intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội, năm 2011

Chia sẻ: ViApollo11 ViApollo11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

106
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở các khu vực đang trong quá trình đô thị hóa. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Nghiên cứu được tiến hành với phương pháp cắt ngang mô tả có phân tích, sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc phỏng vấn 207 người cao tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội, năm 2011

gan. Theo kết quả nghiên cứu của Franco Trevisani<br /> và cộng sự (2001) [4], ngưỡng 16 ng/ml của AFP có<br /> tổng độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất trong chẩn<br /> đoán HCC. Điểm cắt 100 ng/ml của AFP là giá trị tốt<br /> nhất cho khẳng định chẩn đoán HCC ở bệnh nhân có<br /> bệnh gan mạn tính.<br /> Tuy nhiên, Mindie H. Nguyen và cộng sự (2002) [7]<br /> chỉ ra điểm cắt tốt nhất của AFP là 200 ng/ml cho<br /> khẳng định chẩn đoán HCC ở bệnh nhân xơ gan có<br /> nhiễm HCV. Trong nghiên cứu này, các tác giả còn<br /> đánh giá giá trị chẩn đoán của AFP đối với các bệnh<br /> nhân có chủng tộc khác nhau. AFP nhạy cảm cho<br /> chẩn đoán HCC ở người Mỹ gốc Phi (African<br /> American) hơn là những người Mỹ gốc không Phi<br /> (Non- African American (như người da trắng, châu Á,<br /> Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha).<br /> Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng như<br /> nghiên cứu của một số tác giả chỉ ra có thể có sự khác<br /> nhau trong ý nghĩa về nồng độ AFP để chẩn đoán HCC<br /> khi xem xét ở các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ trên<br /> nền bệnh gan khác nhau và chủng tộc khác nhau.<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng ở bệnh nhân<br /> có bệnh gan mạn tính (xơ gan và viêm gan mạn),<br /> ngưỡng của AFP để chẩn đoán HCC là 100 ng/ml với<br /> độ nhạy là 60,6% (95%CI = 47,8-72,4%) và độ đặc<br /> hiệu là 98,9% (95%CI = 93,8-100%).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. El-Serag H. B. and Rudolph K. L. (2007),<br /> “Hepatocellular carcinoma: epidemiology and molecular<br /> carcinogenesis”, Gastroenterology 132(7): 2557–2576.<br /> 2. Evi N. D. and Joris R. D. (2008), “Diagnosing and<br /> monitoring hepatocellular carcinoma with alphafetoprotein: New aspects and applications”, Clinica.<br /> Chimica. Acta. 395:19–26.<br /> 3. Faisal M. S. Sobki S., and Bzeizi K. I. (2010),<br /> “Assessment of alpha-fetoprotein in the diagnosis of<br /> hepatocellular carcinoma in Middle Eastern patients”, Dig.<br /> Dis. Sci. 55: 3568-3575.<br /> 4. Franco T., et al. (2001), “Serum a-fetoprotein for<br /> diagnosis of hepatocellular carcinoma in patients with<br /> chronic liver disease: influence of HBsAg and anti-HCV<br /> status”, Journal of Hepatology 34: 570-575.<br /> 5. Jordi B. and Morris S. (2005), “Management of<br /> Hepatocellular Carcinoma - AASLD practice guideline”,<br /> Hepatology 42: 1208-1236.<br /> 6. Masao O., et al (2010), “Guidelines: Asian pacific<br /> association for the study of the liver consensus<br /> recommendations on hepatocellular carcinoma”, Hepatol.<br /> Int. 4: 439–474.<br /> 7. Mindie H. N., et al. (2002), “Racial differences in<br /> effectiveness of a-fetoprotein for diagnosis of<br /> hepatocellular carcinoma in hepatitis C virus cirrhosis”,<br /> Hepatology 36: 410-417.<br /> 8. Oscar A., et al. (2007), “The progressive elevation<br /> of alpha fetoprotein for the diagnosis of hepatocellular<br /> carcinoma in patients with liver cirrhosis”, BMC Cancer,<br /> 7:28; doi: 10.1186/1471-2407-7-28.<br /> <br /> TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO<br /> TUỔI TẠI THỊ TRẤN TRÂU QUỲ, HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI, NĂM 2011<br /> TRẦN THANH TÚ, PHẠM THỊ LAN LIÊN<br /> Viện nghiên cứu sức khỏe Trẻ em - Bệnh viện Nhi Trung ương<br /> LACH CHANTHET - Trường Đại học Y tế Công cộng<br /> TÓM TẮT<br /> Tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi ngày càng gia<br /> tăng, đặc biệt là ở các khu vực đang trong quá trình đô<br /> thị hóa. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ<br /> lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người<br /> cao tuổi tại thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội.<br /> Nghiên cứu được tiến hành với phương pháp cắt<br /> ngang mô tả có phân tích, sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc<br /> phỏng vấn 207 người cao tuổi. Kết quả nghiên cứu cho<br /> thấy 45% người cao tuổi bị THA, trong đó hơn 1/3<br /> không biết mình bị THA. Yếu tố tuổi, tiền sử mắc bệnh<br /> tim mạch/đái tháo đường/thận, thói quen ăn mặn, thói<br /> quen uống cà phê/trà đặc là những yếu tố liên quan<br /> đến tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi (p THPT<br /> Nghề nghiệp trước đây<br /> Làm ruộng<br /> Cán bộ công nhân viên<br /> Buôn bán kinh doanh<br /> Khác<br /> Nghề nghiệp hiện tại<br /> Làm ruộng<br /> Vẫn đang làm việc<br /> Làm việc nhà, nghỉ hưu<br /> <br /> Tần số (n)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 85<br /> 122<br /> <br /> 41,1<br /> 58,9<br /> <br /> 99<br /> 74<br /> 34<br /> <br /> 47,8<br /> 35,7<br /> 16,4<br /> <br /> 29<br /> 142<br /> 37<br /> <br /> 14,0<br /> 68,6<br /> 17,4<br /> <br /> 106<br /> 87<br /> 10<br /> 4<br /> <br /> 51,2<br /> 42,1<br /> 4,8<br /> 1,9<br /> <br /> 29<br /> 14<br /> 164<br /> <br /> 14,0<br /> 6,8<br /> 79,2<br /> <br /> Nghiên cứu được tiến hành trên 207 người cao<br /> tuổi, trong đó 85/207 (41,1%) là nam giới và 122/207<br /> (58,9%) là nữ giới. Kết quả bảng 1 cho thấy đa số<br /> NCT có trình độ học vấn phổ thông cơ sở/trung học<br /> phổ thông (68,6%), tiếp đến là từ trung cấp trở lên<br /> (17,4%) và thấp nhất là nhóm NCT không biết chữ,<br /> tiểu học (14%). Nghiên cứu cũng chỉ ra một nửa số<br /> NCT có nghề nghiệp trước đây là nông dân (51,2%),<br /> 42,9% là cán bộ công nhân viên và 4,8% buôn bán<br /> kinh doanh. Phần lớn NCT tại thời điểm nghiên cứu<br /> đang nghỉ hưu hoặc làm việc nhà (79,2%), tuy nhiên<br /> vẫn còn 14% vẫn làm ruộng và 6,8% đang làm việc<br /> khác.<br /> Bảng 2. Tình trạng huyết áp của NCT (n = 207)<br /> Các mức độ huyết áp<br /> Tần số (n)<br /> Tỷ lệ (%)<br /> Bình thường<br /> 66<br /> 31,9<br /> Tiền THA<br /> 48<br /> 23,2<br /> THA độ I<br /> 40<br /> 19,3<br /> THA độ II<br /> 12<br /> 5,8<br /> Đang điều trị THA<br /> 41<br /> 19,8<br /> Kết quả bảng 2 cho thấy, khi phân loại huyết áp<br /> theo tiêu chí của JNC VII (2003) thì có 23,2% NCT ở<br /> tình trạng tiền THA, 19,3% bị THA độ I và có 5,8% bị<br /> THA ở mức độ II. Tuy nhiên, do có 19,8% NCT đang<br /> điều trị thuốc THA nên nghiên cứu không phân loại<br /> được theo mức độ bệnh. Khi xét tổng thể theo tiêu chí<br /> của nghiên cứu thì có 44,9% NCT bị THA, đồng thời<br /> nghiên cứu cũng xác định trong số 93 NCT có THA thì<br /> hơn 1/3 NCT(36 trường hợp, chiếm 38,7%) chưa<br /> được chẩn đoán và cũng không biết mình bị THA<br /> nhưng nghiên cứu lại phát hiện có bị THA.<br /> <br /> 95<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tỷ lệ THA<br /> <br /> 80<br /> 52,7%<br /> <br /> 48,2%<br /> <br /> Không T HA<br /> <br /> 40<br /> <br /> T HA<br /> 51,8%<br /> <br /> 20<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 40,2%<br /> <br /> 0<br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố tình trạng THA theo giới<br /> <br /> Kết quả biểu đồ 1 chỉ ra trong nhóm mắc THA, tỷ lệ<br /> nữ giới cao hơn nam giới, tương ứng lần lượt là<br /> 52,7% và 47,3%. Tuy nhiên khi xét theo từng nhóm<br /> nam hoặc nữ giới thì thấy hơn một nửa nam giới bị<br /> mắc THA (51,8%), trong khi đó chưa đến một nửa nữ<br /> giới bị mắc (40,2%).<br /> 100<br /> 80<br /> <br /> 48,6%<br /> <br /> 35,3%<br /> <br /> 66,7%<br /> <br /> 60<br /> <br /> Không THA<br /> THA<br /> <br /> 40<br /> 20<br /> <br /> 51,4%<br /> <br /> 64,7%<br /> <br /> 33,3%<br /> <br /> 0<br /> 60 - 69 tuổi<br /> <br /> 70 - 79 tuổi<br /> <br /> ≥ 80 tuổi<br /> <br /> Biểu đồ 2. Phân bố tình trạng THA theo nhóm tuổi<br /> <br /> Kết quả biểu đồ 2 cho thấy tỷ lệ mắc THA tăng dần<br /> theo nhóm tuổi. Tỷ lệ mắc cao nhất là trong nhóm ≥ 80<br /> tuổi với 64,7%, tiếp đến là 51,4% NCTtừ 70 - 79 tuổi bị<br /> THA, riêng nhóm tuổi từ 60 - 69 tuổi tỷ lệ mắc THA chỉ<br /> có 1/3.<br /> Bảng 3. Mô hình hồi quy đa biến một số yếu tố liên<br /> quan đến tỷ lệ mắc THA<br /> OR<br /> Yếu tố<br /> B<br /> S.E.<br /> p<br /> hiệu<br /> CI 95%<br /> (Biến độc lập)<br /> chỉnh<br /> Tuổi<br /> 60 - 69 tuổi*<br /> 1<br /> 0,12 70 - 79 tuổi<br /> -1,13 0,50 0,02 0,32<br /> 0,85<br /> > = 80 tuổi<br /> -0,41 0,49 0,40 0,67 0,25- 1,74<br /> Giới<br /> Nữ*<br /> 1<br /> 0,46 Nam<br /> 0,06 0,42 0,88 1,17<br /> 2,42<br /> Tiền sử mắc<br /> bệnh<br /> Không mắc*<br /> Mắc bệnh<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0