intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mức độ đau sau điều trị phẫu thuật nội soi qua mũi u sàn sọ trước tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá về mức độ đau sau phẫu thuật nội soi qua mũi u sàn sọ trước cũng như giúp kiểm soát đau sau mổ tốt hơn trên nhóm bệnh nhân này. Phương pháp: Từ 2016 – 2018, có 153 bệnh nhân được mổ nội soi qua mũi lấy u sàn sọ trước được đưa vào đánh giá mức độ đau sau mổ tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mức độ đau sau điều trị phẫu thuật nội soi qua mũi u sàn sọ trước tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh năm 2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 việc sử dụng kháng sinh hợp lý tại bệnh viện Nhi bệnh viện đa khoa Long An”, Tạp chí Y Dược Cần Đồng Cần Thơ năm 2016-2017”, Luận án chuyên Thơ số 10/2017, trang 131-138. khoa cấp II, Trường đại học Y Dược Cần Thơ. 8. Trần Nhân Thắng (2013), “Khảo sát tình hình 7. Huỳnh Thị Thanh Phượng, Nguyễn Duy Linh sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại và cộng sự (2015), “Tình hình sử dụng thuốc bệnh viện bạch mai”, Y Học Thực Hành số 8/2013 kháng sinh của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại (878), trang 84-88. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐAU SAU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA MŨI U SÀN SỌ TRƯỚC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2018 Trương Thanh Tình*, Phạm Thanh Bình*, Lê Viết Thắng*, Nguyễn Nhựt Linh*, Nguyễn Minh Anh* TÓM TẮT base pathologies underwent endoscopic endonasal surgery at the University of Ho Chi Minh Medical 53 Mục tiêu: Đánh giá về mức độ đau sau phẫu Center were evaluated the pain intensity. Results: thuật nội soi qua mũi u sàn sọ trước cũng như giúp Most of patients were treated with paracetamol and kiểm soát đau sau mổ tốt hơn trên nhóm bệnh nhân tramadol ± NSAID on the first day post operation and này. Phương pháp: Từ 2016 – 2018, có 153 bệnh there were about 87% of the patients experienced nhân được mổ nội soi qua mũi lấy u sàn sọ trước pain. Mild pain 67% (NRS: 1-3), moderate pain 31% được đưa vào đánh giá mức độ đau sau mổ tại Bệnh (NRS: 4-7), severe pain 2% (NRS: 8-10). The level of Viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả: Các pain decreased significantly after 3 days post-op, most bệnh nhân sau mổ đều được sử dụng paracetamol, of patients experienced mild or no pain (12% no pain, tramadol truyền tĩnh mạch ± NSAID trong 24 giờ đầu 82% mild pain, 06% moderate pain and there was no sau mổ và kết quả có 87% bệnh nhân than phiền đau case of strong pain on the third day of post sau mổ. Mức độ đau nhẹ 67% (NRS: 1-3), đau trung operation). Conclusions: Most patients have mild - bình 31% (NRS: 4-7), đau nặng 2% (NRS: 8-10). Mức moderate pain for the first 24 hours after endoscopic độ đau giảm đáng kể vào ngày thứ 3 sau mổ, hầu hết neurosurgery. The mean score of patients in first and các bệnh nhân chỉ than phiền đau nhẹ hoặc không third postoperative day was 3,55 and 1,6. The đau (12% không đau, 82% đau nhẹ, 06% đau trung patient’s pain gradually decreased from first post bình và không có trường hợp nào đau nặng vào ngày operative day to third post operative day. Most of the thứ 3 sau mổ). Kết luận: Hầu hết các bệnh nhân có patients got pain relief from pain medications and it mức độ đau từ nhẹ đến vừa trong 24 giờ đầu sau mổ. was adequate. Điểm đau (NRS) trung bình của các bệnh nhân vào Keywords: endoscopic endonasal surgery, ngày thứ nhất và ngày thứ 3 sau mổ lần lượt là 3,55 anterior skull base tumors, pain intensity và 1,6. Hầu hết bệnh nhân đều đạt được kiểm soát đau sau mổ và các thuốc đang sử dụng là phù hợp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: phẫu thuật nội soi sàn sọ qua mũi, u sàn sọ trước, mức độ đau bệnh nhân Tác giả Gottschalk (2007) và cộng sự thực hiện nghiên cứu tiền cứu đối với các bệnh nhân SUMMARY mổ u não chương trình bằng phương pháp mở EVALUATION PAIN RESULTS OF ENDOSCOPIC sọ truyền thống, nhận thấy rằng trên 178 bệnh ENDONASAL SURGERY FOR TREATMENT OF nhân mở sọ hở, có 79% bệnh nhân có mức độ ANTERIOR SKULL BASE TUMORS AT đau trung bình đến nặng vào ngày đầu sau mổ UNIVERSITY MEDICAL CENTER 2018 và giảm còn 42% vào ngày thứ hai sau mổ. Hầu Objective of the study: to evaluate the hết các bệnh nhân này đều không hài lòng về patients’pain post endoscopic endonasal surgery for mức độ đau mà họ phải chịu đựng, cũng như the treatment of anterior skull base tumors as well as các thuốc giảm đau mà họ đang dùng là không to help pain control after operation for these patients. Subjects and research methods: Between 2016 đạt được kiểm soát đau sau mổ [1]. and 2018, there were 153 patients with various skull Cùng với sự phát triển của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, phẫu thuật nội soi qua mũi điều trị các tổn thương vùng sàn sọ trước ngày càng *Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh phát triển và hứa hẹn cho kết quả điều trị ngày Chịu trách nhiệm chính: Trương Thanh Tình càng tốt hơn. Ngày nay, cách tiếp cận qua nội Email: Thanhtinh077@gmail.com soi các u sàn sọ trước đã và đang thay thế phẫu Ngày nhận bài: 18.6.2019 thuật mở sọ truyền thống và đã đạt những kết Ngày phản biện khoa học: 15.7.2019 quả đáng khích lệ như lấy u tối đa và giảm tỉ lệ Ngày duyệt bài: 23.7.2019 201
  2. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 biến chứng [2], [4].. Tuy nhiên, chưa có nghiên điểm: 01 giờ, 04 giờ, 24 giờ và 72 giờ sau khi cứu nào đánh giá về mức độ đau sau phẫu thuật bệnh nhân được rút bỏ nội khí quản và ghi nhận các u vùng sàn sọ trước, cũng như bệnh nhân có tại đơn vị tiền phẫu, đơn vị hồi sức ngoại thần hài lòng về mức độ kiểm soát đau hay không. kinh hoặc khoa ngoại thần kinh tại Bệnh Viện Tác giả Dewit (2009) có nói: ”Đau không chỉ là Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Để khách quan một triệu chứng, mà nó là một vấn đề chuyên hơn, chúng tôi đã tiến hành tập huấn cho điều biệt cần được điều trị”. Như vậy, để điều trị đau dưỡng khoa ngoại thần kinh và đơn vị hồi sức hiệu quả đòi hỏi người thấy thuốc phải lượng giá ngoại thần kinh về kỹ năng trao đổi thông tin được mức độ đau chính xác, đây được xem là cũng như kỹ năng đánh gái mức độ đau với bước đầu tiên trong việc điều trị giảm đau cũng người bệnh, các điều dưỡng cảm thấy tự tin hơn như tránh bỏ sót các bệnh nhân có mức độ đau và cũng cám thấy vui với công việc này do gần trầm trọng mà không được thầy thuốc điều trị gũi với người bệnh hơn. đúng mực. Do đó, để giúp tăng thêm sự hài lòng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cho các bệnh nhân mổ u não sàn sọ trước bằng Đặc điểm bệnh nhân u sàn sọ trước tại Bệnh phương pháp nội soi qua mũi, cũng như bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh từ tháng nhân được sử dụng thuốc giảm đau một cách 07/2016 – 07/2018. Trong khoảng thời gian hai hợp lý, chúng tôi tiến hành lượng giá về múc độ năm nghiên cứu, có 153 bệnh nhân được phẫu đau cho tất cả các bệnh nhân này trong khoảng thuật điều trị các tổn thương vùng sàn sọ trước thời gian 72 giờ đầu sau mổ. được chúng tôi lượng giá về đau và ghi nhận II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được một vài đặc điểm phổ biến Đánh giá về mức độ đau ở một người luôn là Số lượng Giới một thách thức, bởi vì cho đến nay vẫn chưa có Loại u bệnh Tuổi nam công cụ nào có thể đo lường chính xác mức độ nhân (%) đau trên bệnh nhân [3], [5]. Như vậy, lượng giá U tuyến yên 104 45,2(16-74) 42 mức độ đau hiện nay vẫn dựa trên chủ quan của U sọ hầu 16 41,5(7-76) 56 bệnh nhân than phiền và họ vẫn là người duy U màng não củ yên 7 53(37-72) 54,5 nhất nói với thầy thuốc về cường đô đau của Áp xe tuyến yên 11 50,8(29-75) 58,5 mình. Chúng tôi sử dụng thang điểm số U dây sống vùng 6 60(55-65) 50 (Numerical Rating Scale: NRS) làm công cụ clivus lượng giá mức đô đau cho bệnh nhân, thay đổi Carcinoma sàn sọ 9 47 (40-54) 59 từ 0 (thấp nhất) – 10 (cao nhất), trong đó đau U sàn sọ trước hay gặp ở độ tuổi trung niên, nhẹ điểm từ 1-3, đau vừa hay trung bình điểm không thấy sự khác biệt về giới tính. U tuyến yên từ 4-7 và đau nặng từ 8-10. chiếm tỷ lệ cao nhất 68% (104/153), kế đến là Cường độ đau sẽ được lượng giá vào các thời các u sọ hầu, áp xe tuyến yên, u ác vùng sàn sọ. Kết quả về mức độ đau Số lượng 1 giờ sau 4 giờ sau 24 giờ sau 72 giờ sau bệnh rút nội rút nội rút nội khí rút nội khí Loại u nhân khí quản khí quản quản quản U tuyến yên 104 2,7 2 1 1,9 U sọ hầu 16 3,2 2,8 2 2,7 U màng não củ yên 7 4,5 3 2 3,2 Áp xe tuyến yên 11 2,5 1,5 1 1,7 U dây sống vùng clivus 6 5 4 3 4 Carcinoma sàn sọ 9 8,5 8 7 7,8 Tất cả bệnh nhân sau mổ đều được sử dụng đau sau mổ trong 24 giờ đầu và mức độ đau đa thuốc paracetamol, tramadol truyền tĩnh mạch ± phần là nhẹ đến trung bình và chỉ có 2% là đau NSAID trong 24 giờ đầu sau mổ và ghi nhận nặng (các bệnh nhân này là nhóm bệnh nhân ung thấy có 87% bệnh nhân than phiền đau sau mổ: thư vùng sàn sọ trước). Do vậy, trên nhóm bệnh - Mức độ đau nhẹ: 67% (NRS: 1-3) nhân ung thư vùng sàn sọ, thầy thuốc nên sử - Mức độ đau trung bình: 31% (NRS: 4-7) dụng kiểm soát đau sau mổ ở mức cao hơn so với - Mức độ đau nặng: 2% (NRS: 8-10) nhóm bệnh nhân khác ví dụ như morphin. Như vậy, hầu hết các bệnh nhân có than phiền 202
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 So sánh về mức độ đau trong 24 và 72 giờ đầu sau rút nội khí quản Loại u Số lượng bệnh nhân NRS/24 giờ đầu NRS/72 giờ đầu U tuyến yên 104 1,9 0,5 U sọ hầu 16 2,7 1 Áp xe tuyến yên 7 3,2 1 U màng não củ yên 11 1,7 0,3 U dây sống vùng clivus 6 4 1,6 Carcinoma sàn sọ 9 7,8 5,2 Mức độ đau giảm đáng kể vào ngày thứ ba nhận thấy rằng đa phần các bệnh nhân than sau mổ, hầu hết các bệnh nhân than phiền đau phiền đau nhiều đến nặng (97% bệnh nhân sử nhẹ (NRS: 1-3) hoặc không than phiền đau dụng cocaine, 3% bệnh nhân sử dụng morphin) (NRS: 0) cụ thể: và 56% bệnh nhân không hài lòng về cảm giác - Không đau: 12% đau mà họ đang chịu đựng, cũng như than - Đau nhẹ: 82% (NRS: 1-3) phiền rằng thuốc giảm đau như vậy là chưa đủ - Đau trung bình: 6% (NRS: 4-7) [2], [3], [5]. Mười năm sau nghiên cứu của tác - Đau nặng: 0% (NRS: 8-10) giả Stoneham & Walters, tác giả Roberts GC tiến Nhóm bệnh nhân có mức đô đau trung bình hành cuộc khảo sát trên 33 trung tâm ngoại vào ngày thứ ba sau mổ là nhóm ung thư vùng thần kinh tại UK và ghi nhận được kết quả tương sàn sọ, và dĩ nhiên thầy thuốc cần lưu ý khi điều trị tự. Năm 2007, tác giả Gottschalk ghi nhận số xuống thang giảm đau cho các bệnh nhân này. liệu khá cụ thể về hiện trạng đau sau mổ của So với nhóm bệnh nhân mổ mở sọ hở thì các bệnh nhân mổ u não chương trình trên 178 nhóm bệnh nhân mổ nội soi u sàn sọ trước có ít bệnh nhân, có 79% bệnh nhân có mức độ đau đau hơn hay cường độ đau có nhẹ hơn không? trung bình đến nặng vào ngày đầu sau mổ và Nhìn lại y văn, năm 1995 tác giả Stoneham & giảm còn 42% vào ngày thứ hai sau mổ, cho Walters thực hiện khảo sát đối với 183 Bác sĩ thấy phác đồ điều trị giảm đau lúc đó là chưa gây mê cho các bệnh nhân được mổ mở sọ, đạt được sự hài lòng của bệnh nhân, [2], [3] So sánh một một cách tương đối kết quả đau sau mổ mở sọ và nội soi sàn sọ của các bệnh nhân u sàn sọ trước 24 giờ sau mổ Đau nhẹ (NRS: 1-3) Đau trung bình- nặng (NRS: 4-10) Bn mổ mở sọ (Gottschalk) 31% 69% Bn mổ nội soi (UMC) 67% 33% Qua so sánh một cách tương đối trong 24 giờ đầu sau mổ, chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh nhân được mổ hoàn toàn bằng phương pháp nội soi qua mũi có tỉ lệ đau sau mổ chủ yếu ở mức đô đau nhẹ (NRS: 1-3), chiếm tỉ lệ 67%, trong khi đó nhóm bệnh nhân sau mổ mở sọ để điều trị các tổn thương ở sàn sọ trước của tác giả Gottschalk có mức độ đau sau mổ chủ yếu là đau trung hoặc đau nặng (NRS: 4-10) với tỉ lệ lên đến 69%. 80% so sánh mức độ đau sau mổ của nhóm bn mổ nội soi qua mũi tại BV ĐHYD 60% và nhóm bn mổ mở sọ của Gottschalk) 40% 20% NRS: 1-3 NRS: 4-10 Col umn1 0% Bn mổ mở s ọ Bn mổ nội s oi (BV (Gotts cha l k) ĐHYDTp.HCM) Tuy nhiên, sự so sánh này chỉ mang tính tham khảo, không có giá trị về mặt khoa học do hai nhóm bệnh nhân được gây mê cũng như sử dụng các thuốc gây mê, thuốc giảm đau không giống nhau từ trước, trong và sau mổ; thiếu hụt các dữ liệu về protocol điều trị giảm đau sau mổ, phương pháp lượng giá đau cũng khác nhau và dĩ nhiên là tình trạng về thần kinh là không tương đương nhau. V. KẾT LUẬN nhẹ đến trung bình trong 24 giờ đầu sau rút nội Hầu hết các bệnh nhân được phẫu thuật nội khí quản và giảm đau đáng kể vào ngày thứ ba soi lấy u sàn sọ trước có mức độ đau sau mổ từ sau mổ. Điểm đau trung bình trong 24 và 72 giờ 203
  4. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 đầu lần lượt là NRS: 1,6 và 3,55. Bệnh nhân đều trước là một minh chứng tiêu biểu. Chỉ cần đi đạt được sự hài lòng về cảm giác đau mà họ qua khe mũi bằng ống nội soi cứng, nhưng khả đang chịu đựng. Việc sử dụng các thuốc giảm năng quát sát của phậu thuật viên là tối đa, rất đau sau mổ cũng giảm đáng kể từ ngày thứ nhất ít xâm lấn mô và dĩ nhiên là khả năng lấy u sàn đến ngày thứ ba sau mổ. Mức độ đau này là nhẹ sọ là tối đa nếu bệnh nhân được chỉ định phù hơn đáng kể so với nhóm bệnh nhân phải trải hợp. Ngoài việc bệnh nhân giảm tỉ lệ biến qua phẫu thuật mở sọ kinh điển. chứng, thời gian nằm viện ngắn hơn, phẫu thuật Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân ung thư vùng nội soi qua mũi điều trị u sàn sọ trước còn giúp sàn sọ luôn có mức độ đau khá cao trong 72 giờ bệnh nhân giảm đau sau mổ đáng kể như chúng sau mổ (đau trung bình và đau nặng), họ tôi vừa ghi nhận tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược thường bị bỏ sót do thầy thuốc lâm sàng không Tp. Hồ Chí Minh. lượng giá đau chính xác dẫn đến kê đơn sau mổ Các từ viết tắt: NRS: Numerical Rating Scale thiếu hợp lý. Chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh NSAID: non-steroidal anti-inflammatory drug nhân này cần được quan tân hơn, cũng như các TÀI LIỆU THAM KHẢO thuốc thuộc nhóm opioids và corticoids là cần 1. Endoscopic endonasal anterior skull base thiết trong tình huống này. surgery: a systematic review of complications Các thuốc nhóm opioids vẫn là thiết yếu và là over the past 65 years; A. Borg, M.A. Kirkman, D. thuốc điều trị chính trong việc kiểm soát đau sau Choi (World Neurosurgery) mổ đối với bệnh nhân u sàn sọ trước nói riêng 2. A panoramic view of the skull base: systematic review of open and endoscopic và u não nói chung trong mổ ngoại thần kinh dù endonasal approaches to four tumors (Published chúng có những tác dụng phụ đáng lo ngại. online: 8 September 2013) 3. Mark Greenberg, Handbook of Neurosurgery, KHUYẾN NGHỊ eighth edition 2016 Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu đang phát triển 4. Quiones Hinojosa, Schmidek and Sweet Operative rất nhanh, bệnh nhân được điều trị giải quyết Neurosurgical Techniques, six edition 2014. 5. Leland Albright, Principles and Practice of tổn thương tối đa với tổn thương mô tối thiểu. Pediatric Neurosurgery, third edition, 2015. Phẫu thuật nội soi qua mũi điều trị u sàn sọ KHẢO SÁT TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH ĐĂNG KÝ THAM GIA HIẾN MÁU Đặng Thị Thu Hằng*, Đặng Thị Thu Ngà* TÓM TẮT chỉ số khác ngoài hemoglobin sẽ đảm bảo an toàn hơn cho người hiến và người nhận máu. 54 Mục tiêu: Khảo sát tế bào máu ngoại vi của sinh Từ khóa: Tế bào máu ngoại vi, tổng phân tích tế bào viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình đăng ký tham máu ngoại vi, người hiến máu, an toàn người hiến máu. gia hiến máu. Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang có phân tích, chọn 212 mẫu máu của người SUMMARY đăng ký hiến máu từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2018. Kết quả: 38% người đăng ký hiến máu có lượng A SURVEY ON THE PERIPHERAL BLOOD CELLS hemoglobin dưới 120g/l, chủ yếu là nữ giới. 1,9% OF BLOOD DONATING STUDENTS AT THAIBINH người hiến máu có biểu hiện xét nghiệm thiếu máu UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY mức độ vừa. 3,8% người hiến máu có thiếu máu hồng Blood source from blood donors is extremely cầu nhỏ, nhược sắc. 13,3% người đăng ký hiến máu important. Improving the quality of donated blood as có MCV giảm, 0,9% có MCV tăng. 0,9% người đăng ký well as the safety of blood donors is vitally important. hiến máu có SLTC dưới 150G/l, người đăng ký hiến It is not enough to rely solely on the hemoglobin index máu có SLBC dưới 4G/l là 0,5%, trên 12G/l là 1,9%. of blood donors. Objective: survey on the peripheral Kết luận: Thực hiện xét nghiệm tổng phân tích tế blood cells of donating students at Thaibinh University bào máu ngoại vi cho người hiến máu để theo dõi các of Medicine and Pharmacy. Subjects and method: Cross-sectional analysis, 212 blood samples of blood donors registered from January to June 2018. *Trường Đại học Y Dược Thái Bình Results: 38% of people registered to donate blood Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Thu Hằng with a hemoglobin of less than 120g/l, mostly females. Email: thuhang7484@gmail.com 1.9% of blood donors showed moderate level of Ngày nhận bài: 13.5.2019 anemia test. 3.8% of blood donors have small Ngày phản biện khoa học: 3.7.2019 erythrocyte anemia. 13.3% of MCV registered blood Ngày duyệt bài: 15.7.2019 donors decreased, 0.9% had MCV increase. 0.9% of 204
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0