Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ<br />
<br />
Đánh giá khả năng xử lý ion Ni2+ trong nước<br />
bằng đá nhân tạo<br />
Lê Thị Xuân Thùy1*, Lê Thị Sương1, Nguyễn Thị Sao Mai1, Kunihiko Kato2<br />
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng<br />
Tổ chức Nghiên cứu nông nghiệp và thực phẩm Nhật Bản<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Ngày nhận bài 16/1/2018; ngày chuyển phản biện 22/1/2018; ngày nhận phản biện 26/2/2018; ngày chấp nhận đăng 28/2/2018<br />
<br />
Tóm tắt:<br />
Đá nhân tạo là một sản phẩm của công nghệ tái chế các chai, lọ thủy tinh tại Nhật Bản, có đặc tính không sinh ra<br />
chất độc hại, không ăn mòn, thân thiện với môi trường và được ứng dụng nhiều trong các công trình tại Nhật như<br />
trồng cây xanh, các công trình nông nghiệp, xây dựng... Bài báo trình bày kết quả đánh giá khả năng xử lý ion Ni2+<br />
trong nước bằng đá nhân tạo. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, đá nhân tạo có khả năng hấp phụ tốt ion Ni2+ trong<br />
môi trường nước. Khả năng hấp thụ tối đa của vật liệu là 5 mg/g với thời gian tiếp xúc khoảng 15 phút. Bên cạnh<br />
đó, vật liệu này còn hấp phụ ion H+ trong dung dịch nên có khả năng đưa môi trường axit (pH < 7) về môi trường<br />
trung tính (pH = 7).<br />
Từ khóa: Đá nhân tạo, kim loại nặng, Niken, vật liệu thân thiện với môi trường, xử lý nước.<br />
Chỉ số phân loại: 2.7<br />
Đặt vấn đề<br />
<br />
mới để xử lý môi trường đang rất được quan tâm, cần có<br />
<br />
Ô nhiễm môi trường nước là một thách thức lớn đối với<br />
sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Việc khai thác tài<br />
nguyên nước hợp lý phục vụ phát triển kinh tế, cũng như<br />
cung cấp nước sạch để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con<br />
người ngày càng trở nên cấp thiết. Theo Tổ chức Y tế thế<br />
giới, hơn 80% bệnh tật của con người là do nguồn nước và<br />
môi trường không đảm bảo [1, 2]. Các chất ô nhiễm chủ<br />
yếu bao gồm kim loại nặng, vi sinh vật, phân bón, và các<br />
hợp chất độc hại. Trong đó, Niken (Ni2+) được xem là một<br />
trong những kim loại nguy hiểm, được đưa vào danh sách<br />
các chất gây ô nhiễm mức cao của Cơ quan Bảo vệ môi<br />
trường Hoa Kỳ (EPA) [3]. Ở nồng độ cao, Ni2+ gây nên ung<br />
thư phổi, mũi và xương, một số dấu hiệu về ngộ độc cấp<br />
tính do Ni2+ gây ra như nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn<br />
mửa, đau ngực, ho khan, hô hấp nhanh, da tím tái và suy<br />
nhược [4, 5]. Do đó, việc giảm hàm lượng ion Ni2+ trong<br />
nước thải về ngưỡng cho phép trước khi xả ra môi trường<br />
tự nhiên là một trong những yêu cầu bắt buộc. Các phương<br />
pháp loại bỏ Ni2+ từ nước thải bao gồm kết tủa hóa học, trao<br />
đổi ion, lọc, hóa học, điện phân và hấp phụ [6]; trong đó hấp<br />
phụ là giải pháp đầy hứa hẹn để xử lý các kim loại nặng tồn<br />
tại trong môi trường nước. Đặc biệt, trong những năm gần<br />
đây, việc chế tạo và ứng dụng những loại vật liệu hấp phụ<br />
<br />
những nghiên cứu cụ thể, sâu rộng hơn.<br />
<br />
*<br />
<br />
Đá nhân tạo là sản phẩm được tái chế từ các chai, lọ thủy<br />
tinh đã qua sử dụng, với cấu trúc có nhiều lỗ khí nên vật liệu<br />
này có đặc tính thông khí và thoát nước tốt. Ngoài ra, đặc<br />
điểm ưu việt nhất của đá nhân tạo chính là trọng lượng siêu<br />
<br />
Hình 1. Đá nhân tạo.<br />
<br />
Tác giả liên hệ: Email: letxthuy@gmail.com<br />
<br />
60(6) 6.2018<br />
<br />
59<br />
<br />
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ<br />
<br />
Evaluating the possibility<br />
of removing Ni2+ ion from aqueous<br />
solution by artificial stone<br />
Thi Xuan Thuy Le1*, Thi Suong Le1,<br />
Thi Sao Mai Nguyen1, Kunihiko Kato2<br />
1<br />
<br />
University of Scicence and Technology, The University of Da Nang<br />
2<br />
NARO Tohoku Agricultural Research Center<br />
Received 16 January 2018; accepted 28 February 2018<br />
<br />
Abstract:<br />
Artificial stone is the product created from the recycling<br />
technology of glass bottles and jars in Japan with its<br />
non-toxic, non-corrosive properties, so this product is<br />
considered an environmentally friendly product and<br />
used in many projects in Japan such as planting trees,<br />
agricultural projects, construction, etc. The article<br />
presents the assessment results of removing Ni(II) ion<br />
from aqueous solution using artificial stone. The research<br />
demonstrated that the Ni(II) ion adsorption capacity of<br />
artificial stone in aqueous solution was very high with 5<br />
mg/g in 15-minute contact time condition. In addition,<br />
artificial stone was also capable of increasing pH value<br />
from the acid medium (pH < 7) to the neutral medium<br />
(pH = 7).<br />
Keywords: Artificial stone, environmentally friendly<br />
materials, heavy metals, Nickel, water treatment.<br />
Classification number: 2.7<br />
<br />
3x10-2 ∼ 1x10 cm/s).<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Hóa chất và thuốc thử:<br />
Đá nhân tạo sử dụng trong nghiên cứu được sản xuất bởi<br />
Công ty Trim, Nhật Bản (hình 1). Các hóa chất khác bao<br />
gồm nước cất, dung dịch NiSO4 250 mg/l, dung dịch NaOH<br />
1 M, dung dịch NaOH 10%, dimethyl glyoxin 1%, dung<br />
dịch I2 0,05 M, dung dịch HCl 0,1 M được điều chế trong<br />
phòng thí nghiệm.<br />
Chuẩn bị dung dịch Ni2+ 250 mg/l: Hòa tan 0,6567 g <br />
NiSO4 vào 1000 ml nước cất, nhỏ 3-4 giọt HCl đậm đặc<br />
nhằm ổn định ion Ni2+ trong dung dịch.<br />
Chuẩn bị dung dịch dimethyl glyoxin 1%: Hòa tan 1 g<br />
dimethyl glyoxin vào 100 ml dung dịch NaOH 5%.<br />
Chuẩn bị dung dịch I2 0,05 M: Hòa tan 3,175 g I2 và<br />
9,525 g KI vào 250 ml nước cất. Dung dịch I2 được bảo<br />
quản trong chai sẫm màu.<br />
Nội dung thí nghiệm xử lý ion Ni2+ trong nước của đá<br />
nhân tạo:<br />
Khả năng hấp phụ ion Ni2+ của đá nhân tạo được nghiên<br />
cứu dựa trên việc khảo sát các thông số khác nhau như thời<br />
gian tiếp xúc, nồng độ kim loại, pH và lượng vật liệu, thể<br />
tích mẫu dung dịch. Trong đó, thời gian tiếp xúc được khảo<br />
sát từ 5 phút đến 360 phút; nồng độ kim loại được khảo sát<br />
tăng dần từ 1 mg/l đến 250 mg/l; giá trị pH được thay đổi<br />
từ 1 đến 10 (được điều chỉnh bằng dung dịch HCl đậm đặc<br />
và NaOH 10%); lượng đá nhân tạo được khảo sát từ 5 g đến<br />
40 g và thể tích mẫu được khảo sát tăng từ 25-250 ml. Khi<br />
tiến hành khảo sát thông số nào thì các giá trị của thông số<br />
đó được điều chỉnh thay đổi, còn các thông số khác giữ cố<br />
định. Sau khi hấp phụ, đá nhân tạo được lọc để lấy ra khỏi<br />
mẫu nước thí nghiệm. Nồng độ Ni2+ còn lại trong dung dịch<br />
được xác định bằng máy AAS.<br />
<br />
nhẹ và có thể nổi trên mặt nước. Với đặc điểm này, đá nhân<br />
tạo được đánh giá cao về giá trị sử dụng khi đưa vào ứng<br />
dụng trong nhiều lĩnh vực tại Nhật Bản như các công trình<br />
xây dựng công cộng hay công trình nông nghiệp và xử lý<br />
môi trường... nhưng ở Việt Nam còn khá mới mẻ và chưa<br />
Hiệu suất (E%) và lượng Ni2+ sau khi hấp phụ (Qe) được<br />
2+<br />
Hiệu<br />
suấtnghiên<br />
(E%) vàxác<br />
lượng<br />
khithức:<br />
hấp phụ (Qe) được xác định theo công thức:<br />
địnhNitheosau<br />
công<br />
từng được nghiên cứu. Do đó, chúng tôi tiến<br />
hành<br />
cứu đánh giá khả năng xử lý ion Ni2+ trong nước bằng đá<br />
�� � ��<br />
nhân tạo.<br />
<br />
�=<br />
<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
��<br />
<br />
�100(%); �� = (��<br />
<br />
�� ). � <br />
<br />
Trong đó, E là hiệu suất của quá trình hấp phụ (%); C0 là nồng độ Ni2+ ban đầu<br />
Trong đó, E là hiệu suất của quá trình hấp<br />
phụ (%); C là<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
(mg/l); Ce là nồng độ Ni2+ sau khi hấp<br />
phụ (mg/l); Q là lượng Ni2+ sau khi hấp0 phụ (mg);<br />
nồng độ Ni2+ ban đầu (mg/l); eCe là nồng độ Ni2+ sau khi hấp<br />
V là thể tích của dung dịch (l).<br />
- Mẫu nước chứa ion Ni2+.<br />
phụ (mg/l); Q là lượng Ni2+ sau khi hấp phụ (mg); V là thể<br />
Kết quả nghiên cứu và thảo luận e<br />
- Đá nhân tạo (tỷ trọng khô: 0,4 ~ 0,5; hệ số thấm nước: tích của dung dịch (l).<br />
Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc<br />
60(6) 6.2018<br />
<br />
60<br />
<br />
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
<br />
Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc<br />
<br />
Hình 3. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến lượng Ni2+ hấp<br />
phụ trên 1 g đá nhân tạo.<br />
<br />
Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu<br />
<br />
Hình 2. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến hiệu suất xử lý.<br />
<br />
Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc<br />
đến hiệu suất xử lý ion Ni2+ của đá nhân tạo được thực hiện<br />
bằng cách cho 20 g đá nhân tạo vào 100 ml dung dịch mẫu<br />
có pH = 4, nồng độ Ni2+ ban đầu là 65 mg/l, thời gian tiếp<br />
xúc được khảo sát từ 5 phút đến 360 phút (hình 2).<br />
Khi tăng thời gian tiếp xúc từ 5 đến 360 phút thì khả<br />
năng hấp phụ Ni2+ của đá nhân tạo giảm, trong khoảng thời<br />
gian tiếp xúc từ 5 đến 30 phút, hiệu suất xử lý Ni2+ của đá<br />
nhân tạo tăng dần và đạt đến trạng thái gần như bão hòa,<br />
nồng độ Ni2+ giảm xuống 0,5 mg/l. Nhưng khi tiếp tục tăng<br />
thời gian từ 60 đến 360 phút, đường biểu diễn hiệu suất có<br />
xu hướng giảm xuống, nồng độ Ni2+ tăng từ 1,359 đến 7,454<br />
mg/l. Tại mốc thời gian tiếp xúc là 15 phút, hiệu suất xử lý<br />
Ni2+ cao nhất (99,72%). Do vậy, các thông số tiếp theo được<br />
khảo sát ở thời gian hấp phụ là 15 phút.<br />
Ngoài ra, một trong những ưu điểm khi sử dụng đá nhân<br />
tạo là khả năng hấp phụ H+ giúp điều chỉnh pH trong dung<br />
dịch. Khi vật liệu tiếp xúc với mẫu nước có giá trị pH ban<br />
đầu là 4, mẫu nước sau xử lý có xu hướng tăng pH lên và đạt<br />
giá trị là 7. Vì vậy, đây là một trong những cơ sở góp phần<br />
nâng cao hiệu suất xử lý của đá nhân tạo mà không cần sử<br />
dụng hóa chất để nâng giá trị pH đối với những loại nước<br />
thải có tính axit, đồng thời cũng làm giảm lượng bùn thải<br />
sau xử lý. Cũng tương tự như đường biểu diễn hiệu suất xử<br />
lý, đường biểu diễn lượng Ni2+ hấp phụ trên 1 g đá nhân tạo<br />
có xu hướng giảm nhẹ khi tăng thời gian tiếp xúc của vật<br />
liệu (hình 3).<br />
<br />
60(6) 6.2018<br />
<br />
Hình 4. Ảnh hưởng của nồng độ đầu vào đến hiệu suất xử lý.<br />
<br />
Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng nồng độ đầu vào đến<br />
hiệu suất xử lý ion Ni2+ của đá nhân tạo được thực hiện<br />
bằng cách cho 20 g đá nhân tạo vào 100 ml dung dịch mẫu<br />
có pH = 4, thời gian tiếp xúc 15 phút. Nồng độ ion Ni2+ được<br />
thay đổi từ 1 đến 250 mg/l (hình 4).<br />
Khi tăng nồng độ Ni2+ từ 1 đến 250 mg/l thì hiệu suất<br />
xử lý Ni2+ của đá nhân tạo thay đổi rõ rệt. Ở nồng độ 1 mg/l<br />
hiệu suất xử lý Niken thấp nhất, chỉ đạt 48,47%. Khi tăng<br />
nồng độ từ 5 đến 50 mg/l thì hiệu suất tăng từ 90,52 đến<br />
99,22%, tuy nhiên khi tiếp tăng nồng độ lên đến 250 mg/l<br />
thì hiệu suất xử lý có xu hướng giảm. Sự thay đổi lên xuống<br />
của đường biểu diễn nồng độ có thể được giải thích như sau:<br />
Tại mốc thời gian tiếp xúc 15 phút chỉ mới là mốc thời gian<br />
phù hợp để đá nhân tạo hấp phụ vừa đủ các ion Ni2+ trong<br />
các khoảng nồng độ từ 5 đến 50 mg/l, nhưng nó lại vượt quá<br />
ngưỡng thời gian bão hòa của vật liệu khi tiếp xúc mẫu nước<br />
chứa ion Ni2+ với nồng độ 1 mg/l. Còn trong khoảng nồng<br />
độ từ 100 đến 250 mg/l, hiệu suất xử lý giảm có thể do thời<br />
gian tiếp xúc chưa đủ hoặc nồng độ ion Ni2+ quá lớn trong<br />
<br />
61<br />
<br />
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ<br />
<br />
khi đó lượng vật liệu sử dụng còn ít.<br />
Bên cạnh đó, đường biểu diễn lượng Ni2+ hấp phụ trên 1 g<br />
đá nhân tạo có xu hướng tăng dần khi tăng nồng độ. Mặc<br />
dù hiệu suất xử lý đạt cao nhất ở nồng độ 50 mg/l (99,22%)<br />
nhưng dựa vào biểu đồ biểu diễn sự hấp phụ Ni2+ trên 1 g<br />
vật liệu thì cho thấy khi tăng nồng độ lên thì khả năng hấp<br />
phụ của đá nhân tạo tăng lên rõ rệt và đạt mức cao nhất ở<br />
nồng độ 250 mg/l (hình 5). Do vậy, nồng độ 250 mg/l được<br />
chọn để khảo sát tiếp các thông số sau.<br />
<br />
xử lý trong trường hợp này có thay đổi nhưng không đáng<br />
kể, đều đạt trên 99%. Ở môi trường pH > 7 sự có mặt của<br />
nhóm hydroxit dẫn đến hiện tượng kết tủa Ni(OH)2, đối với<br />
môi trường có pH < 7 thì các ion Ni2+ tan trong dung dịch,<br />
bền vững hơn so với môi trường pH > 7. Căn cứ kết quả thu<br />
được, pH từ 7 đến 10 là khoảng tối ưu cho các thí nghiệm<br />
còn lại. Tuy nhiên để hạn chế việc sử dụng hóa chất cũng<br />
như tiết kiệm chi phí đầu tư hóa chất trong việc điều chỉnh<br />
pH, đồng thời để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vật liệu,<br />
pH = 7 được chọn để khảo sát các thông số tiếp theo.<br />
Đường biểu diễn lượng Ni2+ hấp phụ trên 1 g đá nhân tạo<br />
tương đồng với đường biểu diễn hiệu suất xử lý Niken. Khi<br />
thay đổi các gia trị pH từ 1 đến 6, lượng Ni2+ hấp phụ trên 1<br />
g đá nhân tạo có sự thay đổi rõ ràng, tuy nhiên khi tiếp tục<br />
nâng giá trị pH từ 7 đến 10 có thay đổi nhưng không đáng<br />
kể (hình 7).<br />
<br />
Hình 5. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu đến lượng Ni2+ hấp phụ<br />
trên 1 g đá nhân tạo.<br />
<br />
Ảnh hưởng của pH<br />
<br />
Hình 7. Ảnh hưởng của pH đến lượng Ni2+ hấp phụ trên 1 g đá<br />
nhân tạo.<br />
Hình 7. Ảnh hưởng của pH đến lượng Ni2+ hấp phụ trên 1 g đá nhân tạo.<br />
<br />
Hình 6. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý.<br />
<br />
Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử<br />
lý ion Ni2+ của đá nhân tạo được thực hiện bằng cách cho 20<br />
g đá nhân tạo vào 100 ml dung dịch mẫu có nồng độ ion Ni2+<br />
là 250 mg/l, thời gian tiếp xúc là 15 phút, khoảng pH được<br />
khảo sát dao động từ 1 đến 10 (hình 6).<br />
<br />
đá nhân tạo<br />
<br />
100<br />
<br />
10<br />
<br />
98<br />
<br />
8<br />
<br />
96<br />
<br />
6<br />
<br />
94<br />
<br />
4<br />
<br />
92<br />
<br />
2<br />
<br />
90<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
15<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
40<br />
<br />
Nồng độ Niken sau xử lý (mg/l)<br />
<br />
Hiệu suất xử lý (%)<br />
<br />
Ảnh<br />
Ảnh hưởng<br />
củahưởng<br />
lượng đácủa<br />
nhânlượng<br />
tạo<br />
<br />
0<br />
<br />
Lượng đá nhân tạo (g)<br />
Hiệu suất xử lý (%)<br />
<br />
Nồng độ Niken sau xử lý (%)<br />
<br />
Hình 8. Ảnh hưởng của lượng đá nhân tạo đến hiệu suất xử lý.<br />
<br />
Hình 8. Ảnh hưởng của lượng đá nhân tạo đến hiệu suất xử lý.<br />
<br />
Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của lượng đá nhân tạo đến hiệu suất xử lý ion Ni2+<br />
khảo<br />
ảnh100hưởng<br />
nhân<br />
tạo<br />
Khi tăng giá trị pH thì nồng độ Niken sau xử lý giảm,<br />
được thực hiệnThí<br />
bằngnghiệm<br />
cách cho đá<br />
nhân sát<br />
tạo vào<br />
ml dungcủa<br />
dịchlượng<br />
mẫu có đá<br />
có pH<br />
= 4, nồng<br />
là 250<br />
mg/l,<br />
thờixử<br />
gianlýtiếp<br />
xúcNi<br />
từ2+15được<br />
phút, khối<br />
liệu được<br />
khảo<br />
sát<br />
độ ion Ni2+đến<br />
hiệu<br />
suất<br />
ion<br />
thựclượng<br />
hiệnvậtbằng<br />
cách<br />
cho<br />
hiệu suất xử lý tăng, ứng với khoảng pH từ 1 đến 6 nồng<br />
5 đến<br />
40 gtạo<br />
(hìnhvào<br />
8). 100 ml dung dịch mẫu có có pH = 4, nồng<br />
nhân<br />
độ Ni2+ sau xử lý giảm từ 226,231 xuống 34,145 mg/l, thay<br />
hiệuđổi từđá<br />
quả trên hình<br />
thấy, ứng với 5 g đá nhân tạo, nồng độ Ni2+ sau khi xử lý<br />
ion Ni2+ 8làcho250<br />
mg/l, thời gian tiếp xúc từ 15 phút, khối<br />
suất tăng từ 9,47 lên 86,23% và bắt đầu từ pH 7 đến 10, Kếtđộ<br />
còn<br />
2,675<br />
mg/l,<br />
hiệu<br />
suất<br />
xử<br />
lý<br />
đạt 98,93%. Tiếp tục tăng lượng đá nhân tạo lên đến 40 g<br />
lượng<br />
vật<br />
liệu<br />
được<br />
khảo sát thay đổi từ 5 đến 40 g (hình 8).<br />
nồng độ Ni2+ sau xử lý có giá trị nhỏ hơn 0,7 mg/l, hiệu thì<br />
suất<br />
hiệu suất xử lý không thay đổi nhiều, đều đạt trên 99%, nồng độ Ni2+ sau xử lý dao<br />
động trong khoảng từ 0,164-0,869 mg/l. Ngược lại với đường biểu diễn hiệu suất, đường<br />
<br />
60(6) 6.2018<br />
<br />
62<br />
<br />
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ<br />
<br />
Khả năng hấp phụ Ni2+/1 g đá hân tạo<br />
<br />
Kết quả trên hình 8 cho thấy, ứng với 5 g đá nhân tạo,<br />
nồng độ Ni2+ sau khi xử lý còn 2,675 mg/l, hiệu suất xử lý<br />
đạt 98,93%. Tiếp tục tăng lượng đá nhân tạo lên đến 40 g<br />
thì hiệu suất xử lý không thay đổi nhiều, đều đạt trên 99%,<br />
nồng độ Ni2+ sau xử lý dao động trong khoảng từ 0,1640,869 mg/l. Ngược lại với đường biểu diễn hiệu suất, đường<br />
biểu diễn ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng hấp phụ<br />
2+<br />
/1 g đá<br />
tạo cóđếnsựkhả<br />
thay<br />
ràng,<br />
cóg xu<br />
hướng<br />
biểu diễn Ni<br />
ảnh hưởng<br />
củanhân<br />
khối lượng<br />
năngđổi<br />
hấprõphụ<br />
Ni2+/1<br />
đá nhân<br />
tạo có sự<br />
tăng<br />
dầndầnkhối<br />
lượng<br />
9). (hình 9).<br />
thay đổi rõgiảm<br />
ràng, dần<br />
có xukhi<br />
hướng<br />
giảm<br />
khi tăng<br />
dần(hình<br />
khối lượng<br />
10<br />
<br />
Hình 11. Ảnh hưởng của việc tăng thể tích đến lượng Ni2+ hấp<br />
phụ trên 1 g đá nhân tạo. <br />
<br />
8<br />
<br />
6<br />
<br />
Kết luận<br />
<br />
Để loại bỏ các chất ô nhiễm ra khỏi nước cần phải áp<br />
dụng các công nghệ xử lý nước. Tuy nhiên, khi áp dụng bất<br />
2<br />
kỳ một công nghệ nào cũng bị chi phối bởi hai yếu tố chính,<br />
đó là kinh tế và hiệu suất xử lý. Bên cạnh đó, để tránh các<br />
0<br />
5<br />
10<br />
15<br />
20<br />
30<br />
40<br />
phát sinh thêm chi phí xử lý môi trường trong quá trình vận<br />
hành, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp còn quan tâm đến<br />
Lượng đá nhân tạo (g)<br />
lượng bùn thải ra trong quá trình xử lý, lượng bùn cặn ít hay<br />
2+ tạo.<br />
Hình9.<br />
9. Ảnh<br />
củacủa<br />
khối khối<br />
lượng lượng<br />
đến khảđến<br />
năngkhả<br />
hấp phụ<br />
Ni2+hấp<br />
trên phụ<br />
1 g đáNi<br />
nhân<br />
Hình<br />
Ảnhhưởng<br />
hưởng<br />
năng<br />
nhiều lại tùy thuộc vào từng công nghệ xử lý. Vì vậy, việc<br />
1 gcủa<br />
đáthể<br />
nhân<br />
Ảnh trên<br />
hưởng<br />
tíchtạo.<br />
mẫu<br />
tư vấn giới thiệu các vật liệu đồng thời đảm bảo các yếu tố<br />
trên là rất cần thiết. Nghiên cứu này giới thiệu một vật liệu<br />
Ảnh hưởng của thể tích mẫu<br />
thân thiện với môi trường - một sản phẩm được tạo thành<br />
từ việc tái chế các loại chai, lọ thủy tinh. Các kết quả thí<br />
nghiệm được trình bày trong nghiên cứu này chứng minh<br />
được đá nhân tạo đã góp phần loại bỏ ion Ni2+ ra khỏi môi<br />
trường nước, đồng thời nhờ khả năng hấp phụ ion H+ trong<br />
nước nên vật liệu này có khả năng đưa môi trường nước từ<br />
axit về trung tính, khả năng hấp thụ ion Ni2+ của đá nhân tạo<br />
phụ thuộc chặt chẽ vào các thông số như thời gian tiếp xúc,<br />
nồng độ ion kim loại Ni2+ ban đầu, pH, lượng đá nhân tạo<br />
cần dùng, và thể tích mẫu nước, nhưng nhìn chung vật liệu<br />
đá nhân tạo này có khả năng hấp phụ Ni2+ tối đa là 5 mg/g.<br />
4<br />
<br />
Hình 10. Ảnh hưởng của việc tăng thể tích đến hiệu suất xử lý.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
ThíHình<br />
nghiệm<br />
ảnh hưởng<br />
của thể<br />
tíchthể<br />
mẫutích<br />
dung<br />
dịchhiệu<br />
đến suất<br />
hiệu xử<br />
suấtlý.<br />
xử lý ion<br />
10.khảo<br />
Ảnhsáthưởng<br />
của việc<br />
tăng<br />
đến<br />
[1] World Health Organization - WHO (2011), Guidelines for<br />
Ni2+ của đá nhân tạo được thực hiện bằng cách cho 5 g đá nhân tạo vào các mẫu dung<br />
Drinking-Water<br />
Quality, 4th ed, ISBN 978 92 4 154815 1.<br />
2+<br />
Thí<br />
nghiệm<br />
khảo<br />
dịch có pH = 7,<br />
nồng<br />
độ ion Ni<br />
là sát<br />
250 ảnh<br />
mg/l,hưởng<br />
thời giancủa<br />
tiếpthể<br />
xúctích<br />
là 15mẫu<br />
phút, dung<br />
thể tích mẫu<br />
2+<br />
[2] R. Desjardins (1997), Le Traitement Des Eaux, 2nd ed., Ecole<br />
dịch<br />
đến<br />
xử(hình<br />
lý ion<br />
khảo sát dao<br />
động<br />
từ hiệu<br />
25 đếnsuất<br />
250 ml<br />
10).Ni của đá nhân tạo được thực<br />
hiện bằng cách cho 5 g đá nhân tạo vào các mẫu dung dịch Polytechnique de Montreal: Montreal, QC, Canada, p.304. <br />
<br />
có pH = 7, nồng độ ion Ni2+ là 250 mg/l, thời gian tiếp xúc<br />
là 15 phút, thể tích mẫu khảo sát dao động từ 25 đến 250 ml<br />
(hình 10).<br />
<br />
Khi tăng thể tích mẫu nước chứa ion Ni2+ từ 25 đến 250<br />
ml thì hiệu suất xử lý ion Ni2+ có xu hướng giảm xuống,<br />
từ 99,24 xuống 58,36%, nồng độ còn lại sau khi xử lý dao<br />
động từ 1,898 đến 104,104 mg/l. Cùng với đó, đường biểu<br />
diễn sự ảnh hưởng của việc tăng thể tích đến lượng Ni2+ hấp<br />
phụ trên 1 g đá nhân tạo có chiều hướng thay đổi giống với<br />
đường biễn diễn hiệu suất (hình 11).<br />
<br />
60(6) 6.2018<br />
<br />
[3] B. Volesky (2001), “Detoxification of metal-bearing effluents:<br />
biosorption for the next century”, Hydrometallurgy, 59, pp.203-216.<br />
<br />
[4] K. Kadirvelu*, K. Thamaraiselvi, C. Namasivayam (2001),<br />
“Adsorption of nickel(II) from aqueous solution onto activated carbon<br />
prepared from coirpith”, Separation and Purification Technology, 24,<br />
pp.497-505<br />
[5] P. Parker (1980), Encyclopedia of Environmental Sciences,<br />
2nded, McGraw Hill, New York.<br />
[6] J.D. Dean, F.L. Bosqui, K.H. Lanouette (1972), “Removing<br />
heavy metals from waste water”, Environ. Sci. Technol., 6(6), pp.518522<br />
<br />
63<br />
<br />