intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng một số công thức tính toán LDL-Cholesterol trong thực hành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết so sánh kết quả xét nghiệm LDL-C bằng phương pháp định lượng và tính toán theo 10 công thức. LDL-Cholesterol thường được chỉ định để chẩn đoán và theo dõi điều trị rối loạn lipid máu, ước tính nguy cơ bị bệnh tim mạch. Có thể định lượng LDL-C hoặc tính toán. Chúng tôi lựa chọn một số công thức đã được thực hiện ở các nước trong khu vực để nghiên cứu áp dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng một số công thức tính toán LDL-Cholesterol trong thực hành

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC ÁP DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC TÍNH TOÁN LDL-CHOLESTEROL TRONG THỰC HÀNH Phan Thị Thu Thùy1 , Hoàng Thu Hà2 , Lê Thị Hội1 TÓM TẮT 11 thức Friedewald, Martin/Hopkins, Sampson, Đặt vấn đề: LDL-Cholesterol thường được Chen, DeLong, Puavilai có khác biệt trong mức chỉ định để chẩn đoán và theo dõi điều trị rối cho phép khi Triglycerid < 1,7 mmol/L trong đó loạn lipid máu, ước tính nguy cơ bị bệnh tim Friedewald có khác biệt nhỏ nhất (4,62%). Trong mạch. Có thể định lượng LDL-C hoặc tính toán. khoảng Triglycerid 1,7 – 4,5 mmol/L, các công Chúng tôi lựa chọn một số công thức đã được thức Martin/Hopkins, Sampson, Chen, DeLong, thực hiện ở các nước trong khu vực để nghiên Cordova có khác biệt trong mức cho phép trong cứu áp dụng. Mục tiêu nghiên cứu: So sánh kết đó Martin/Hopkins có khác biệt nhỏ nhất quả xét nghiệm LDL-C bằng phương pháp định (3,88%). Khi Triglycerid > 4,5 mmol/L chỉ công lượng và tính toán theo 10 công thức. Đối tượng thức Cordova có khác biệt chấp nhận được và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả (2,14%). Tỷ lệ phân loại đúng phân nhóm LDL- bộ xét nghiệm lipid cơ bản của bệnh nhân Bệnh C theo mục tiêu điều trị tính theo công thức viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội. LDL-C được Friedewald, Martin/Hopkins, Sampson, Chen, tính toán theo 10 công thức và so sánh với định DeLong, Puavilai, Cordova đạt mức khá cao ở lượng trực tiếp, tìm tương quan, sự khác biệt và nồng độ TG < 2,3 mmol/L (69,4% đến 100%) và sự phù hợp khi lipid bình thường và bất giảm mạnh ở nhóm TG >2,3 mmol/L và LDL-C thường. Kết quả: 7071 bệnh nhân, tuổi trung < 1,4 mmol/L. Với TG cao > 4,5 mmol/L công bình 64,55±12,84 trong đó nhóm 60-70 tuổi thức Cordova cho phân loại phù hợp nhất ở mức chiếm 38,3%, trên 70 tuổi là 33,5%, nữ chiếm LDL-C ≥ 3 mmol/L. Kết luận: Có thể sử dụng 59,1%. 10 công thức tính LDL-C đều có tương các công thức Friedewald, Martin/Hopkins, quan chặt chẽ với LDL-C định lượng. So sánh Sampson, Chen, DeLong, Puavilai để tính LDL- với LDL-C định lượng, trong toàn bộ mẫu thì C. Friedewald là công thức tốt nhất khi công thức Martin/Hopkins có khác biệt 5,18%, Triglycerid < 1,7 mmol/L, Martin/Hopkins tốt trong mức cho phép theo EFLM 2024. Các công nhất khi Triglycerid trong khoảng 1,7- 4,5 mmol/L và Cordova là công thức sử dụng được khi Triglycerid > 4,5 mmol/L 1 Trường Đại học Y Hà Nội Từ khóa: LDL-C, công thức tính LDL-C, rối 2 Trung tâm Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa Xanh loạn lipid máu. Pôn Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thu Hà SUMMARY SĐT: 0904167237 APPLICATION OF DIFFERENT Email: hahoasinh@gmail.com EQUATIONS FOR LDL- Ngày nhận bài: 12.8.2024 CHOLESTEROL CALCULATION IN Ngày phản biện khoa học: 17.8.2024 CLINICAL Ngày duyệt bài: 23.8.2024 Background: LDL-Cholesterol is commonly Người phản biện: PGS.TS Phạm Văn Trân 72
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 prescribed for the diagnosis and monitoring of 69.4% to 100%) but decreased significantly dyslipidemia and for estimating the risk of when TG >2.3 mmol/L and LDL-C < 1.4 cardiovascular disease. LDL-C can be quantified mmol/L. With high TG > 4.5 mmol/L, the directly or calculated. Equations that have been Cordova equation provided the most accurate implemented in regional countries were studied classification at LDL-C levels ≥ 3 mmol/L. their application in practice. Objective: To Conclusion: The Friedewald, Martin/Hopkins, compare the results of LDL-C obtained by direct Sampson, Chen, DeLong, and Puavilai equations quantification and calculated using 10 different can be used for calculating LDL-C. Friedewald is equations. Subjects and Methods: This the best equation when Triglycerides < 1.7 descriptive study involved the basic lipid profile mmol/L, Martin/Hopkins is optimal for of patients at Saint Paul Hospital (Hanoi). LDL- Triglycerides between 1.7–4.5 mmol/L, and C was calculated using 10 equations and Cordova is applicable when Triglycerides > 4.5 compared to direct quantification to assess mmol/L. correlations, differences, and concordance in Keywords: LDL-C, LDL-C equation, normal and abnormal lipid levels. Results: The dyslipidemia. study included 7,071 patients with an average age of 64.55±12.84 years. Among them, 38.3% I. ĐẶT VẤN ĐỀ were aged 60-70 years, 33.5% were over 70 LDL-Cholesterol (low density lipoprotein years old, and 59.1% were female. All 10 LDL-C cholesterol, viết tắt LDL-C) là xét nghiệm equations showed a strong correlation with thường xuyên được chỉ định để chẩn đoán rối directly quantified LDL-C. Compared to direct loạn lipid máu, thiết lập mục tiêu và theo dõi quantification, in total, the Martin/Hopkins điều trị cũng như ước tính nguy cơ bị bệnh equation had bias of 5.18%, within the tim mạch - một trong những nguyên nhân acceptable range according to EFLM 2024. The hàng đầu gây tử vong trên thế giới1 . Có thể Friedewald, Martin/Hopkins, Sampson, Chen, xác định nồng độ LDL-C bằng phương pháp DeLong, and Puavilai equations showed định lượng trực tiếp và gián tiếp tính toán differences within the acceptable range when theo công thức từ các thành phần lipid như Triglycerides were < 1.7 mmol/L, and the Cholesterol toàn phần (Total Cholesterol - Friedewald had the smallest bias (4.62%). For TC), Triglycerid (TG) và Cholesterol Triglyceride levels range of 1.7–4.5 mmol/L, the lipoprotein tỷ trọng cao (high density Martin/Hopkins, Sampson, Chen, DeLong, and lipoprotein cholesterol - HDL-C). Việc định Cordova equations had differences within the lượng trực tiếp không phải lúc nào cũng thực acceptable range, the Martin/Hopkins had the hiện được do vấn đề về kỹ thuật và nguồn smallest bias (3.88%). When Triglycerides > 4.5 lực, trong khi tính toán gián tiếp lại thuận mmol/L, only the Cordova equation had an tiện, rút ngắn được thời gian và giảm thiểu acceptable difference (2.14%). The correct chi phí khám chữa bệnh. Năm 1972, classification ratio for LDL-C target treatment Friedewald là người đầu tiên đưa ra công groups, calculated by the Friedewald, thức tính LDL-C, đến nay vẫn đang được sử Martin/Hopkins, Sampson, Chen, DeLong, dụng phổ biến nhưng vẫn có hạn chế. Nhiều Puavilai, and Cordova equations, were relatively công thức tính toán LDL-C được phát triển high at TG levels < 2.3 mmol/L (ranging from tuy nhiên mỗi công thức chỉ áp dụng được 73
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC trong một số trường hợp nhất định và chưa nghiệm được thực hiện xác nhận phương có công thức nào được cho là tối ưu2 . Chúng pháp, nội kiểm, ngoại kiểm định kỳ theo quy tôi lựa chọn một số công thức đã được thực trình đảm bảo chất lượng. hiện ở các nước trong khu vực để nghiên cứu Thu thập số liệu lưu trữ trong bệnh án và áp dụng trong thực hành. phần mềm quản lý xét nghiệm. Tính toán LDL-C theo 10 công thức II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (bảng 1). Đánh giá tương quan, sự khác biệt Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân từ 18 trung bình giữa kết quả định lượng và tính tuổi trở lên, đến khám và điều trị tại bệnh toán và so sánh với sai số tổng cho phép viện đa khoa Xanh Pôn có chỉ định xét (Total Error Allowable – TEa). Tại các mức nghiệm lipid máu. nồng độ quyết định điều trị của LDL-C, đánh Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân có đầy giá tỷ lệ phân loại phù hợp LDL-C của các đủ bộ xét nghiệm TG, TC, HDL-C, LDL-C công thức tính so với định lượng theo nồng trong thời gian tháng 6 đến tháng 8 năm độ TG. TEa của xét nghiệm LDL-C lấy theo 2023. tiêu chuẩn 2024 của Hội Y học Xét nghiệm Tiêu chuẩn loại trừ: và Hoá sinh lâm sàng Châu Âu (European - Bệnh nhân không phải là người Việt, Federation of Clinical Chemistry and - Hồ sơ bệnh án không cung cấp đầy đủ Laboratory Medicine -EFLM). Các mức thông tin các biến nghiên cứu cần thu thập nồng độ LDL-C mục tiêu trong điều trị bệnh Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 năm tim mạch được đánh giá theo nguy cơ và 2023 đến tháng 6 năm 2024 theo đồng thuận của Hội Xơ vữa mạch Châu Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đa Âu (European Atherosclerosis Society -EAS) khoa Xanh Pôn. và Hội Y học Xét nghiệm và Hoá sinh lâm Phương pháp nghiên cứu: sàng Châu Âu EFLM3 . - Thiết kế nghiên cứu mô tả. Xử lý số liệu: Phân tích tương quan giữa - Cỡ mẫu: chọn mẫu toàn bộ, 7071 phương pháp LDL-C định lượng trực tiếp và trường hợp đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn tính toán theo các công thức, tính hệ số - Nội dung: bệnh nhân có chỉ định xét tương quan r theo Pearson. Đánh giá sự khác nghiệm lipid máu được nhịn ăn 8 đến 12 biệt giữa LDL-C định lượng trực tiếp và tính tiếng và lấy máu theo qui trình tại Bệnh viện toán theo công thức bằng biểu đồ Bland đa khoa Xanh Pôn. Xét nghiệm TG, TC, Altman. Sử dụng phần mềm phân tích SPSS HDL-C, LDL-C được thực hiện trên máy 20.0 và MedCalc 20.1.4 để phân tích thống Beckman Counter tại Trung tâm Xét nghiệm kê. Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Các xét Bảng 1: Công thức tính LDL-C STT Tên Công thức 1 Friedewald (F) (1972) LDL-CF = TC – (HDL-C) – TG/2,2 (mmol/L) 2 DeLong (DL) (1986) LDL-CDL = TC – (HDL-C + 0.16×TG) (mg/dL) 3 Hattori (H) (1998) LDL-CH = 0.94×TC − 0.94×HDL-C − 0.19×TG (mg/dL) 4 Anandaraja (A) (2005) LDL-CA = 0.9×TC − 0.9×TG/5 – 28 (mg/dL) 74
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 5 Puavilai (P) (2009) LDL-CP = TC – HDL-C – TG/6 (mg/dL) 6 Chen (C) (2010) LDL-CC = 0.9×(TC − HDL-C) − 0.1×TG (mg/dL) 7 Vujovic (V) (2010) LDL-CV = TC - HDL-C – TG/3 (mmol/L) 8 de Cordova (DC) (2013) LDL-CDC = ¾ (TC – HDL-C) (mmol/L) 9 Martin/Hopkins (M)(2013) LDL-CM = TC – HDL-C – (TG/novel factor) (mg/dL) TC HDL − C TG TGxnon − HDL − C TG 2 − −( + − ) − 9.44 10 Sampson (S) (2020) LDL-CS = 0.948 0.971 8.56 2140 16100 (mg/dL) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm của nhóm nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu Tuổi Trung bình ± Thấp nhất – n (%) Các chỉ số lipid máu (năm) Độ lệch chuẩn Cao nhất 70 2368 (33,5) Nhận xét: Từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2023 có 7071 trường hợp. Tuổi trung bình 64,55±12,84, độ tuổi gặp nhiều nhất là 60 -70 tuổi (38,3%) và >70 tuổi (33,5%). Nữ giới chiếm tỷ lệ 59,1% nam giới là 40,9%. Tương quan giữa LDL-C định lượng và tính theo các công thức Bảng 3. Tương quan giữa LDL-C định lượng và LDL-C tính toán TG < 1,7 mmol/L TG 1,7-4,5 mmol/L TG > 4,5 mmol/L Toàn bộ mẫu Công thức (n=3990) (n=2765) (n=316) (n=7071) r p r p r p r p Friedewald 0,956
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC So sánh sự khác biệt giữa LDL-C định lượng và tính toán theo các công thức Bảng 4. Sự khác biệt trung bình giữa LDL-C định lượng và tính toán theo các công thức TG < 1,7 mmol/L TG 1,7-4,5 mmol/L TG >4,5 mmol/L Toàn bộ mẫu Công thức (n=3990) (n=2765) (n=316) (n=7071) (%) (mmol/L) (%) (mmol/L) (%) (mmol/L) (%) (mmol/L) Friedewald 4,62 0,09 14,91 0,36 46,01 1,12 10,31 0,24 Martin/Hopkins 4,73 0,13 3,88 0,12 17,31 0,52 5,18 0,15 Sampson 5,02 0,14 7,49 0,20 20,69 0,58 6,66 0,19 Chen 11,28 0,29 9,36 0,26 20,87 0,62 10,86 0,29 DeLong 8,03 0,20 11,58 0,29 38,07 0,98 10,73 0,27 Puavilai 8,57 0,21 12,69 0,32 41,38 1,05 11,61 0,29 Hattori 12,42 0,32 20,38 0,52 63,03 1,48 17,70 0,45 Anandaraja 13,36 0,37 11,85 0,34 20,91 0,60 13,16 0,37 Cordova 21,05 0,60 11,12 0,36 2,14 0,07 16,34 0,48 Vujovic 12,42 0,25 13,59 0,36 37,77 1,05 12,68 0,33 Nhận xét: Sự khác biệt trung bình giữa TG 1,7 – 4,5 mmol/L thì công thức M, S, C, LDL-C định lượng so với tính toán có sự DL, DC so với định lượng có khác biệt nhỏ khác nhau theo các công thức và theo nồng hơn TEa; công thức M có khác biệt nhỏ bias độ TG. Trên toàn bộ mẫu thì công thức F, M, cho phép. Với TG > 4,5 mmol/L thì công S, C, DL, P có khác biệt nhỏ hơn sai số tổng thức DC so với định lượng có khác biệt nhỏ cho phép TEa (11,8% theo EFLM 2024); hơn TEa và bias cho phép. công thức M có khác biệt nhỏ hơn độ chệch Các công thức H, A, V có khác biệt trung bias cho phép (5,4% theo EFLM 2024). bình lớn hơn TEa trong tất cả các mẫu. Trong các mẫu TG < 1,7 mmol/L thì công Sự phù hợp giữa LDL-C định lượng và thức F, M, S, C, DL, P so với định lượng có tính toán khi phân nhóm theo nồng độ TG khác biệt nhỏ hơn TEa; công thức F, M, S có và LDL-C khác biệt nhỏ bias cho phép. Trong khoảng Bảng 5. Sự phù hợp (%) giữa định lượng và tính toán khi phân nhóm theoLDL-C và TG Nhóm nồng độ LDL-C (mmol/L) TG (mmol/L) Công thức
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 1,7 – 2,2 (n=14) (n=68) (n=268) (n=475) (n=900) Friedewald 78,6 91,2 89,2 85,7 79,3 Martin/Hopkins 74,3 94,1 92,2 90,9 91,2 Sampson 85,7 94,1 94,0 93,5 87,6 Chen 85,7 94,1 94,8 94,5 82,7 DeLong 85,7 95,6 94,8 93,3 84,1 Puavilai 85,7 98,5 95,5 94,1 82,8 Cordova 78,6 94,1 96,6 97,9 69,4 2,3 – 4,5 (n=8) (n=36) (n=257) (n=437) (n=953) Friedewald 50,0 86,1 91,4 93,8 67,6 Martin/Hopkins 37,5 80,6 93,4 95,4 84,5 Sampson 37,5 88,9 94,6 96,6 80,0 Chen 37,5 88,9 94,9 96,8 79,0 DeLong 62,5 91,7 94,9 98,4 73,3 Puavilai 75,0 91,7 95,3 99,1 72,1 Cordova 25,0 80,6 93,4 96,4 79,5 > 4,5 (n=0) (n=0) (n=33) (n=77) (n=239) Cordova - - 63,6 79,2 98,3 Nhận xét: Tỷ lệ phân loại đúng phân độ TG. Sự khác biệt giữa tính toán và định nhóm LDL-C theo mục tiêu điều trị khi tính lượng có thể chấp nhận được nếu nhỏ hơn theo công thức đạt mức khá cao ở nồng độ TEa của phương pháp đo. Trong nghiên cứu TG < 2,3 mmol/L (69,4% đến 100%). Tỷ lệ này giá trị TEa đối với LDL-C là 11,8% theo này giảm mạnh ở nhóm TG >2,3 mmol/L và tiêu chuẩn mới nhất của Hội Y học Xét LDL-C < 1,4 mmol/L. Với TG cao > 4,5 nghiệm và Hoá sinh lâm sàng Châu Âu mmol/L công thức DC cho phân loại phù hợp (EFLM 2024). TEa bao gồm độ chụm và độ nhất ở nồng độ LDL-C ≥ 3 mmol/L. đúng (chệch) bias, giá trị bias mong muốn đối với LDL-C là 5,4%. Trong nghiên cứu IV. BÀN LUẬN của chúng tôi 3 công thức H, A, V có khác Trong số nhiều công thức tính LDL-C, biệt lớn hơn TEa trong tất cả các mẫu. Trên chúng tôi so sánh 10 công thức được đánh toàn bộ mẫu thì các công thức F, M, S, C, giá tốt và sử dụng trên thế giới và các nước DL, P có khác biệt nhỏ hơn TEa. Công thức trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc, M có khác biệt nhỏ nhất (5,18%) và nhỏ hơn Thái Lan, Nhật, Ấn độ, thực hiện trên 7071 bias cho phép, tiếp theo là công thức S bệnh nhân có độ tuổi trung bình (6,66%) và F (10,31%). Phân tích trong từng 64,55±12,84, nữ giới chiếm tỷ lệ 59,1%. khoảng nồng độ TG chúng tôi thấy ở những Kết quả tính toán LDL-C bằng 10 công mẫu TG < 1,7 mmol/L thì 6 công thức trên thức có tương quan chặt chẽ so với định vẫn có khác biệt nhỏ hơn TEa, trong đó công lượng trực tiếp. Tuy nhiên sự khác biệt giữa thức F, M, S có khác biệt nhỏ bias cho phép LDL-C định lượng so với tính toán có sự và F có khác biệt nhỏ nhất (4,62%). Với khác nhau theo các công thức và theo nồng nồng độ TG 1,7 – 4,5 mmol/L ngoài M, S, S, 77
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC C, DL còn có thêm Cordova có kết quả < không ước tính đúng LDLC. Độ không chính TEa và Friedewald không đạt, xác tăng lên khi nồng độ TG từ 2,3–4,5 Martin/Hopkins có khác biệt nhỏ nhất và nhỏ mmol/L, và không đúng khi nồng độ TG hơn bias cho phép (3,88%). Khi TG tăng > >4.5 mmol/L và trong một số ca bệnh hiếm 4,5 mmol/L còn duy nhất công thức Cordova rối loạn lipoprotein máu type III trong đó có có kết quả nhỏ hơn bias và TEa (2,14%). loại cholesterol-giàu β-VLDL tồn dư và Đánh giá sự phù hợp, khi phân nhóm VLDLC sẽ bị ước tính giảm do đó LDLC sẽ LDL-C theo mục tiêu điều trị bệnh tim mạch bị ước tính tăng. Công thức M, S sử dụng hệ (EAS/EFLM 2018) chúng tôi thấy tỷ lệ đúng số điều chỉnh đối với tỷ lệ TG/VLDL-C do đạt từ 69,4% đến 100%. Tỷ lệ đúng giảm đó khắc phục được nhược điểm này và có thể mạnh ở nhóm TG >2,3 mmol/L và LDL-C < áp dụng tốt hơn F khi nồng độ TG tăng lên. 1,4 mmol/L tuy nhiên nhóm này chỉ gồm 8 Công thức M gần đây được nhiều Hội nghề ca do đó cần tìm hiểu thêm. nghiệp ở châu Âu, Mỹ như EFLM, EAS, Kết quả của chúng tôi tương tự như nhiều ACC và AHA khuyến cáo sử dụng khi LDL- nghiên cứu khác. Tác giả Samuel (2023) C < 1,8 mmol/L và TG > 1,7 mmol/L 6 phân tích 23 công thức tính LDL-C trên TG cao > 4,5 mmol/L luôn là thử thách 5.051.467 bệnh nhân gồm nhiều lứa tuổi và cho việc định lượng LDL-C, hầu hết các tình trạng bệnh đã ghi nhận công thức M công thức đều không sử dụng được, ngoại trừ phân loại LDL-C chính xác nhất, tiếp theo là công thức Cordova có khác biệt 2,14% nhỏ S, C, P, DL và F2 . Nghiên cứu tại Trung hơn bias và TEa trong nghiên cứu của chúng Quốc năm 2022 trên 30.349 bệnh nhân, Shi tôi. Có thể do trong công thức Cordova và cộng sự cho kết quả tương tự khi so sánh không sử dụng đến TG chỉ sử dụng TC và công thức M cho kết quả chính xác hơn S và HDL-C nên không bị ảnh hưởng khi TG cao. F4 . Nghiên cứu tại Hàn Quốc năm 2020, Ki- Kết quả tương tự cũng được ghi nhận trong Chul Sung nhận thấy sử dụng công thức F để nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà (2018)7 và tính LDL-C cho kết quả không chính xác ở nghiên cứu của Tomo S. (2022)8 . Tuy nhiên nồng độ LDL-C thấp hoặc TG cao.5 các nghiên cứu minh chứng cho vấn đề này Friedewald lần đầu tiên đưa ra công thức còn ít. tính LDL-C năm 1972 và vẫn đang được đa Mặc dù khả năng phân nhóm ở các số phòng xét nghiệm sử dụng. Công thức ngưỡng điều trị LDL-C của các công thức LDLC = TC − HDLC − VLDL cholesterol trong nghiên cứu của chúng tôi khá là cao (VLDLC), trong đó VLDLC được tính bằng (69,4% đến 100%) nhưng như vậy vẫn có TG/2,2 (mmol/L) hoặc TG/5 (mg/dL). Công trường hợp bị ước tính thấp hơn hoặc cao thức F có yếu điểm là bao gồm cả cholesterol hơn định lượng và có thể ảnh hưởng đến trong IDL và Lp(a) và giả thiết rằng tỷ lệ quyết định của bác sỹ. VLDL TG/cholesterol là hằng định, thiếu LDL-C là mục tiêu quan trọng trong theo chylomicrons và phần lipoproteins dư thừa. dõi đáp ứng điều trị rối loạn lipid máu, có thể Tỷ lệ TG/cholesterol ở những trường hợp TG định lượng trực tiếp hoặc tính bằng nhiều giàu VLDL và chylomicrons sẽ tăng trong công thức khác nhau, nhiều yếu tố có thể ảnh trường hợp tăng TG máu nên công thức hưởng đến kết quả. Vì vậy việc theo dõi không ước tính đúng VLDLC và do đó những bệnh nhân đang điều trị rối loạn lipid 78
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tốt nhất nên sử dụng cùng một phương pháp from EAS and EFLM. Clin Chem. 2018 và cùng một phòng xét nghiệm để giảm thiểu Jul;64(7):1006-1033. ảnh hưởng. Khi kết quả của bệnh nhân gần 4. Shi B, Comparison of Estimated LDL với ngưỡng quyết định điều trị thì tốt nhất Cholesterol Equations with Direct nên làm lại xét nghiệm với cùng phương Measurement in Patients with pháp để khẳng định. Angiographically Confirmed Coronary Artery Disease. J Cardiovasc Dev Dis. 2022 V. KẾT LUẬN Oct 7;9(10):342. Có thể sử dụng các công thức 5. Sung KC, Comparison of Low-Density Friedewald, Martin/Hopkins, Sampson, Lipoprotein Cholesterol Concentrations by Chen, DeLong, Puavilai để tính LDL-C. Direct Measurement and by Friedewald Friedewald là sử dụng tốt nhất khi Calculation. Am J Cardiol. 2020 Mar Triglycerid < 1,7 mmol/L, Martin/Hopkins 15;125(6):866-873. tốt nhất khi Triglycerid trong khoảng 1,7- 4,5 6. AHA/ACC/AACVPR/AAPA/ABC/ACPM/ mmol/L và Cordova là công thức sử dụng ADA/AGS/APhA/ASPC/NLA/PCNA được khi Triglycerid > 4,5 mmol/L. Guideline on the Management of Blood Cholesterol: A Report of the American TÀI LIỆU THAM KHẢO College of Cardiology/American Heart 1. ESC/EAS guidelines for the management Association Task Force on Clinical of dyslipidaemias: Lipid modification to Practice Guidelines 2018. Circulation. 2023 reduce cardiovascular risk 2019. Aug 15;148(7) Atherosclerosis. 2019 Nov;290:140-205 7. Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Ngọc Tâm. 2. Samuel, C. et al. Accuracy of 23 Equations Tương quan và tương hợp nồng độ LDL-C for Estimating LDL Cholesterol in a Clinical định lượng trưc tiếp và ước tính bằng công Laboratory Database of 5,051,467 Patients. thức de Corova, Tạp chí Y học Thành phố Global Heart 18, 36 (2023). Hồ Chí Minh, 344-352 (2018); 22, 4; 345- 3. Langlois MR, European Atherosclerosis 353 Society (EAS) and the European 8. Tomo, S., Sankanagoudar, S. & Sharma, Federation of Clinical Chemistry and P. Cordova Formula for Low-Density Laboratory Medicine (EFLM) Joint Lipoprotein-Cholesterol Estimation: Not Consensus Initiative. Quantifying Only the Simplest of All But Also Superior Atherogenic Lipoproteins: Current and to Other Formulae at a Higher Range of Future Challenges in the Era of Personalized Triglyceride. Anatol J Cardiol 26, 520–524 Medicine and Very Low Concentrations of (2022). LDL Cholesterol. A Consensus Statement 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2