intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sử dụng đường mổ kết mạc mi dưới có mở góc mắt ngoài trong phẫu thuật điều trị gãy xương gò má - sàn ổ mắt

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

85
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này được nghiên cứu với mục đích nhằm đánh giá kết quả sử dụng đường mổ kết mạc mi dưới có mở góc mắt ngoài để xử trí tổn thương bờ dưới, sàn ổ mắt trong gãy xương gò má - sàn ổ mắt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sử dụng đường mổ kết mạc mi dưới có mở góc mắt ngoài trong phẫu thuật điều trị gãy xương gò má - sàn ổ mắt

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG ĐƯỜNG MỔ KẾT MẠC MI DƯỚI<br /> CÓ MỞ GÓC MẮT NGOÀI TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ<br /> GÃY XƯƠNG GÒ MÁ - SÀN Ổ MẮT<br /> Lê Mạnh Cường*; Đinh Viết Thắng*<br /> Đỗ Vân Anh*; Nguyễn Văn Luật*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả sử dụng đường mổ kết mạc mi dưới có mở góc mắt ngoài để xử<br /> trí tổn thương bờ dưới, sàn ổ mắt trong gãy xương gò má - sàn ổ mắt. Đối tượng và phương<br /> pháp: 20 bệnh nhân (BN) điều trị nội trú tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt & Tạo hình, Bệnh viện<br /> Quân y 103, được phẫu thuật xử trí tổn thương bờ dưới, sàn ổ mắt trong gãy xương gò má sàn ổ mắt có sử dụng đường rạch kết mạc mi dưới. Thời gian từ tháng 3 - 2016 đến 4 - 2017.<br /> Kết quả: tuổi trung bình 28,11 ± 10,04 (từ 16 - 58), chủ yếu tập trung trong nhóm 20 - 50 tuổi<br /> (85%). Tỷ lệ nam/nữ: 6/1. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông (85%). Đánh giá kết quả<br /> gần: 85% tốt, 15% khá; đánh giá kết quả xa: 90% tốt, 5% khá, 5% kém. 1 trường hợp sẹo xấu<br /> góc mắt ngoài (5%) do tận dụng đường vết thương góc mắt ngoài để can thiệp vào ổ gãy<br /> xương, 1 trường hợp (5%) có biến chứng hở mi nhẹ sau 6 tháng. Kết luận: đường mổ kết mạc<br /> mi dưới mang tính thẩm mỹ cao, tiếp cận tốt tổn thương ổ mắt, đặc biệt là thành trong ổ mắt. Tỷ<br /> lệ biến chứng thấp.<br /> * Từ khóa: Gãy xương gò má - sàn ổ mắt; Đường rạch kết mạc mi dưới.<br /> <br /> Evaluation of the Results of Transconjunctival Approach with Lateral<br /> Canthotomy in the Management of Zygomatic - Orbital Floor Fracture<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the results of transconjunctival approach with lateral canthotomy in<br /> management of zygomatic - orbital floor fracture. Subjects and methods: 20 patients with zygomatic<br /> - orbital fracture were reconstructed by the transconjunctival approach with lateral canthotomy at<br /> Department of Maxillo-facial and Plastic Surgery, 103 Military Hospital from 3 - 2016 to 4 - 2017.<br /> Results: There were a total of 20 patients. Mean age was 28.11 ± 10.04 years old, mostly in the<br /> age from 20 to 50 years old (85%). The most common cause of injury was traffic accidents with<br /> 85%. Short-term outcome (7 - 10 days after surgery) showed that 85% had good result, 15% fair<br /> result. Long-term outcome (3 - 6 months after surgery), 90% had good result, 5% was fair, 5%<br /> was bad. Complications of using transconjunctival approach included noticeable lateral canthal<br /> scar in one case (5%), one case (5%) with a little entropion after 6 months’ follow-up.<br /> Conclusion: Transconjunctival approach is aesthetic and can expose to not only the infraorbital<br /> rim and floor of the orbit but also the medial wall of the orbit. The rate of complications is low.<br /> * Keywords: Zygomatic - orbital floor fracture; Transconjunctival approach.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đinh Viết Thắng (bsdinhthang277@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 15/10/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/12/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/12/2017<br /> <br /> 140<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Gãy xương gò má - sàn ổ mắt là loại<br /> tổn thương hay gặp trong chấn thương<br /> hàm mặt, ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ<br /> và chức năng của người bệnh.<br /> Trong phẫu thuật điều trị gãy xương gò<br /> má - sàn ổ mắt, có nhiều đường mổ bộc<br /> lộ tổn thương, trong đó để bộc lộ tổn<br /> thương bờ dưới, sàn ổ mắt có đường mổ<br /> qua da và đường mổ qua kết mạc. Các<br /> đường mổ qua da bộc lộ trường mổ rộng<br /> nhưng để lại sẹo ngoài da và biến chứng<br /> như hở mi, quặm mi.., ngoài ra đường mổ<br /> ngoài da không bộc lộ hết tổn thương góc<br /> trong của mắt, sẽ gây tổn thương đường<br /> lệ [3]. Đường mổ qua kết mạc cũng cho<br /> phép bộc lộ tổn thương bờ dưới và sàn ổ<br /> mắt, đặc biệt bộc lộ tổn thương góc mắt<br /> trong, hơn nữa đường mổ này hầu như<br /> không nhìn thấy sẹo mổ. Tuy nhiên, đây<br /> là một đường mổ tương đối khó, đòi hỏi<br /> phẫu thuật viên phải có nhiều kinh<br /> nghiệm. Đường mổ kết mạc đơn thuần<br /> thường cho phẫu trường hẹp, vì vậy nên<br /> kết hợp với mở góc mắt ngoài nhằm bộc<br /> lộ và can thiệp vào tổn thương bờ dưới<br /> và sàn ổ mắt được thuận lợi.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu: Đánh giá<br /> hiệu quả sử dụng đường mổ kết mạc mi<br /> dưới có mở góc mắt ngoài trong điều trị<br /> phẫu thuật gãy xương gò má - sàn ổ mắt.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 20 BN được khám, chụp X quang,<br /> chẩn đoán gãy xương gò má - sàn ổ mắt,<br /> điều trị nội trú tại Khoa Phẫu thuật Hàm<br /> mặt và Tạo hình, Bệnh viện Quân y 103.<br /> Thời gian từ tháng 3 - 2016 đến 4 - 2017.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: tất cả BN gãy<br /> xương gò má - sàn ổ mắt có chỉ định<br /> phẫu thuật và sử dụng đường mổ kết<br /> mạc mi dưới kết hợp mở góc mắt ngoài.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN gãy xương gò má - sàn ổ mắt đã<br /> can thiệp phẫu thuật tại các cơ sở y tế<br /> khác.<br /> - BN có các bệnh lý gây biến dạng ổ<br /> mắt, mi dưới trước khi chấn thương.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến<br /> cứu, mô tả cắt ngang có phân tích.<br /> * Phương pháp thu thập thông tin: BN<br /> được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm<br /> cận lâm sàng, chụp phim X quang. Thu<br /> thập thông tin BN theo mẫu bệnh án, với<br /> các dữ liệu: đặc điểm dịch tễ học; đặc<br /> điểm lâm sàng và X quang của gãy xương<br /> gò má - sàn ổ mắt; phương pháp điều trị;<br /> kết quả gần (7 - 10 ngày sau phẫu thuật)<br /> và kết quả xa (sau 3 - 6 tháng) về phục<br /> hồi chức năng, phục hồi xương và thẩm mỹ.<br /> * Dụng cụ và vật liệu:<br /> - Dụng cụ: máy khoan xương; các loại<br /> mũi khoan; dụng cụ nhỏ chuyên biệt:<br /> Malleable, lóc cốt mạc, cây nâng xương;<br /> tấm bảo vệ giác mạc.<br /> - Vật liệu: sử dụng nẹp và vít titanium<br /> loại mini. Vít có đường kính 2 mm; chỉ<br /> vicryl 7/0, nylon 5/0, safil 3/0.<br /> * Phương pháp phẫu thuật:<br /> - Vô cảm trong phẫu thuật: tất cả BN<br /> trong nghiên cứu đều được gây mê nội<br /> khí quản (NKQ) với ống NKQ đặt qua mũi<br /> hoặc qua miệng, kết hợp với gây tê tại<br /> chỗ bằng lidocain 1% pha adrenaline tỷ lệ<br /> 1/100.0000.<br /> 141<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> - BN nằm ngửa đầu hơi cao, bảo vệ<br /> giác mạc bằng tấm bảo vệ giác mạc<br /> Coneral Shield, khâu kéo mi dưới bằng<br /> chỉ safil 3/0.<br /> <br /> - Khâu phục hồi kết mạc bằng chỉ<br /> vicryl 7/0, khâu da bằng chỉ nylon 5/0.<br /> Băng ép vết mổ, dùng kháng sinh, giảm<br /> đau, giảm nề 5 - 7 ngày.<br /> <br /> - Rạch góc mắt ngoài khoảng 0,3 - 0,5 cm<br /> theo nếp chân chim hướng xuống dưới<br /> để mở rộng trường mổ xuống góc ngoài ổ<br /> mắt. Dùng các sợi chỉ kéo lộn mi ra ngoài,<br /> nhận diện và cô lập bó sâu dây chằng mi<br /> ngoài bằng cách kéo căng phẫu trường,<br /> dùng kéo cắt dây chằng. Khi cắt dây<br /> chằng, đặt kéo ở vị trí dọc đứng. Khi đã<br /> cắt xong dây chằng mi ngoài, lập tức tách<br /> mi dưới rời khỏi bờ ngoài ổ mắt. Sau đó,<br /> rạch bóc tách kết mạc bằng kéo, bóc tách<br /> qua cơ vòng mi, trước vách ổ mắt, đến<br /> màng xương của bờ dưới ổ mắt, rạch<br /> màng xương, dùng cây tách lợi để bóc<br /> tách dưới màng xương bộc lộ bờ dưới,<br /> sàn ổ mắt. Nắn chỉnh, kết xương bờ dưới<br /> ổ mắt bằng nẹp vít nhỏ, xử trí tổn thương<br /> sàn ổ mắt.<br /> <br /> * Theo dõi kết quả điều trị: đánh giá kết<br /> quả gần (7 - 10 ngày sau mổ) và đánh giá<br /> kết quả xa (3 - 6 tháng sau mổ) theo<br /> 3 mức độ: tốt, khá, kém theo các tiêu chí:<br /> vết mổ, khả năng bộc lộ xử lý tổn thương,<br /> thẩm mỹ (hình dạng góc mắt ngoài), chức<br /> năng vận nhãn và biến chứng (hở mi, quặm<br /> mi). Để đánh giá chức năng vận nhãn, chúng<br /> tôi dựa trên cách đánh giá của Poesch P<br /> và Baumann A [10], chia làm 4 độ:<br /> - Độ 0: không có biểu hiện hạn chế<br /> vận nhãn.<br /> - Độ 1: hạn chế vận nhãn ít, chỉ biểu<br /> hiện khi liếc tối đa về hướng hạn chế.<br /> - Độ 2: hạn chế vận nhãn rõ, dễ dàng<br /> phát hiện trên lâm sàng.<br /> - Độ 3: hạn chế vận nhãn nhiểu, hầu<br /> như không liếc được về hướng hạn chế.<br /> <br /> Bảng 1: Các tiêu chí đánh giá kết quả gần (7 - 10 ngày sau mổ).<br /> Kết quả<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Khá<br /> <br /> Kém<br /> <br /> Liền kỳ đầu<br /> <br /> Có máu tụ<br /> <br /> Sưng nề, có dịch<br /> <br /> Như bên lành<br /> <br /> Có biến dạng ít<br /> <br /> Biến dạng rõ<br /> <br /> Mức độ cân đối gò má<br /> hai bên<br /> <br /> Cân đối<br /> <br /> Tương đối cân<br /> <br /> Mất cân đối<br /> <br /> Chức năng vận nhãn<br /> <br /> Vận nhãn tốt<br /> <br /> Hạn chế độ 1<br /> <br /> Hạn chế độ 2 - 3<br /> <br /> Không có<br /> <br /> Không có<br /> <br /> Có<br /> <br /> Tiêu chí<br /> Vết mổ<br /> Biến dạng góc mắt<br /> ngoài<br /> <br /> Biến chứng (hở mi,<br /> quặm mi,…)<br /> Đường lệ<br /> <br /> 142<br /> <br /> Không tổn thương đường lệ<br /> <br /> Có tổn thương đường lệ<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> Bảng 2: Các tiêu chí đánh giá kết quả xa (sau phẫu thuật 3 - 6 tháng).<br /> Kết quả<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Khá<br /> <br /> Kém<br /> <br /> Không rõ<br /> <br /> Rõ khi nhìn gần<br /> <br /> Giãn, thô xấu<br /> <br /> Không<br /> <br /> Ít<br /> <br /> Rõ<br /> <br /> Liền xương, cân đối<br /> gò má hai bên<br /> <br /> Liền xương, tương đối<br /> cân gò má hai bên<br /> <br /> Liền xương, còn biến<br /> dạng<br /> <br /> Vận nhãn tốt<br /> <br /> Hạn chế độ 1<br /> <br /> Hạn chế độ 2 - 3<br /> <br /> Tiêu chí<br /> Sẹo vết mổ (ở góc mắt ngoài)<br /> Biến dạng góc mắt ngoài<br /> Liền xương, cân đối gò má<br /> hai bên<br /> Chức năng vận nhãn<br /> Biến chứng (hở mi, quặm mi…)<br /> Đường lệ<br /> <br /> Không có<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không tắc đường lệ<br /> <br /> Tắc đường lệ<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Tuổi và giới.<br /> 17 BN nam (85%) và 3 BN nữ (15%).<br /> Độ tuổi từ 16 - 58, trung bình 26,11. Kết<br /> quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê<br /> Mạnh Cường, nam: 71,43%, nữ: 16,67%.<br /> Theo Trần Phan Chung Thủy [1], độ tuổi<br /> hay gặp 20 - 40 (60,1%).<br /> 2. Nguyên nhân.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br /> nguyên nhân tai nạn giao thông là chủ<br /> <br /> yếu (85%). Số liệu này phù hợp với<br /> nghiên cứu của Trần Phan Chung Thủy<br /> [1] (88,9%), Lê Mạnh Cường [2]: nguyên<br /> nhân do TNGT là 87,2%.<br /> 3. Kết quả điều trị.<br /> * Khả năng bộc lộ tổn thương của đường<br /> mổ kết mạc mi dưới trong phẫu thuật:<br /> Rõ, thuận lợi kết xương (đặc biệt<br /> thành trong ổ mắt: 20 BN (100%); hạn<br /> chế nhưng vẫn thuận lợi kết xương:<br /> 0 BN; hạn chế nhiều, không thuận lợi kết<br /> xương: 0 BN.<br /> <br /> Bảng 3: Các tiêu chí đánh giá kết quả gần (7 - 10 ngày sau mổ).<br /> Kết quả<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Khá<br /> <br /> Kém<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> Vết mổ<br /> <br /> 19 (95%)<br /> <br /> 1 (5%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> Biến dạng góc mắt ngoài<br /> <br /> 19 (95%)<br /> <br /> 1 (5%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> Thẩm mỹ cân đối gò má hai bên<br /> <br /> 20 (100%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> Chức năng vận nhãn<br /> <br /> 17 (85%)<br /> <br /> 3 (15%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> Đường lệ<br /> <br /> 20 (100%)<br /> <br /> Biến chứng (hở mi, quặm mi, lộn mi…)<br /> <br /> 20 (100%)<br /> <br /> Tiêu chí<br /> <br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> Kết quả tốt: 17/20 BN (85%), khá: 3/20 BN (15%), kém: 0 BN.<br /> 143<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> Bảng 4: Các tiêu chí đánh giá kết quả xa (sau phẫu thuật 6 tháng).<br /> Kết quả<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Khá<br /> <br /> Kém<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> Sẹo vết mổ (ở góc mắt ngoài)<br /> <br /> 19 (95%)<br /> <br /> 1 (5%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> Biến dạng góc mắt ngoài<br /> <br /> 19 (95%)<br /> <br /> 1 (5%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> Liền xương, cân đối gò má hai bên<br /> <br /> 20 (100%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> Chức năng vận nhãn<br /> <br /> 19 (95%)<br /> <br /> 1 (5%)<br /> <br /> 0(0%)<br /> <br /> Đường lệ<br /> <br /> 20 (100%)<br /> <br /> Biến chứng (hở mi, quặm mi…)<br /> <br /> 20 (100%)<br /> <br /> Tiêu chí<br /> <br /> Kết quả tốt: 18/20 BN (95%), khá:<br /> 1/20 BN (5%), kém: 1/20 BN (5%).<br /> Chúng tôi thực hiện 20 đường rạch kết<br /> mạc mi dưới có mở góc mắt ngoài để mở<br /> rộng trường mổ. Đường mổ này có<br /> trường mổ đủ rộng, thuận lợi để xử lý tổn<br /> thương bờ dưới và sàn ổ mắt.<br /> Kết quả gần: 01 trường hợp tụ máu vết<br /> mổ, sau khi lấy bỏ máu tụ vết mổ liền tốt;<br /> 01 trường hợp có biến dạng ít góc mắt<br /> ngoài, do chúng tôi tận dụng vết thương<br /> góc mắt ngoài để xử lý tổn thương,<br /> 3 trường hợp hạn chế vận nhãn độ 1,<br /> không có trường hợp nào nhiễm trùng vết<br /> mổ, không có trường hợp nào hở mi,<br /> quặm mi, lộn mi.<br /> Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật 3 6 tháng, 01 trường hợp (5%) sẹo xấu gây<br /> biến dạng ít ở góc mắt ngoài, 01 trường<br /> hợp (5%) hạn chế vận nhãn độ 1, 01 BN<br /> (5%) hở mi mức độ nhẹ. Theo Carlo<br /> Salgarelli [9], đường mổ kết mạc kết hợp<br /> mở góc mắt ngoài có tỷ lệ biến chứng hở<br /> mi, quặm mi 8,7%. Theo Douglas Appling<br /> [8], tỷ lệ biến chứng hở mi 3%. Như vậy,<br /> kết quả của chúng tôi tương tự với các<br /> tác giả nước ngoài. Chúng tôi không cố<br /> gắng khâu phục hồi cân kéo mi dưới, vì<br /> cân này dính rất chắc vào kết mạc, nên<br /> 144<br /> <br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> <br /> 1 (5%), hở mi<br /> <br /> sẽ tự động phục hồi đúng vị trí sau khi<br /> khâu đóng lớp kết mạc. Thực tế cho thấy<br /> hầu hết BN (95%) không có biến dạng mi<br /> dưới, không BN nào bị quặm mi.<br /> Để bộc lộ bờ dưới và sàn ổ mắt còn có<br /> đường ngoài da, đường mổ hay được sử<br /> dụng là đường dưới bờ mi dưới, với<br /> đường mổ này có thể có biến chứng hở<br /> mi, quặm mi với tỷ lệ cao hơn. Theo Lê<br /> Đức Tuấn [3], tỷ lệ này là 8,82%, Douglas<br /> Appling [5]: 40%.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 20 BN gãy xương gò<br /> má - sàn ổ mắt độ tuổi từ 16 - 58, trung<br /> bình 28,11 tuổi, nguyên nhân tai nạn giao<br /> thông 85%, nam 85%, nữ 15%.<br /> Đường mổ kết mạc mi dưới kết hợp<br /> mở góc mắt ngoài có khả năng bộc lộ<br /> rộng rãi trường mổ, đặc biệt vùng sàn và<br /> thành trong ổ mắt, hạn chế tối đa nguy cơ<br /> tổn thương đường lệ, qua đó có thể tiến<br /> hành nắn chỉnh kết xương nẹp vít, phục<br /> hồi sàn và thành trong ổ mắt bằng xương<br /> mào chậu. Kết quả tốt sau phẫu thuật 7 10 ngày là 85%, kết quả tốt sau phẫu<br /> thuật 3 - 6 tháng đạt 95%, tỷ lệ biến<br /> chứng chung 5%, có thể chấp nhận được<br /> so với các đường mổ khác.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2