intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất sắn trồng xen trong nương chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản tại miền núi phía Bắc

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong giai đoạn 2013-2015 các thí nghiệm đánh gia về phân bón và mật độ trồng đối với cây sắn trồng xen chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản đã được thực hiện tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái nhằm xác định lượng phân bón và mật độ trồng phù hợp với cây sắn để cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao. Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, với các mật độ: CT1: sắn trồng mật độ 7.500 cây/ha; CT2: sắn trồng mật độ 10.000 cây/ha; CT3: sắn trồng.mật độ 12.500 cây/ha (đ/c); CT4: sắn trồng mật độ 14.000 cây/ha; CT5: không trồng xen và các mức phân bón: CT1(Đ/C)...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất sắn trồng xen trong nương chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản tại miền núi phía Bắc

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT SẮN<br /> TRỒNG XEN TRONG NƯƠNG CHÈ SHAN GIAI ĐOẠN KIẾN THIẾT<br /> CƠ BẢN TẠI MIỀN NÚI PHÍA BẮC<br /> Lê Khải Hoàn, Nguyễn Phúc Chung, Nguyễn Hữu La<br /> TÓM TẮT<br /> Trong giai đoạn 2013-2015 các thí nghiệm đánh gia về phân bón và mật độ trồng đối với cây<br /> sắn trồng xen chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản đã được thực hiện tại xã Suối Giàng, huyện Văn<br /> Chấn, tỉnh Yên Bái nhằm xác định lượng phân bón và mật độ trồng phù hợp với cây sắn để cho năng<br /> suất và hiệu quả kinh tế cao. Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, với các<br /> mật độ: CT1: sắn trồng mật độ 7.500 cây/ha; CT2: sắn trồng mật độ 10.000 cây/ha; CT3: sắn trồng<br /> mật độ 12.500 cây/ha (đ/c); CT4: sắn trồng mật độ 14.000 cây/ha; CT5: không trồng xen và các mức<br /> phân bón: CT1(Đ/C): ghi lượng dinh dưỡng nguyên chất 130kg urê - 222 kg supe lân - 133 kg kali<br /> clorua / ha; CT2: 150kg urê - 255 kg supe lân - 153 kg kali/ha (tăng 15% so với đối chứng); CT3:<br /> 163kg urê - 276 kg supe lân - 167 kg kali trên ha (tăng 25% so với đối chứng); CT4: 176kg urê - 300<br /> kg supe lân - 180 kg kali trên ha (tăng 35% so với đối chứng). Kết quả thực hiện cho thấy: Khi sắn<br /> được trồng ở mật độ 10.000 cây/ha cho năng suất 30 tấn năm 2013 và 29 tấn năm 2014 và bón<br /> lượng phân 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng 25% so với đối chứng) cho năng suất là<br /> 17 tấn năm 2013. 28 tấn năm 2014; và có hiệu quả trong sử dụng đất với chỉ số LER lớn hơn 1. Mô<br /> hình canh tác sắn xen chè cho năng suất sắn 37 tấn/ha và lãi thuần đạt 29,463 triệu đồng/ha.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Miền núi phía Bắc là vùng có sự đa dạng<br /> về điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu đã tạo điều<br /> kiện cho nhiều loài cây trồng mang tính đặc<br /> sản phát triển trong đó có cây chè Shan. Tại<br /> Yên Bái diện tích chè toàn tỉnh hiện nay có<br /> khoảng 12.000 ha, sản lượng hàng năm khoảng<br /> 90 nghìn tấn. Cây chè là một trong những cây<br /> trồng góp phần cho công tác xoa đói giảm<br /> nghèo tại vùng cao. Và nói đến chè phải nhắc<br /> tới sản phẩm chè Shan ở Suối Giàng.<br /> Chè Shan Suối Giàng đã từ lâu là một<br /> thương hiệu nổi tiếng được người tiêu dùng<br /> trong và tỉnh ưa chuộng. Chè Suối Giàng nổi<br /> tiếng bởi có chất lượng rất cao, hương thơm, vị<br /> đượm, giàu dinh dưỡng và là nguồn khởi thủy<br /> của dòng chè Shan trên thế giới (Đỗ Ngọc Quỹ<br /> và Nguyễn Kim Phong, 1997). Nguyên liệu chè<br /> đáp ứng đa dạng hoá sản phẩm, phục vụ được<br /> sự đa dạng của thị trường tiêu thụ trong và<br /> ngoài nước hiện nay.<br /> Trong những năm gần đây người trồng<br /> chè đã bắt đầu trồng xen một số loại cây ngắn<br /> ngày trong các nương chè ở giai đoạn kiến thiết<br /> cơ bản (KTCB), trong đó sắn là cây trồng<br /> chiếm diện tích lớn nhất (50 ha) tuy nhiên hiệu<br /> quả mang lại từ cây trồng xen chưa cao do<br /> người dân chưa nắm vững được kỹ thuật.<br /> <br /> 672<br /> <br /> Để phát triển cây chè một cách bền vững,<br /> ngoài việc được hỗ trợ từ các chính sách của<br /> Đảng, Nhà nước, tỉnh thì việc trồng xen trong<br /> giai đoạn KTCB là hết sức cần thiết vừa góp<br /> phần bảo vệ đất, vừa nâng cao hiệu quả sử<br /> dụng đất nhờ việc “lấy ngắn nuôi dài”, đồng<br /> thời cũng góp phần làm giảm công lao động<br /> cho việc làm cỏ và chăm sóc chè trong giai<br /> đoạn này.<br /> Xuất phát từ những đòi hỏi từ thực tế<br /> trên trong giai đoạn 2013 - 2015 các thí<br /> nghiệm: Đánh giá khả năng sinh trưởng phát<br /> triển và năng suất sắn trồng xen trong nương<br /> chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản đã được<br /> thực hiện nhằm xác định quy trình canh tác phù<br /> hợp cho cây sắn trồng xen.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> - Chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản và<br /> sắn cao sản<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp bố trí thí nghiệm<br /> Trong năm 2013, 2014 và 2015 trên các<br /> nương có độ dốc 15-200 và cây chè tuổi 1-5 tại<br /> xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái<br /> bố trí các thí nghiệm trồng xen theo khối ngẫu<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> nhiên hoàn chỉnh nhắc lại 3 lần. Kích thức ô thí<br /> nghiệm 40 m2.<br /> - Thí nghiệm mật độ gồm các công thức<br /> CT1: sắn trồng mật độ 7.500 cây/ha<br /> CT2: sắn trồng mật độ 10.000 cây/ha<br /> CT3: sắn trồng mật độ 12.500 cây/ha (đ/c)<br /> CT4: sắn trồng mật độ 14.000 cây/ha<br /> CT5: không trồng xen<br /> Và sử dụng cùng một mức phân bón theo<br /> quy trình khuyến cáo: 130kg urê + 222 kg<br /> supe lân + 133 kg Kali – quy lượng dinh dưỡng<br /> nguyên chất, N, P2O5, K2O cho 1 năm.<br /> Với cây trồng chính (chè Shan) được<br /> trồng với khoảng cách 2,5 m x 2,5 m. Không<br /> bón bổ sung phân, không sử dụng thuốc bảo vệ<br /> thực vật.<br /> <br /> Chỉ số tương đương của đất (LER)<br /> Chỉ số tương đương của đất được tính<br /> toán để xác định việc trồng xen có lợi hay<br /> không có lợi khi sử dụng đất. Chỉ số này được<br /> tính theo phương pháp của Rao và Coe 1992<br /> với công thức<br /> Ci<br /> Ti<br /> LER =<br /> +<br /> Cs<br /> Ts<br /> Trong đó: Ci: Sản lượng cây trồng xen<br /> Cs: Sản lượng cây trồng xen khi trồng<br /> thuần<br /> Ti: Sản lượng cây trồng chính khi<br /> được trồng xen<br /> Ts: Sản lượng cây trồng chính khi<br /> trồng thuần<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> - Thí nghiệm phân bón gồm các công thức<br /> <br /> 3.1. Kết quả thử nghiệm mật độ trồng đối<br /> với cây trồng xen<br /> <br /> CT1(Đ/C): 130kg urê + 222 kg supe lân<br /> + 133 kg Kali – quy lượng dinh dưỡng nguyên<br /> chất, N, P2O5, K2O cho 1 năm.<br /> <br /> *) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất<br /> của cây trồng xen<br /> <br /> CT2: 150kg urê + 255 kg supe lân + 153<br /> kg Kali (tăng 15% so với đối chứng)<br /> CT3: 163kg urê + 276 kg supe lân + 167<br /> kg Kali (tăng 25% so với đối chứng)<br /> CT4: 176kg urê + 300 kg supe lân + 180<br /> kg Kali (tăng 35% so với đối chứng)<br /> Mật độ sắn 12.000 cây/ha theo mật độ<br /> trồng hiện nay của người dân địa phương.<br /> Cách bón phân - Thời gian bón phân: bón<br /> lót toàn bộ phân lân, ½ lượng đạm. Bón thúc<br /> vào giai đoạn sau khi trồng từ 50-60 ngày: ½<br /> phân đạm lượng đạm, toàn bộ phân kali.<br /> Với cây trồng chính (chè Shan) được<br /> trồng với khoảng cách 2,5 m x 2,5 m. Không<br /> bón bổ sung phân, không sử dụng thuốc bảo vệ<br /> thực vật.<br /> Chỉ tiêu theo dõi<br /> - Cây sắn: Trong mỗi ô thí nghiệm chọn<br /> 10 cây để theo dõi: Thời gian sinh trưởng, số<br /> củ/gốc, khối lượng củ/gốc, năng suất.<br /> - Cây chè: Chiều cao cây, đường kính<br /> gốc, đường kính tán, sản lượng búp tươi.<br /> <br /> Kết quả thử nghiệm mật độ trồng đối với<br /> sắn khi trồng xen với chè trong 02 năm 2013<br /> và 2014 được trình bày tại bảng 1 và bảng 2:<br /> Giữa các công thức không có sự khác<br /> nhau về thời gian sinh trưởng bởi yếu tố này do<br /> đặc tính di truyền của giống quyết định. Trong<br /> khi đó, các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng<br /> suất cây trồng xen: Chiều dài củ; Đường kính<br /> củ; Số củ/khóm có sự khác nhau giữa các công<br /> thức. Ở các công thức cây trồng xen được trồng<br /> thưa có các yếu tố cấu thành năng suất cao<br /> hơn: đường kính củ ở CT1 và CT2 là 4,4 và 4,6<br /> cm trong năm 2013 và 2014; số củ/khóm ở<br /> CT1 là 8,3 và 8,0 trong năm 2013 và 2014. Kết<br /> quả trên có thể do khi cây sắn được trồng thưa<br /> sẽ hấp thu được nhiều dinh dưỡng, ánh sáng và<br /> có đủ không gian để cho củ phát triển.<br /> Năng suất của tươi sắn cao nhất ở mật độ<br /> trồng 10.000 cây/ha (CT2) ở trong cả 2 năm<br /> nghieenc cứu đạt 30 tấn năm 2013 và 29 tấn<br /> năm 2014. Mật độ trồng sắn tăng lên năng suất<br /> có xu hướng giảm chỉ đạt 25 tấn năm 2013 và<br /> 26,3 tấn năm 2014 ở CT3 (trồng mật độ 12.500<br /> cây/ha). Kết quả này có thể do khi trồng mật độ<br /> cao cây sắn cạnh tranh nhau về dinh dưỡng,<br /> ánh sáng làm ảnh hưởng đến năng suất củ tươi<br /> của cây trồng xen.<br /> <br /> 673<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Bảng 1: Thời gian sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất cây sắn trồng xen trong năm<br /> 2013 và 2014 tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái<br /> Số củ/khóm<br /> Thời gian sinh trưởng (ngày) Chiều dài củ (cm) Đường kính củ (cm)<br /> CT Năm<br /> Năm<br /> Năm<br /> Năm<br /> Năm<br /> Năm 2014<br /> Năm 2014<br /> Năm 2014<br /> 2013<br /> 2013<br /> 2014<br /> 2013<br /> 2013<br /> CT1 265<br /> 260<br /> 24,3<br /> 25,5<br /> 4,4<br /> 4,6<br /> 8,3<br /> 8,0<br /> CT2 265<br /> 260<br /> 24,4<br /> 25,7<br /> 4,4<br /> 4,6<br /> 8,5<br /> 8,0<br /> CT3 265<br /> 260<br /> 22,5<br /> 22,8<br /> 3,8<br /> 4,0<br /> 7,1<br /> 7,2<br /> CT4<br /> CT5<br /> <br /> 265<br /> -<br /> <br /> 260<br /> -<br /> <br /> 22,0<br /> -<br /> <br /> 21,9<br /> -<br /> <br /> 3,6<br /> -<br /> <br /> 3,9<br /> -<br /> <br /> 7,1<br /> -<br /> <br /> 7,2<br /> -<br /> <br /> Ghi chú: CT1: 7.500 cây/ha; CT2: 10.000 cây/ha; CT3: 12.500 cây/ha (Đ/C); CT4: 14.000 cây/ha;<br /> CT5: không trồng xen<br /> <br /> Bảng 2: Năng suất sắn trồng xen trong năm 2013 và 2014 tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn,<br /> tỉnh Yên Bái<br /> Năng suất của tươi (tấn/ha)<br /> Năm 2013<br /> Năm 2014<br /> CT1<br /> 26,3<br /> 27,0<br /> CT2<br /> 30,0<br /> 29,0<br /> CT3<br /> 25,0<br /> 26,3<br /> CT4<br /> 21,0<br /> 22,4<br /> CT5<br /> CV (%)<br /> 13,1<br /> 9,2<br /> LSD.05<br /> 6,7<br /> 4,1<br /> Ghi chú: CT1: 7.500 cây/ha; CT2: 10.000 cây/ha; CT3: 12.500 cây/ha (Đ/C); CT4: 14.000 cây/ha;<br /> CT5: không trồng xen<br /> CT<br /> <br /> Khối lượng củ/cây<br /> Năm 2013<br /> Năm 2014<br /> 3,5<br /> 3,6<br /> 3,0<br /> 2,9<br /> 2,0<br /> 2,1<br /> 1,5<br /> 1,6<br /> -<br /> <br /> *) Ảnh hưởng của cây trồng xen đối với<br /> sinh trưởng cây chè Shan<br /> <br /> suất của cây trồng chính được trình bày tại<br /> bảng 3 và bảng 4.<br /> <br /> Kết quả đánh giá ảnh hưởng của cây<br /> trồng xen đối với sinh trưởng, phát triển, năng<br /> Bảng 3: Một số đặc điểm sinh trưởng cây chè Shan năm 2013 và 2014 tại xã Suối Giàng,<br /> huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái<br /> Chiều cao cây (cm)<br /> Đường kính gốc (cm)<br /> Đường kính tán (cm)<br /> CT<br /> Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014<br /> CT1<br /> 49,3<br /> 65,9<br /> 2,3<br /> 2,5<br /> 40,3<br /> 52,3<br /> CT2<br /> 51,3<br /> 69,5<br /> 2,4<br /> 2,5<br /> 41,2<br /> 50,2<br /> CT3<br /> 52,1<br /> 70,4<br /> 2,2<br /> 2,4<br /> 43,1<br /> 52,4<br /> CT4<br /> 53,4<br /> 70,7<br /> 2,4<br /> 2,6<br /> 40,2<br /> 53,2<br /> CT5<br /> 45,2<br /> 63,1<br /> 2,1<br /> 2,3<br /> 39,8<br /> 51,7<br /> Ghi chú: CT1: 7.500 cây/ha; CT2: 10.000 cây/ha; CT3: 12.500 cây/ha (Đ/C); CT4: 14.000 cây/ha;<br /> CT5: không trồng xen<br /> <br /> 674<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> hưởng đến sinh trưởng của cây chè mà cũng có<br /> tác dụng thúc đẩy sinh trưởng. Kết quả này có<br /> thể do khi chăm sóc sắn như làm cỏ, bón phân<br /> kích thích bộ rễ chè phát triển và tăng khả năng<br /> hấp thụ dinh dưỡng.<br /> <br /> Cây chè Shan có tốc độ sinh trưởng khá<br /> chậm. Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây theo dõi<br /> trong năm 2013 và 2014 không có sự khác<br /> nhau đáng kể giữa các công thức thức. Như<br /> vậy, việc trồng sắn không những không ảnh<br /> <br /> Bảng 4: Năng suất chè ở mật độ cây trồng xen khác nhau năm 2013 và năm 2014 tại xã Suối<br /> Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái<br /> CT<br /> <br /> Số lần hái<br /> <br /> Năng suất (kg/ha)<br /> <br /> Năm 2013<br /> <br /> Năm 2014<br /> <br /> Năm 2013<br /> <br /> Năm 2014<br /> <br /> CT1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 120<br /> <br /> 185<br /> <br /> CT2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 117<br /> <br /> 180<br /> <br /> CT3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 100<br /> <br /> 160<br /> <br /> CT4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 100<br /> <br /> 153<br /> <br /> CT5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 130<br /> <br /> 190<br /> <br /> 10,1<br /> <br /> 10,4<br /> <br /> CV (%)<br /> LSD.05<br /> <br /> 19,0<br /> 30,5<br /> Ghi chú: CT1: 7.500 cây/ha; CT2: 10.000 cây/ha; CT3: 12.500 cây/ha (Đ/C); CT4: 14.000 cây/ha;<br /> CT5: không trồng xen<br /> <br /> Cây sắn được trồng ở mật độ 7.500 cây và<br /> 10.000 cây/ha cho số lần hái và năng suất tương<br /> đương với công thức không trồng xen. Trong<br /> khi đó, ở công thức sắn trồng với mật độ cao<br /> 12.500 cây và 14.000 cây cho số lần hái và năng<br /> suất chè tươi thấp hơn ở mức có ý nghĩa so với<br /> không trồng xen. Kết quả này có thể do khi sắn<br /> được được với mật độ cao không chỉ gây ra hiện<br /> tượng cạnh tranh giữa cây trồng xen với nhau<br /> mà cây trồng xen còn cạnh tranh cả dinh dưỡng<br /> <br /> với cây trồng chính nên ảnh hưởng đến số lần<br /> hái và năng suất cây trồng chính.<br /> Trong phát triển nông lâm nghiệp kết<br /> hợp một trong những chỉ tiêu đánh giá việc<br /> trồng xen có lợi trong sử dụng đất hay không<br /> được căn cứ vào chỉ số tương đương của đất<br /> (LER). Kết quả tỉnh chỉ số LER được trình bày<br /> tại bảng 5:<br /> <br /> Bảng 5: Chỉ số tương đương của đất (LER) ở các mật độ cây trồng xen khác nhau năm 2013 và<br /> 2014<br /> CT<br /> <br /> Năm 2013<br /> <br /> Năm 2014<br /> <br /> CT1<br /> <br /> 1,67<br /> <br /> 1,75<br /> <br /> CT2<br /> <br /> 1,76<br /> <br /> 1,78<br /> <br /> CT3<br /> <br /> 1,48<br /> <br /> 1,59<br /> <br /> CT4<br /> <br /> 1,37<br /> <br /> 1,45<br /> <br /> CT5<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Chỉ số LER ở tất cả các công thức đều<br /> cho giá trị lơn hơn 1 trong cả 2 năm thử<br /> nghiệm như vậy có nghĩa là việc đưa sắn vào<br /> <br /> 675<br /> <br /> trồng xen với cây chè Shan trong giai đoạn<br /> KTCB là có lợi trong việc sử dụng đất.<br /> <br /> 675<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> 3.2. Kết quả thử nghiệm phân bón cho cây<br /> trồng xen<br /> *) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất<br /> cây trồng xen<br /> <br /> Trong 2 năm 2013 và 2014 thí nghiệm<br /> đành giá ảnh hưởng của lượng phân bón đến<br /> sinh trưởng của cây trồng xen đã được thực hiện.<br /> Kết quả được trình bày tại bảng 6 và bảng 7:<br /> <br /> Bảng 6: Thời gian sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất cây sắn ở các mức bón đạm<br /> khác nhau trong năm 2013 và 2014<br /> CT<br /> CT1<br /> CT2<br /> CT3<br /> CT4<br /> <br /> Thời gian sinh trưởng (ngày) Chiều dài củ (cm)<br /> Năm<br /> Năm 2013<br /> Năm 2014<br /> Năm 2014<br /> 2013<br /> 265<br /> 260<br /> 23,5<br /> 23,0<br /> 265<br /> 260<br /> 24,1<br /> 24,5<br /> 265<br /> 260<br /> 24,5<br /> 25,0<br /> 265<br /> 260<br /> 24,2<br /> 24,5<br /> <br /> Đường kính củ (cm)<br /> Năm<br /> Năm 2013<br /> 2014<br /> 4,0<br /> 4,3<br /> 4,3<br /> 4,2<br /> 4,4<br /> 4,5<br /> 4,0<br /> 4,1<br /> <br /> Số củ/khóm<br /> Năm<br /> Năm<br /> 2013<br /> 2014<br /> 7,5<br /> 7,6<br /> 8,1<br /> 8,4<br /> 8,5<br /> 8,7<br /> 8,1<br /> 8,0<br /> <br /> Ghi chú: CT1(Đ/C): 130kg urê + 222 kg supe lân + 133 kg Kali; CT2: 150kg urê + 255 kg supe lân +<br /> 153 kg Kali (tăng 15% so với đối chứng); CT3: 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng 25%<br /> so với đối chứng); CT4: 176kg urê + 300 kg supe lân + 180 kg Kali (tăng 35% so với đối chứng)<br /> <br /> Trong các yếu tố cấu thành năng suất của<br /> sắn chiều dài củ và đường kính củ không có sự<br /> khác nhau đáng kể với các lượng phân bón<br /> khác nhau. Nhưng với yếu tố số củ/khóm thì<br /> khi lượng đạm bón tăng làm tăng số củ và đạt<br /> cao nhất khi bón lượng như CT3. Khi lượng<br /> phân bón tăng lên như ở CT4 thì số củ không<br /> <br /> những không tăng mà còn có xu hướng giảm<br /> trong cả 2 năm thử nghiệm. Điều này có thể<br /> giải thích khi sắn được bón với lượng phân quá<br /> nhiều làm bộ phận trên mặt đất phát triển mạnh<br /> và kéo dài đã ảnh hưởng đến quá trình vận<br /> chuyển dinh dưỡng về củ.<br /> <br /> Bảng 7: Năng suất củ tươi ở các các mức đạm bón khác nhau năm 2013 và 2014.<br /> Khối lượng củ (kg/cây)<br /> CT<br /> <br /> Năng suất sắn (tấn/ha)<br /> <br /> Năm 2013<br /> <br /> Năm 2014<br /> <br /> Năm 2013<br /> <br /> Năm 2014<br /> <br /> CT1<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> 22,0<br /> <br /> 23,0<br /> <br /> CT2<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> 21,0<br /> <br /> 24,0<br /> <br /> CT3<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> 27,0<br /> <br /> 28,0<br /> <br /> CT4<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 9,2<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> CV (%)<br /> LSD.05<br /> <br /> 4,1<br /> 5,8<br /> Ghi chú: CT1(Đ/C): 130kg urê + 222 kg supe lân + 133 kg Kali); CT2: 150kg urê + 255 kg supe lân<br /> + 153 kg Kali (tăng 15% so với đối chứng); CT3: 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng<br /> 25% so với đối chứng); T4: 176kg urê + 300 kg supe lân + 180 kg Kali (tăng 35% so với đối chứng)<br /> <br /> Năng suất sắn tươi có sự khác nhau có ý<br /> nghĩa giữa các công thức phân bón khác nhau<br /> và có xu hướng tăng dần khi lượng phân đạm,<br /> lân và kali tăng lên và đạt giá trị cao nhất ở<br /> <br /> 676<br /> <br /> mức bón của CT3 (27 tấn/ha năm 2013 và 28<br /> tấn/ha năm 2014). Tuy nhiên khi lượng bón<br /> tăng lên như ở CT4 năng suất sắn tươi giảm<br /> trong cả 2 năm thử nghiệm.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2