intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị u vùng tuyến yên và trên yên bằng đường nội soi qua xoang bướm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày U vùng trên yên và tuyến yên là một trong những tổn thương thường gặp ở sàn sọ trước. U vùng này chiếm khoảng 10% tỉ lệ khối u nội sọ. Mục tiêu phẫu thuật được đặt ra là lấy khối u giải áp thần kinh thị và bảo tồn được chức năng nội tiết cho bệnh nhân. Phẫu thuật nội soi mở rộng được áp dụng trong phẫu thuật loại u này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị u vùng tuyến yên và trên yên bằng đường nội soi qua xoang bướm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U VÙNG TUYẾN YÊN VÀ TRÊN YÊN BẰNG ĐƯỜNG NỘI SOI QUA XOANG BƯỚM Mai Hoàng Vũ1, Chu Tấn Sĩ1, Đặng Bảo Ngọc1, Huỳnh Trí Dũng1, Lê Xuân Sang1, Phan Vân Đình1, Phan Duy Quang1 TÓM TẮT 42 xoang hang liệt dây sọ (12,5%). Ghi nhận giải Đặt vấn đề: U vùng trên yên và tuyến yên là phẫu bệnh: u tuyến yên (65,6%), nang rathke một trong những tổn thương thường gặp ở sàn sọ (12,5%), u sọ hầu (12,5%), u màng não củ yên trước. U vùng này chiếm khoảng 10% tỉ lệ khối u (6,3%), u di căn từ K vòm họng (3,1%). Trong nội sọ. Mục tiêu phẫu thuật được đặt ra là lấy đó, lấy toàn bộ u (78,1%), lấy gần hết u (12,5%), khối u giải áp thần kinh thị và bảo tồn được chức lấy bán phần u (6,3%) và chỉ lấy 1 phần u năng nội tiết cho bệnh nhân. Phẫu thuật nội soi (3,1%). GOS 5 chiếm (90,6%), GOS 4 (3,1%). mở rộng được áp dụng trong phẫu thuật loại u Và GOS 3 (6,3%). Tỉ lệ mờ mắt còn 15,6%. này. Với phẫu thuật này, bệnh nhân được ghi Chảy dịch não tuỷ qua mũi sau phẫu thuật nhận hồi phục nhanh và cải thiện được triệu (18,8%), viêm màng não sau phẫu thuật (15,6%) chứng của bệnh nhân sau xuất viện. được điều trị kháng sinh. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả Kết luận: Rối loạn thị giác là triệu chứng phẫu thuật u vùng trên yên và tuyến yên bằng được cải thiện rõ so với trước phẫu thuật. Phẫu đường nội soi qua xoang bướm. thuật u vùng trên yên và tuyến yên bằng phương Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo những pháp nội soi qua xương bướm mang lại kết quả ca đã được phẫu thuật u vùng tuyến yên và trên tốt, mức độ lấy u đạt hiệu quả cao và khả năng yên bằng đường nội soi qua xương bướm tại hồi phục tốt cho bệnh nhân. bệnh viện Đa Khoa Tâm Anh từ tháng 09/2023- Từ khoá: Nội soi qua xương bướm, U tuyến 09/2024. yên, u sọ hầu, u màng não củ yên, lấy toàn bộ u, Kết quả nghiên cứu: Trong nghiên cứu 32 lấy gần hết u. ca, độ tuổi thường gặp nhất từ 40-
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM surgery is applied in the treatment for these meningioma, gross total removal, near total lesions. With this approach surgery, the patients removal. will be recovered sooner after operation and improved better GOS discharge results. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Objective: To evaluated of treatment results U vùng trên yên và tuyến yên là một for sellar and suprasellar tumor by endoscopic trong những tổn thương thường gặp ở sàn sọ transphenoidal surgery. trước. U vùng này chiếm khoảng 10% tỉ lệ Method: Report 32 cases that underwent the khối u nội sọ[3]. Tổn thương thường gặp sellar and suprasellar tumors operated by nhất là u tuyến yên, kế đến là những loại u endoscopic transphenoid surgery at Tam Anh như u màng não củ yên, u di căn,… Do đó, hospital from September 2023 to September mục tiêu phẫu thuật được đặt ra là lấy khối u 2024. giải áp thần kinh thị và bảo tồn được chức Result: In a study of 32 cases, the most năng nội tiết cho bệnh nhân[5]. Sự xuất hiện common age group is 40-
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 xương bướm tại bệnh viện Đa Khoa Tâm mắc bệnh chúng tôi ghi nhận có tỉ lệ Nữ: Anh từ tháng 09/2023-09/2024. Nam=1,14:1. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo 3.2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng hàng loạt ca. Trong 32 ca nghiên cứu của chúng tôi ghi Tiêu chuẩn chọn bệnh: nhận triệu chứng mờ mắt thường gặp nhất - Các bệnh nhân được chẩn đoán u tuyến với 26 ca (81,25%). Những triệu chứng còn yên, u màng não củ yên, u sọ hầu, u tế bào lại ít gặp hơn như bán manh với 18 ca mầm,… (56,3%), đau đầu với 10 ca (31,3%), nôn ói - Các bệnh nhân được phẫu thuật bằng với 8 ca (25%), to đầu chi 4 ca (12,5%), đái đường nội soi qua xương bướm. tháo nhạt 3 ca (9,4%), liệt dây sọ 3 ca Thu thập số liệu qua hồ sơ bệnh án và (9,4%)… bảng câu hỏi trực tiếp người bệnh đánh giá Biểu hiện với 3 hội chứng: HC rối loạn các biến số và xử lý số liệu bằng phần mềm thị giác với 81,25%, HC rối loạn nội tiết SPSS 20.0 (37,5%), HC tăng áp lực nội sọ (15,6%), HC xoang hang liệt dây sọ (12,5%). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.3. Đặc điểm hình ảnh cận lâm sàng 3.1. Tuổi và giới mắc bệnh Chúng tôi ghi nhận có 21 ca (65,6%) Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi hình ảnh u tuyến yên, 4 ca nang rathke nhận có 32 ca phẫu thuật nội soi qua xương (12,5%), 4 ca u sọ hầu (12,5%), 2 ca u màng bướm. não củ yên (6,3%), 1 ca u di căn từ K vòm Khảo sát về độ tuổi mắc bệnh chúng tôi họng (3,1%). nhận thấy độ tuổi trải rộng từ 26 tuổi đến 71 3.4. Đặc điểm phẫu thuật nội soi qua tuổi, với độ tuổi trung bình 49,7 tuổi. Trong xương bướm đó độ tuổi thường gặp nhất từ 40-
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Đối với những phẫu thuật u tuyến yên, hết tổn thương 8/1 ca (72,7%). Có 3/11 ca chúng tôi ghi nhận có 10/21 ca (47,6%) có (27,3%) ghi nhận để lại u. Trong đó, có 1 ca xuất huyết trong u, bóc bao giả của u đạt khối u sọ hầu dính vào hạ đồi chúng tôi chủ 15/21 ca (71,4%), những ca còn lại cũng động để lại u xem như là lấy gần hết u. Một không ghi nhận còn sót u trong phẫu thuật ca u màng não củ yên xâm lấn xoang hang ngoại trừ có 2/21 ca u tuyến yên tiết GH do nên chúng tôi cũng để lại bán phần u. Còn lại khối u lên cao nên để lại phần u còn dính hạ 1 ca ghi nhận khả năng là u di căn nên gần đồi. Chảy dịch não tuỷ trong quá trình lấy u như chúng tôi chỉ lấy được 1 phần u. gặp 12/21 ca (57,1%). Chúng tôi không ghi Ghi nhận mức độ lấy u trong nghiên cứu: nhận có tổn thương mạch máu. Lấy toàn bộ u có 25 ca (78,1%), lấy gần hết u Đối với ca nang rathke, hoặc u sọ hầu và 4 ca (12,5%), lấy bán phần u là 2 ca (6,3%) u màng não củ yên. Chúng tôi ghi nhận lấy và 1 ca (3,1%) chỉ lấy 1 phần u. Bảng 1. Tỉ lệ mức độ lấy đối với từng loại u vùng yên Mức độ lấy u Tổng Toàn bộ u Gần hết u Lấy bán phần Lấy 1 phần U tuyến yên 19(59,4%) 2(6,3%) - - 21(65,7%) U sọ hầu 3(9,4%) 1(3,1%) - - 4(12,5%) Nang Rathke 4(12,5%) - - - 4(12,5%) U màng não củ yên - - 1(3,1%) - 2(6,3%) U di căn - - - 1(3,1%) 1(3,1%) Chúng tôi ghi nhận chảy dịch não tuỷ chưa được đánh giá cụ thể do bệnh nhân còn trong phẫu thuật gặp trong 20 ca (62,5%). sử dụng thuốc bù nội tiết. Tổn thương động mạch cảnh gặp trong 1 ca. Sau phẫu thuật, 6 ca (18,8%) chảy dịch Tổn thương động mạch não trước có 1 ca. não tuỷ qua mũi. Trong đó, 2 ca nội soi bít 3.5. Kết quả sau phẫu thuật lại đường rò, còn lại được điều trị bằng dẫn Chúng tôi đánh giá theo thang điểm GOS lưu thắt lưng liên tục. Chúng tôi cũng ghi khi bệnh nhân ổn định. Phần lớn bệnh nhân nhận 5 ca (15,6%) viêm màng não sau phẫu đạt GOS 5 (90,6%, 29 ca). Có 1 ca u tuyến thuật được điều trị bằng kháng sinh. yên suy yên cấp sau phẫu thuật với GOS 4 và 3.6. Mối tương quan giữa mức độ lấy u 2 ca (6,3%) GOS 3 do viêm màng não. và kết quả phẫu thuật Chúng tôi ghi nhận 5 ca (15,6%) còn mờ Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận mắt và 1 ca (3,1%) triệu chứng dây sọ sau tỉ lệ lấy hết u có tình trạng xuất viện ổn định phẫu thuật. Không có trường hợp tăng áp lực chiếm tỉ lệ cao. Những ca khó khăn không nội sọ ghi nhận sau mổ. HC rối loạn nội tiết lấy được u thường cho kết quả sau mổ không cải thiện nhiều về mặt triệu chứng. 264
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Tỉ lệ mức độ lấy u và mức độ GOS bệnh nhân khi xuất viện Mức độ lấy u Tổng Lấy trọn Gần hết Bán phần Một phần GOS 3 - - - 1(3,1%) 1(3,1%) GOS 4 - 1(3,1%) 1(3,1%) - 2(6,3%) GOS 5 25(78,1%) 3(9,4%) 1(3,1%) - 29(90,6%) Tổng 25(78,1%) 4(12,5%) 2(6,3%) 1(3,1%) 32(100%) P=0,00006 Chúng tôi ghi nhận có mối tương quan 90% [5]. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận giữa mức độ lấy u và tình trạng lâm sàng khi tỉ lệ này là 78,1%, tương đương với các xuất viện của bệnh nhân p=0,0006
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM 4.3. Đặc điểm kết quả phẫu thuật lấy u này cho thấy hiệu quả của phẫu thuật nội soi nội soi qua xoang bướm trong điều trị tổn thương vùng tuyến yên.[3] Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ hồi phục thị lực là 65,6% (17 ca). Theo Seo V. KẾT LUẬN và cộng sự, tỉ lệ cải thiện thị lực đạt 81,6% . Từ những kết quả nghiên cứu của chúng Tác giả Elshazly cũng báo cáo tỉ lệ hồi phục tôi cũng như trên thế giới cho thấy phẫu thị lực lên tới 88,2%. Eric Wang nhận định thuật u vùng trên yên và tuyến yên bằng rằng phẫu thuật nội soi qua xoang bướm giúp phương pháp nội soi qua xương bướm mang giải áp giao thoa thị giác dễ dàng hơn so với lại kết quả tốt, mức độ lấy u đạt hiệu quả cao phương pháp mở sọ truyền thống [3]. và khả năng hồi phục tốt cho bệnh nhân. Biến chứng sớm sau mổ là rò dịch não tủy qua mũi. Eric Wang ghi nhận tỷ lệ rò sau TÀI LIỆU THAM KHẢO mổ khoảng 2-10% [3]. Ilaria Bove khảo sát 1. Christopher R. Roxbury (2016): 44 nghiên cứu và cho rằng sử dụng mỡ và "Endonasal Endoscopic Surgery in the xương tự thân kết hợp với vạt niêm mạc mũi Management of Sinonasal and Anterior Skull mang lại kết quả tốt, tỷ lệ rò sau mổ là 8%, Base Malignancies", Head Neck Pathol. 2016 thấp hơn so với các phương pháp khác (17%) Mar; 10(1): 13–22. [2,4,5]. Chúng tôi sử dụng mỡ và xương mũi, 2. Douglas, Jennifer E., et al. (2024) và trong trường hợp tái phát không có xương "American Rhinologic Society expert tự thân, đã dùng xương nhân tạo. Chúng tôi practice statement part 1: Skull base cũng áp dụng vạt niêm mạc và keo bít rò. reconstruction following endoscopic skull Chúng tôi ghi nhận 20 ca (62,5%) rò dịch base surgery" International forum of allergy não tủy trong mổ và 6 ca (18,8%) rò sau mổ, & rhinology. Vol. 14. No.9. chủ yếu ở những tổn thương lớn hoặc hủy 3. Eric W Wang et al (2019): “ICAR: xương bướm, gây khó khăn trong tái tạo sàn endoscopic skull-base surgery” , Int Forum sọ. Allergy Rhinol 2019 Jul;9(S3):S145- 4.4. Đánh giá tương quan giữa mức độ S36, doi: 10.1002/alr.22326. lấy u và GOS xuất viện 4. Fraser, Shannon, et al. (2017) "Risk factors Trong nghiên cứu của chúng tôi, có mối associated with postoperative cerebrospinal tương quan giữa mức độ lấy u và GOS xuất fluid leak after endoscopic endonasal skull viện của bệnh nhân. Phần lớn ca lấy hết u đạt base surgery." Journal of neurosurgery 128.4 kết quả tốt (78,1%). Eric Wang cho rằng (2018): 1066-1071. mức độ lấy u cao cải thiện chất lượng cuộc 5. Ilaria Bove et al (2023): “Endoscopic sống bệnh nhân. Phẫu thuật nội soi có ưu endonasal pituitary surgery: How we do it. điểm như: 1. Tiếp cận tổn thương. 2. Cắt Consensus statement on behalf of the EANS nguồn nuôi từ màng não. 3. Giải áp thần kinh skull base section”, Brain and Spine, Elsevier thị dễ hơn. 4. Bảo tồn cuống tuyến yên. 5. Ít Volume 3, 102687. tổn thương não và thần kinh xung quanh. 6. 6. Yoon Hwan Byun et al (2022): “Advances Giảm khối u dễ hơn. 7. Thời gian hồi phục in Pituitary Surgery”, Endocrinol Metab nhanh và thẩm mỹ hơn so với mổ mở. Điều 2022:37:608 – 616. 266
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
61=>1