệm phần mềm Exel và SPSS 16.0. trong đó phương pháp huyết thanh mẫu sử - Mô tả kết quả: dụng huyết thanh mẫu của các hãng khác + Các biến định tính được trình bày dưới nhau (Voxsera - Ấn Độ, Spectrum – Ai Cập, dạng tỷ lệ %; CE – Đức, Sifin – Đức, Tulip - Ấn Độ). + Các biến định lượng phân bố chuẩn g. Kỹ thuật hấp phụ và tách kháng thể được tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, - Rửa 1 ml hồng cầu bệnh nhân/ người các biến định lượng phân bố không chuẩn hiến máu 3 lần bằng dung dịch nước muối được tính giá trị trung vị và khoảng tứ phân sinh lý, lấy kiệt dịch rửa sau mỗi lần rửa; vị. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu (n=58) Giới Tuổi Đối tượng Nam Nữ Chung n % n % n % Trung vị (IQR) Nhỏ nhất Lớn nhất Bệnh nhân 2 33,3 4 66,6 6 10,3 28 (16-68) 2 84 Người hiến máu 34 65,4 18 34,6 52 89,7 31 (22-39) 19 49 Chung 36 62,1 22 37,9 58 100 31 (22-39) 2 84 Nhận xét: Trong tổng số 58 trường hợp nghiên cứu, NHM chiếm tỷ lệ 89,7%, BN chiếm tỷ lệ 10,3%, nam giới gặp nhiều hơn nữ giới. Tuổi trung vị của đối tượng nghiên cứu là 31 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 2 tuổi và lớn nhất là 84 tuổi. 84
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 3.2. Kết quả ứng dụng một số kỹ thuật xác định kháng nguyên yếu của hệ ABO Bảng 3.2. Đặc điểm về kết quả xét nghiệm ban đầu của mẫu (n=58) Phương pháp HTM Phương pháp HCM Sàng lọc Auto n % Anti-A Anti-B Anti-AB HC-A HC-B HC-O KTBT 0 0 0 0 + 0 0 0 39 67,2 0 0 0 + 0 0 0 0 19 32,8 Tổng số 58 100 Nhận xét: Gặp 67,2% trường hợp có biểu hiện ngưng kết với hồng cầu B và 32,8% trường hợp có hiểu hiện ngưng kết với hồng cầu A ở phương pháp HCM. Tất cả các trường hợp có chứng auto âm tính và không có KTBT trong HT. Bảng 3.3. Kết quả ứng dụng kỹ thuật rửa hồng cầu để xác định kháng nguyên yếu hệ ABO (n=58) Thành công Không thành công Kỹ thuật n % n % Ban đầu 0 0 58 100 Rửa hồng cầu 3 lần bằng nước muối sinh lý 2 3,4 56 96,6 Nhận xét: Xác định được kháng nguyên yếu hệ ABO của 2/58 trường hợp (chiếm tỷ lệ 3,4%) sau khi rửa hồng cầu 3 lần bằng nước muối sinh lý. Bảng 3.4. Kết quả ứng dụng kỹ thuật tăng cường phản ứng KN – KT để xác định kháng nguyên yếu hệ ABO (n=58) Thành công Không thành công Kỹ thuật n % n % Ủ hồng cầu + HTM ở nhiệt độ phòng/30 phút 5 8,6 53 91,4 Ủ hồng cầu + HTM ở nhiệt độ 2-80 C/30 phút 6 10,3 52 89,7 Chung 6 10,3 52 89,7 Nhận xét: Khi ủ hồng cầu với HTM trong 30 phút, có 10,3% mẫu xác định được KN yếu của hệ ABO, trong đó: ủ ở nhiệt độ phòng xác định được KN yếu của 5/58 (8,6%) mẫu, ủ ở nhiệt độ 2-8o C xác định được KN yếu của 6/58 mẫu (10,3%). Bảng 3.5. Kết quả ứng dụng kỹ thuật sử dụng huyết thanh mẫu của các hãng khác nhau để xác định kháng nguyên yếu hệ ABO (n=58) Thành công Không thành công Hãng sản xuất HTM n % n % Hãng CE - Đức 16 27,6 42 72,4 Spectrum - Ai Cập 15 25,9 43 74,1 Tulip - Ấn Độ 8 13,8 50 86,2 Sifin - Đức 1 1,7 57 98,3 Chung 19 32,8 39 67,2 Nhận xét: Khi sử dụng HTM của các hãng khác nhau, có 19/58 mẫu xác định được KN yếu của hệ ABO (tỷ lệ 32,8%), trong đó: sử dụng HTM của hãng CE – Đức và Spectrum – Ai Cập có tỷ lệ thành công cao nhất. 85
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 3.6. Kết quả ứng dụng kỹ thuật hấp phụ và tách kháng thể để xác định kháng nguyên yếu của hệ ABO (n=58) Thành công Không thành công Kỹ thuật n % n % Thông thường 0 0 58 100 Hấp phụ và tách kháng thể 56 96,6 2 3,4 Nhận xét: Tỷ lệ thành công của kỹ thuật hấp phụ và tách kháng thể là 96,6%. Bảng 3.7. Kết quả ứng dụng nhiều kỹ thuật để xác định kháng nguyên yếu của hệ ABO (n=58) Thành công Kỹ thuật n % Rửa hồng cầu + Ủ ở nhiệt độ phòng trong 30 phút 9 15,5 Sử dụng HTM của nhiều hãng khác nhau + Ủ ở nhiệt độ phòng trong 30 phút 23 39,7 Rửa hồng cầu + Sử dụng HTM của nhiều hãng khác nhau + Ủ ở nhiệt độ phòng 26 44,8 trong 30 phút Rửa hồng cầu + Sử dụng HTM của nhiều hãng khác nhau + Ủ ở nhiệt độ phòng 58 100 trong 30 phút + hấp phụ và tách KT Nhận xét: Cả 58 mẫu máu đều xác định được kháng nguyên yếu hệ ABO sau khi kết hợp nhiều kỹ thuật xử lý hồng cầu, trong đó: Biểu đồ 3.1. Phân bố nhóm máu ABO theo kết quả sau xử lý (n=58) Nhận xét: Trong số 58 mẫu nghiên cứu, 58 trường hợp BN và NHM có KN yếu của có 39/58 mẫu nhóm máu A yếu (tỷ lệ 67,2%) hệ ABO, trong đó KN yếu của hệ ABO gặp và 19/58 mẫu có nhóm máu B yếu (tỷ lệ chủ yếu ở người hiến máu với 52/58 trường 32,8%). hợp, chiếm 89,6% và nam gặp nhiều hơn nữ (bảng 3.1). Cơ chế xuất hiện các KN yếu của IV. BÀN LUẬN hệ ABO liên quan đến đột biến gen nằm trên 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên nhiễm sắc thể thường (NST số 9), do đó tỷ lệ cứu xuất hiện các KN yếu không liên quan đến Trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm giới tính [6]. Tuy nhiên do cỡ mẫu trong 2021 đến tháng 6 năm 2023, chúng tôi gặp nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ nên kết 86
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 quả có thể chưa phản ánh chính xác tỷ lệ gặp đã rửa để xác định nhóm máu hệ ABO. Kết KN yếu theo giới. Tuổi trung vị của đối quả bảng 3.3 cho thấy, sau khi rửa HC đã xác tượng nghiên cứu là 31 tuổi, tuổi thấp nhất là định được KN yếu hệ ABO của 2/58 mẫu. 2 tuổi và cao nhất là 84 tuổi. Đây là hai BN Dù hiệu quả của kỹ thuật này còn thấp nhưng điều trị tại Viện HHTMTW. Điều này hoàn đây là kỹ thuật rất cơ bản và dễ thực hiện ở toàn phù hợp với y văn: KN của hệ nhóm tất cả các phòng xét nghiệm. máu ABO có tính chất rất ổn định, tuy nhiên Đối với những trường hợp bình thường, ở trẻ nhỏ (thường dưới 3 tuổi), KN đang khi xác định nhóm máu hệ ABO thường thấy trong giai đoạn hoàn thiện và có thể biểu hồng cầu ngưng kết rất nhanh với HTM hiện chưa đầy đủ. Ngoài ra, tính KN cũng có tương ứng. Tuy nhiên, với những trường hợp thể yếu đi ở người già và trong một số trường KN yếu, tình trạng cân bằng của phản ứng hợp bệnh lý như lơ xê mi cấp, thiếu máu KN– KT chỉ đạt được sau 15-60 phút ở nhiệt không phục hồi hay u lympho [2]. độ thích hợp [2], [4]. Do đó, cần có thời gian 4.2. Kết quả ứng dụng một số kỹ thuật ủ trước khi tiến hành ly tâm. Kết quả nghiên xác định kháng nguyên yếu của hệ ABO cứu của chúng tôi cũng cho thấy, có 6/58 Kết quả xác định nhóm máu hệ ABO ban trường hợp xác định được KN yếu hệ ABO đầu của 58 mẫu nghiên cứu cho thấy gặp sau khi ủ HC với HTM, khoảng nhiệt độ ủ từ 67,2% trường hợp có biểu hiện ngưng kết 2-80 C có hiệu quả hơn ở nhiệt độ phòng xét với hồng cầu B và 32,8% trường hợp có hiểu nghiệm (kết quả bảng 3.4). Tuy nhiên, khi ủ hiện ngưng kết với hồng cầu A ở phương HC với HTM cũng cần thực hiện đồng thời pháp HCM (bảng 3.2). Để khẳng định kết chứng tự thân và xét nghiệm sàng lọc KTBT quả của phương pháp HCM là có giá trị (HT để đánh giá kết quả chính xác [3], [4]. của BN/NHM hoàn toàn bình thường), chúng Huyết thanh mẫu chống A, chống B sử tôi làm thêm chứng tự thân (auto) và xét dụng hiện nay được sản xuất theo công nghệ nghiệm sàng lọc KTBT ở điều kiện 220 C. KT đơn dòng nên có chất lượng tốt, hiệu giá Kết quả cho thấy, cả 58 mẫu nghiên cứu đều KT cao. Tuy nhiên, HTM của các hãng khác có chứng tự thân và xét nghiệm sàng lọc nhau lại có sự khác biệt về dòng KT dẫn tới KTBT âm tính. Điều đó chứng tỏ phản ứng độ nhạy và độ đặc hiệu khác nhau. Chính vì ngưng kết với HCM là do trong HT của BN/ vậy, với các mẫu khó xác định nhóm máu NHM có KT của hệ ABO mà không phải do nên sử dụng nhiều loại HTM của các hãng các KT khác [3], [4]. Đây cũng là cơ sở giúp khác nhau để có thể có thể bắt được các định hướng nhóm máu hệ ABO của BN/ quyết định KN tương ứng [6]. Trong số 58 NHM để thực hiện nhiều kỹ thuật hỗ trợ tiếp mẫu nghiên cứu có HC không phản ứng với theo. HTM của hãng Voxsera - Ấn Độ (sinh phẩm Kỹ thuật đầu tiên chúng tôi sử dụng để sử dụng ban đầu), chúng tôi sử dụng thêm bộc lộ KN yếu của hệ ABO là rửa HC. Trong sinh phẩm của 4 hãng khác để xác định KN máu toàn phần có các thành phần protein che yếu. Kết quả bảng 3.5 cho thấy xác định lấp vị trí KN hoặc tồn tại các chất hòa tan có được KN của 19/58 mẫu và trong số các mẫu khả năng trung hòa KT trong HTM [5]. Rửa xác định được KN bằng kỹ thuật này, không HC 3 lần bằng nước muối sinh lý để loại bỏ có HTM của hãng nào xác định được KN của những thành phần trên, sau đó sử dụng HC tất cả các trường hợp. Kết quả cúng cho thấy 87
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU HTM của hãng CE – Đức và Spectrum – Ai nghiệm, chỉ xác định được KN của 2/58 mẫu Cập có hiệu quả xác định KN yếu của hệ (bảng 3.3); ủ HC với huyết thanh mẫu thì xác ABO cao hơn. Tuy nhiên, để đưa ra kết luận định được KN của 6/58 mẫu (bảng 3.4). Khi cụ thể, cần phải tiến hành thử nghiệm so chúng tôi kết hợp 2 kỹ thuật này với nhau (ủ sánh trên nhiều mẫu với nhiều mức độ biểu HC đã rửa với huyết thanh mẫu) thì số mẫu hiện KN khác nhau. xác định được KN đã tăng lên 9/58 (bảng Bên cạnh các kỹ thuật trên, kỹ thuật hấp 3.7)… Bằng cách kết hợp nhiều kỹ thuật phụ và tách KT cũng được xem một trong khác nhau chúng tôi đã bộc lộ được kháng các kỹ thuật hiệu quả để bộc lộ KN A yếu, B nguyên A yếu, B yếu của 58/58 mẫu. Như yếu trên bề mặt HC [2], [5]. Kết quả từ bảng vậy, để xác định KN yếu của hệ ABO cần 3.7 cho thấy, hầu hết các mẫu đều xác định phải phối hợp nhiều kỹ thuật với nhau và kết được KN yếu hệ ABO sau khi thực hiện kỹ quả thu được từ nghiên cứu này sẽ là cơ sở thuật hấp phụ và tách KT (96,6%). Có 2 mẫu tin cậy để xây dựng quy trình xác định KN có KN yếu nhưng không phát hiện được yếu của hệ nhóm máu ABO. bằng kỹ thuật này, điều đó có thể do hạn chế Sau khi áp dụng nhiều kỹ thuật để xác của kỹ thuật không xác định được những định KN yếu của hệ ABO, kết quả biểu đồ mẫu có quá ít vị trí KN trên bề mặt HC. 3.1 cho thấy số mẫu có KN A yếu là 67,2% Ngoài ra, kết quả trên có thể liên quan đến và số mẫu có KN B yếu là 32,8%. Kết quả cách thiết kế nghiên cứu. Trong nghiên cứu của nhiều nghiên cứu đã công bố trước đó này, chúng tôi chỉ sử dụng một loại HTM cũng cho kết quả tương tự, điều này liên (HTM của hãng Voxsera - Ấn Độ) để tiến quan đến tần suất xuất hiện đột biến gen A hành hấp phụ và tách KT nên kết quả có hay gặp hơn gen B [5], [7]. phần hạn chế. Việc xác định chính xác nhóm máu A Như vậy, trong các kỹ thuật giúp bộc lộ yếu/B yếu cho BN/ NHM có ý nghĩa quan kháng nguyên A yếu, B yếu trên bề mặt hồng trong truyền máu. Nếu xác định không chính cầu, kỹ thuật rửa HC 3 lần bằng nước muối xác sẽ dẫn tới dán sai nhãn nhóm máu cho sinh lý có hiệu quả thấp nhất (chỉ xác định đơn vị chế phẩm máu hoặc lựa chọn sai chế được 2/58 mẫu), sau đó là kỹ thuật làm tăng phẩm máu cho BN. Bệnh nhân/người hiến cường phản ứng KN – KT (xác định được máu có nhóm máu A yếu/B yếu cũng cần 6/58 mẫu), sử dụng HTM của nhiều hãng được tư vấn đầy đủ để tránh cho BN/ NHM giúp xác định được 19/58 mẫu và cuối cùng hiểu sai và lo lắng, cụ thể: 1. Nếu xác định là kỹ thuật hấp phụ và tách KT tỏ ra hiệu quả nhóm máu ở cơ sở khác có thể kết luận là nhất (đã xác định được 56/58 mẫu). Dù vậy nhóm máu O; 2. Nếu BN phải truyền chế nhưng chưa có kỹ thuật nào xác định được phẩm huyết tương, chọn chế phẩm có cùng KN yếu của tất cả các mẫu. Điều này đặt ra nhóm máu, nếu BN phải truyền chế phẩm yêu cầu phải phối hợp nhiều kỹ thuật với hồng cầu có thể truyền khối hồng cầu cùng nhau, ưu điểm của kỹ thuật này sẽ khắc phục nhóm máu hoặc khối hồng cầu nhóm O hạn chế của kỹ thuật khác [3], [6]. (trong trường hợp nhóm máu A yếu/ B yếu Khi áp dụng nhiều kỹ thuật, kết quả xác có KT chống A 1 hoặc chống B trong huyết định KN yếu của hệ ABO đã tăng lên đáng thanh) [2], [8]. kể. Nếu chỉ sử dụng HC đã rửa để làm xét 88
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 V. KẾT LUẬN 2. Phạm Quang Vinh, Nguyễn Hà Thanh Qua những kết quả và bàn luận trên, (2019). Bài giảng sau đại học Huyết học – chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Truyền máu tập 1. Các hệ nhóm máu cơ bản - Nhóm máu A yếu gặp nhiều hơn B yếu và ứng dụng trong truyền máu, 96-123. Nhà (67,2% so với 32,8%). xuất bản Y học. - Kỹ thuật hấp phụ và tách kháng thể là 3. Brecher, M. E. (2005). Technical Manual kỹ thuật có hiệu quả nhất để bộc lộ kháng 15 th edition AABB (Technical Manual of the nguyên yếu của hệ ABO (tỷ lệ thành công là American Association of Blood Banks). 96,6%), sau đó đến kỹ thuật sử dụng huyết 4. Đỗ Trung Phấn (2016). Kỹ thuật xét thanh mẫu các hãng khác nhau (tỷ lệ thành nghiệm Huyết học và Truyền máu ứng dụng công là 32,8%), kỹ thuật tăng cường phản trong lâm sàng. An toàn truyền máu: Sàng ứng kháng nguyên – kháng thể (tỷ lệ thành lọc bệnh nhiễm trùng, phát máu an toàn, 262- công là 10,3%) và cuối cùng là kỹ thuật rửa 302. Nhà xuất bản Y học. hồng cầu (tỷ lệ thành công là 3,4%). Khi kết 5. Tiwari, A. K., Setya, D., Arora, D., Mehta, hợp các kỹ thuật với nhau thì tỷ lệ thành S. P., Aggarwal, G., & Mitra, S. (2020). An công trong việc xác định kháng nguyên yếu algorithmic approach to serological work-up của hệ ABO là 100%. of ABO sub-groups which present as ABO discrepancies in resource constraint settings. VI. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU Journal of immunological methods, 487, Chưa có kỹ thuật tham chiếu (sinh học 112895. phân tử) để so sánh và đánh giá với kết quả 6. Chopra, G., Kataria, M., Batra, A. K., & nghiên cứu. Kumar, R. (2022). Detection of a weaker subgroup of A in ABO blood group system. TÀI LIỆU THAM KHẢO Asian Journal of Transfusion Science, 16(1), 1. Hoàng Thị Thanh Nga, Nguyễn Quang 132. Tùng, Lại Thị Phương Loan, Phạm Tuấn 7. Desai, P., Navkudkar, A., & Dương (2020). Nghiên cứu xác định nhóm Rajadhyaksha, S. (2023). ABO blood group máu hệ ABO trong trường hợp không xác discrepancies in blood donor and patient định được bằng phương pháp thông thường samples at a tertiary care oncology centre: tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung analysis and serological resolution. ương. Tạp chí Y học Việt Nam (496): 190- Hematology, Transfusion and Cell Therapy. 198. 8. Bộ Y tế (2013). Thông tư 26/2013-TT-BYT hướng dẫn hoạt động truyền máu. 89

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
THỐNG KÊ CƠ BẢN ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
26 p |
400 |
60
-
Bài giảng Thống kê cơ bản và phân tích số liệu y tế - ThS. Đỗ Thanh Toàn
43 p |
289 |
53
-
Bài giảng Kết quả điều tra dịch tễ tăng huyết áp tại 8 tỉnh và thành phố của Việt Nam (2008) - GS.TS. Nguyễn Lân Việt & cộng sự
28 p |
195 |
21
-
Dừa cạn chống viêm
5 p |
127 |
15
-
Thận trọng khi dùng thuốc chữa tăng huyết áp ở bệnh nhân hen
5 p |
119 |
14
-
Bài giảng Kinh tế y tế: Đánh giá kinh tế y tế (phần 2) - Nguyễn Quỳnh Anh
42 p |
122 |
14
-
Vai trò của y học cổ truyền trong kiểm soát tăng huyết áp
4 p |
135 |
14
-
Thực phẩm hữu ích cho bệnh nhân cao huyết áp
8 p |
144 |
13
-
Đề tài: Kết quả đặt buồng tiêm truyền tĩnh mạch tại trung tâm tim mạch bệnh viện Đại học Y Hà Nội
16 p |
205 |
12
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho người lớn tại Bệnh viện Nông nghiệp I
9 p |
147 |
11
-
Những nguy hiểm từ một số thuốc chống loạn nhịp
5 p |
76 |
9
-
Thời điểm dùng thuốc
3 p |
95 |
8
-
VHI PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT TRONG MỘT SỐ BỆNH LÝ THANH QUẢN
13 p |
107 |
6
-
Thuốc hạ huyết áp chỉ hiệu quả tại một số thời điểm
4 p |
64 |
4
-
Áp dụng một số công thức tính toán LDL-Cholesterol trong thực hành
8 p |
2 |
1
-
Kết quả nội soi phế quản bằng ống nội soi sử dụng một lần cho bệnh nhân hồi sức cấp cứu
5 p |
2 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị u vùng tuyến yên và trên yên bằng đường nội soi qua xoang bướm
6 p |
3 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
