intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng dân cư tỉnh Vĩnh Long

Chia sẻ: ViEngland2711 ViEngland2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

86
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá khả năng thích ứng (KNTU) với BĐKH của cộng đồng dân cư tỉnh Vĩnh Long (thành thị và nông thôn) theo 5 mức độ: kém, trung bình, khá, tốt và rất tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng dân cư tỉnh Vĩnh Long

Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU<br /> CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TỈNH VĨNH LONG<br /> Lê Ngọc Tuấn1, Trần Thị Thuý2, Huỳnh Anh Kiệt3*<br /> Tóm tắt: Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những vấn đề đang được quan<br /> tâm bởi sự tác động ngày càng mạnh mẽ tới sản xuất và đời sống của con người, đòi<br /> hỏi sự thích ứng của mọi đối tượng trong xã hội. Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh<br /> giá khả năng thích ứng (KNTU) với BĐKH của cộng đồng dân cư tỉnh Vĩnh Long<br /> (thành thị và nông thôn) theo 5 mức độ: kém, trung bình, khá, tốt và rất tốt. Bằng<br /> phương pháp tổng hợp tài liệu, điều tra xã hội học và phân tích đa tiêu chí, KNTU<br /> với BĐKH được xem xét trên 4 khía cạnh: (1) Con người, (2) Cơ sở vật chất, (3)<br /> Năng lực tài chính và (4) Xã hội. Kết quả đánh giá cho thấy đa phần người dân có<br /> KNTU với BĐKH ở mức khá, trong đó, thanh phố Vĩnh Long và huyện Tam Bình<br /> lần lượt có KNTU cao nhất và thấp nhất toàn tỉnh. Bên cạnh đó, các mắt xích khiếm<br /> khuyết trong KNTU với BĐKH của cộng đồng cũng được xác định, là cơ sở để<br /> hoạch định các biện pháp cải thiện.<br /> Từ khóa: Khả năng thích ứng, Biến đổi khí hậu, Cộng đồng.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Biến đổi khí hậu (BĐKH) - mà trước hết là nóng lên toàn cầu và nước biển dâng<br /> (NBD) - là một thách thức lớn đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Thiên tai và các<br /> hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng là mối lo ngại hàng đầu của nhiều<br /> quốc gia, trong đó có Việt Nam, đặc biệt là các vùng đồng bằng và dải ven biển<br /> như đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) với nguy cơ ngập khoảng 39% diện tích<br /> nếu nước biển dâng 1m [1]. Theo đó, tác động của BĐKH đến các lĩnh vực kinh tế,<br /> xã hội (KTXH) cần được đánh giá -cung cấp cơ sở để thực hiện các quy hoạch, kế<br /> hoạch có liên quan, góp phần nâng cao khả năng thích ứng (KNTU) của hệ thống.<br /> Đánh giá KNTU với BĐKH là công tác quan trọng để xác định khả năng dễ bị<br /> tổn thương. Trong đó, cộng đồng dân cư (CĐDC) là đối tượng vừa chịu tác động,<br /> vừa thực thi các giải pháp ứng phó với BĐKH, theo đó, cần quan tâm đánh giá.<br /> KNTU của một hệ thống có thể được hình thành cơ bản dựa trên các hoạt động của<br /> con người như giáo dục, thu nhập, sức khỏe, thể chế và công nghệ [2]. Một số<br /> nghiên cứu về đánh giá KNTU thường dựa trên 4 khía cạnh [3-5]: (i) Con người [3,<br /> 6-11], (ii) Xã hội [3, 11-13], (iii) Cơ sở vật chất [14, 15] và (iv) Tài chính [5, 11,<br /> 16]. Từ cách tiếp cận và các khía cạnh thể hiện KNTU nêu trên, việc áp dụng các<br /> phương pháp nghiên cứu phù hợp với từng khía cạnh là yếu tố quyết định độ tin<br /> cậy của kết quả đánh giá. Các phương pháp đánh giá KNTU với BĐKH thường<br /> được sử dụng như: (i) Phương pháp đánh giá bằng chỉ số [17], (ii) Phương pháp<br /> đánh giá bằng chi phí - lợi ích [18], (iii) Phương pháp phân tích ma trận đa mục<br /> tiêu [18]. Nhìn chung, tùy vào mục tiêu và quy mô nghiên cứu, các phương pháp<br /> nghiên cứu được lựa chọn sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp một cách phù hợp.<br /> Vĩnh Long là một trong các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long<br /> (ĐBSCL) ở hạ lưu sông Mê Kông. Các điều kiện canh tác, cơ sở hạ tầng, kinh tế<br /> cũng như tập quán sinh sống gắn kết mật thiết với thiên nhiên nên rất nhạy cảm với<br /> các tác động của BĐKH và thiên tai. Trong khi đó, Vĩnh Long là khu vực được<br /> cảnh báo là ngập nặng nhất trong bối cảnh nước biển ngày càng dâng cao [1]. Thời<br /> <br /> <br /> 162 L. N. Tuấn, Tr. T. Thúy, H. A. Kiệt, “Đánh giá khả năng… dân cư tỉnh Vĩnh Long.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> gian đất bị ngập trung bình từ 2 – 4 tháng. Ngoài ra, xâm nhập mặn (XNM) cũng là<br /> vấn đề đáng quan tâm khi diễn biến độ mặn cực đại theo không gian trên các con<br /> sông chính tỉnh Vĩnh Long tăng dần qua các năm (2007-2016) và ngày càng lấn<br /> sâu vào nội địa. Các thiên tai như sạt lở, giông lốc, hạn hán… cũng xảy ra khá<br /> thường xuyên [19], theo đó là nguy cơ gây tác động nghiêm trọng đến đời sống của<br /> CĐDC, đặc biệt trong bối cảnh BĐKH.<br /> Vì vậy, việc đánh giá KNTU với BĐKH của cộng đồng dân cư tỉnh Vĩnh Long<br /> đóng vai trò quan trọng, cung cấp cơ sở hoạch định các chính sách, chiến lược,<br /> biện pháp thích ứng phù hợp trong từng điều kiện cụ thể, góp phần giảm thiểu rủi<br /> ro, đảm bảo phát triển bền vững tại địa phương.<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu tập trung phân tích KNTU với BĐKH của CĐDC thuộc 06 huyện<br /> (Trà Ôn, Tam Bình, Bình Tân, Mang Thít, Long Hồ, Vũng Liêm), thành phố Vĩnh<br /> Long và thị xã Bình Minh.<br /> 2.1. Phương pháp thu thập tài liệu<br /> Các tài liệu, số liệu liên quan đến đặc điểm tự nhiên, KTXH, tình hình BĐKH,<br /> kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH… được thu thập từ các cơ quan hữu quan<br /> tại địa phương, đảm bảo độ tin cậy phục vụ nghiên cứu.<br /> 2.2. Phương pháp điều tra khảo sát<br /> Được áp dụng để ghi nhận nhận thức của CĐDC về BĐKH và các thông tin có<br /> liên quan – tạo cơ sở đánh giá KNTU với BĐKH. Nhận thức về BĐKH được đánh<br /> giá thông qua các khía cạnh: (i) Nguyên nhân gây ra BĐKH; (ii) Biểu hiện của<br /> BĐKH; (iii) Mối quan hệ của hiệu ứng nhà kính và BĐKH và (iv) Các giải pháp<br /> thích ứng và giảm nhẹ với BĐKH…<br /> Khu vực khảo sát bao gồm: khu vực đô thị (TP Vĩnh Long) và nông thôn (huyện<br /> Tam Bình, Trà Ôn và Vũng Liêm) –đây cũng là nơi chịu tác động đáng kể bởi<br /> XNM và ngập lụt. Cụ thể: phường 1, phường 5 và phường Tân Hòa (TP Vĩnh<br /> Long); Thị trấn Tam Bình, xã Hòa Thạnh và xã Phú Thịnh (huyện Tam Bình); Thị<br /> trấn Trà Ôn, xã Tích Thiện và xã Hòa Bình (huyện Trà Ôn); Thị trấn Vũng Liêm,<br /> xã Quới Thiện và xã Trung Nghĩa (huyện Vũng Liêm).<br /> Số lượng phiếu khảo sát: 600 phiếu khả sát được thực hiện (phân bố 150<br /> phiếu/khu vực với độ tin cậy 92%).<br /> N<br /> n<br /> 1  N * e2<br /> Trong đó: n - Số đơn vị tổng thể mẫu<br /> N - Số đơn vị tổng thể chung<br /> e - Phạm vi sai số chọn mẫu<br /> 2.3. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Phần mềm Excel được ứng dụng để xử lý thông tin từ phiếu khảo sát. Trên cơ<br /> sở phiếu khảo sát nhận thức và KNTU của cán bộ quản lý về BĐKH, thực hiện<br /> đánh giá (chuẩn hóa) các nhận định (phương án trả lời) (chi tiết không được trình<br /> bày trong báo cáo này).<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 163<br /> Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> 2.4. Phương pháp đánh giá đa tiêu chí<br /> Được áp dụng để đánh giá KNTU với BĐKH của CĐDC tỉnh Vĩnh Long thông<br /> qua việc cho điểm các tiêu chí (Bảng 1) với các mức độ khác nhau (bảng 2).<br /> Bảng 1. Các tiêu chí đánh giá KNTU với BĐKH của CĐDC.<br /> Đối Nhóm Ký<br /> Tiêu chí thành phần<br /> tượng tiêu chí hiệu<br /> Nhận thức về BĐKH [13] CN1<br /> Con<br /> Tỷ lệ tham gia các hoạt động ứng phó với BĐKH [11] CN2<br /> người<br /> Tỷ lệ người dân sinh sống ở nơi bị ảnh hưởng BĐKH<br /> [3-5] CN3<br /> có kinh nghiệm thích ứng [16]<br /> Thu nhập bình quân đầu người [5] TC1<br /> Tài chính<br /> Sự hỗ trợ của chính quyền trong việc khắc phục thiên<br /> [3-5] TC2<br /> tai [16]<br /> Cộng Giao thông [20] VC1<br /> đồng Cơ sở vật Công trình thủy lợi [20] VC2<br /> dân cư chất CSVC nội tại, gồm: Cấu trúc nhà ở; Tỷ lệ người dân<br /> (CSVC) sử dụng mạng lưới điện quốc gia; Tỷ lệ người dân tiếp<br /> VC3<br /> [3-5] cận với nguồn nước tập trung; Khả năng tiếp cận thông<br /> tin… [21]<br /> Tỷ lệ Giáo viên/Học sinh [3] XH1<br /> Xã hội Tỷ lệ Nhân viên y tế/Dân số [3] XH2<br /> [3-5] Tỷ lệ lao động có việc làm [11] XH3<br /> Tỷ lệ được tuyên truyền về BĐKH [13] XH4<br /> Trọng số giữa các tiêu chí thành phần và giữa các nhóm tiêu chí được quy ước<br /> bằng nhau, tức là: chỉ số ACnhóm được tính toán bằng trung bình cộng của chỉ số<br /> ACthành phần; tương tự, chỉ số ACđối tượng được tính bằng trung bình cộng của chỉ số<br /> ACnhóm.<br /> Bảng 2. Thang điểm đánh giá KNTU với BĐKH [18].<br /> Điểm số Mức độ đánh giá<br /> 0 –
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2