Đánh giá hiệu quả gây tê khoang cân mạc chậu liên tục giảm đau sau phẫu thuật gãy xương vùng háng
lượt xem 3
download
Bài viết Đánh giá hiệu quả gây tê khoang cân mạc chậu liên tục giảm đau sau phẫu thuật gãy xương vùng háng trình bày đánh giá mức độ đau theo thang điểm đau VAS và lượng morphine trung bình sử dụng cứu hộ cho người bệnh lúc nghỉ và lúc vận động trong 48 giờ sau mổ gãy xương vùng háng; Lượng giá sức cơ tứ đầu đùi và các tác dụng không mong muốn sau mổ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả gây tê khoang cân mạc chậu liên tục giảm đau sau phẫu thuật gãy xương vùng háng
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GÂY TÊ KHOANG CÂN MẠC CHẬU LIÊN TỤC GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT GÃY XƯƠNG VÙNG HÁNG Trịnh Tấn Thìn1, Lê Văn Chung1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Để tránh những biến chứng của giảm đau liên tục trục thần kinh trung ương hoặc giảm đau đường toàn thân bằng opioid, giảm đau đa mô thức sau mổ với gây tê thần kinh ngoại biên được khuyến cáo cho những phẫu thuật gãy xương vùng háng. Gây tê khoang cân mạc chậu (FICB) là kỹ thuật gây tê vùng phổ biến cho các phẫu thuật này. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng với mục đích đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê khoang cân mạc chậu liên tục và lượng giá sức cơ tứ đầu đùi trong 48 giờ đầu sau mổ gãy xương vùng háng ở bệnh nhân trên 18 tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu tại bệnh viện SÀI GÒN ITO từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.. Kết quả: Phân tích 30 người bệnh gây tê FICB liên tục, chủ yếu gặp ở người lớn tuổi, trung bình là 70,83 15,46 tuổi, phẫu thuật thay khớp háng bán phần chiếm phần lớn (63,33%) các trường hợp gãy xương vùng háng,mức tiêu thụ morphinetrung bình trong 48 giờ sau mổ là 1,00 ± 3,05 mg, điểm đau VAS khi nghỉ
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤNĐỀ FICB trung bình chỉ bằng 11% của nhóm sử dụng morphine đường toàn thân (nhóm PCA), Có nhiều phương pháp giảm đau sau mổ tuy nhiên lượng morphine trung bình sử dụng ở gãy xương vùng háng. Trước đây và ngay cả nhóm FICB còn cao(7,35 ± 2,18 mg) và tác giả hiện nay người ta thường sử dụng thuốc giảm chưa đánh giá sức cơ tứ đầu đùi sau mổ(9). Vì thế đau toàn thân, phương pháp này dễ thực hiện chúng tôi đặt câu hỏi “Gây tê khoang mạc chậu nhưng có hiệu quả giảm đau không cao và tác liên tục với ropivacaine có giảm liều lượng sử dụng phụ của thuốc lại quá nhiều, nhất là khi sử dụng morphine thấp hơn nhưng hiệu quả kiểm dụng thuốc nhóm opioid. Gây tê ngoài màng soát đauvà duy trì được sức cơ tứ đầu đùi tốt cứng giảm đau sau mổ rất hiệu quả, tuy nhiên sau mổ gãy xương vùng háng hay không?” phương pháp này có nhiều rủi ro về kỹ thuật như tụ máu ngoài màng cứng, gây yếu và thậm Mục tiêu nghiên cứu chí liệt cả hai chân, làm người bệnh khó chịu và Đánh giá mức độ đau theo thang điểm đau hầu như mất sức cơ tứ đầu đùi(1,2,3). Ngày nay,kỹ VAS và lượng morphine trung bình sử dụng cứu thuật giảm đau can thiệp phối hợp trong giảm hộ cho người bệnh lúc nghỉ và lúc vận động đau đa mô thức cho phẫu thuật gãy xương vùng trong 48 giờ sau mổ gãyxương vùng háng. háng được ưu tiên chọn lựa kỹ thuật gây tê thần Lượng giá sức cơ tứ đầu đùi và các tác dụng kinh ngoại vi để tránh những biến chứng của kỹ không mong muốn sau mổ. thuật gây tê liên tục trục thần kinh trung ương ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU hoặc giảm đau đường toàn thân bằng opioid. Đối tượng nghiên cứu Gây tê thần kinh đùi được Winnie AP mô tả đầu Tất cả người bệnh có chỉ định phẫu thuật tiên năm 1973 và ngày nay đang được áp dụng gãy xương vùng háng một bên,từ 18 tuổi trở lên, rộng rãi, những nghiên cứu gần đây cho kết quả thuộc nhóm ASA I, II, III được chọn vào nghiên gây tê thần kinh đùi đạt được 38% phong bế cứu tại hệ thống Bệnh viện SÀI GÒN- ITO từ đám rối thắt lưng hoàn toàn và 62% phong bế tháng 4 đến tháng 6 năm 2020. thần kinh bì đùi ngoài, không những thế sau gây tê thần kinh đùi làm yếu cơ tứ đầu đùi sau mổ vì Tiêu chuẩn loại trừ vậy người bệnh vận động khó khăn(4,5). Gây tê Các trường hợp bị dị ứng với các thuốc đám rối thắt lưng đi lối sau có hiệu quả giảm nghiên cứu, nhiễm trùng tại chỗ chọc kim, rối đau rất tốt cho các phẫu thuật vùng háng và đùi, loạn đông máu hoặc điều trị bằng các thuốc nhưng có thể gây ra các biến chứng như tiêm chống đông, có bất thường về thần kinh cơ cùng thuốc tê vào khoang ngoài màng cứng, gây tổn bên, thoát vị bẹn, có tiền sử nghiện thuốc phiện. thương thận và tụ máu cơ thắt lưng vì đám rối Phương pháp nghiên cứu này ở sâu. Gây tê khoang mạc chậu (FICB) được Thiết kế nghiên cứu Dalens và cộng sự mô tả năm 1989, là kỹ thuật Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng gây tê vùng phổ biến giảm đau cho các phẫu không nhóm chứng. thuật thay khớp háng hay kết hợp xương đùi. Ngày nay kỹ thuật này thực hiện dưới hướng Cỡ mẫu dẫn của siêu âm, thuận lợi, ít gây tai biến, sau 30 trường hợp theo công thức tính cỡ mẫu khi tiêm thuốc tê có hiệu quả giảm đau ngay(6,78). một nhóm dựa vào một giá trị trung bình và Năm 2015 tác giả Nie H đã nghiên cứu gây tê theo nghiên cứu của Nie H(9). khoang cân mạc chậu liên tục trong 48 giờ sau Phương pháp tiến hành mổ có điểm đau NRS
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 độ ASA (American Society of Anesthesiologists), thực hiện các xét nghiệm cần thiết cho phẫu thuật. Bác sĩ gây mê cung cấp phiếu thông tin cho người bệnh về kỹ thuật sẽ thực hiện và giải thích đầy đủ các tai biến biến chứng có thể xảy ra. Người bệnh ký cam kết đồng thuận. Máy siêu âm Sonosite (Edge II), đầu dò Linear 25, kim gây tê có catheter Multiset, thuốc ropivacaine 0,5%, máy PCA, thuốc và trang thiết bị cấp cứu. Các bước thực hiện Tại phòng mổ: Hình 2. Mức lan của thuốc tê Người bệnh được lập đường truyền tĩnh Hình ảnh gây tê dưới siêu âm khoang cân mạch đảm bảo, gắn các thiết bị theo dõi sinh mạc chậu (Hình 2): gây tê tại chỗ bằng lidocaine hiệu trước khi tiến hành gây tê.Ngườibệnh nằm 1% 2ml, kim gây tê được đưa vào theo hướng ngửa, giảm đau với sufentanil 5 mcg tiêm tĩnh đồng mặt phẳng với đầu dò từ dưới lên hướng mạch chậm(TMC), thở ôxy mũi qua ống hai đầu, khi kim xuyên qua cân mạc chậu cảm giác nhánh 3l/p. “Pop”. Mức lan của thuốc tê (Hình 3): giữ vững Tiến hành gây tê khoang cân mạc chậu: kim và đầu dò siêu âm ở vị trí này, hút kiểm tra Vùng háng tương ứng được rửa da, sát không chạm mạch máu, tiêm thuốc tê trùng với povidine 10%. Đặt đầu dò nằm ropivacaine 0,25% 0,3 – 0,5 ml/kg, kiểm tra mức ngang đùi ở vị trí dây chằng bẹn, xác định lan của thuốc tê dưới khoang cân mạc chậu. Lưu động mạch đùi, thần kinh đùi, cơ thắt lưng ống thông nhựa (catheter) trong khoang 10 cm chậu và cân mạc chậu. Di chuyển đầu dò ra tính từ dây chằng bẹn, cố định bằng băng dán. phía ngoài cho đến khi xác định được cơ may, Đánh giá hiệu quả gây tê: gây tê khoang cân vị trí gây tê khoang cân mạc chậu là điểm nối mạc chậu thành công khi điểm đau VAS giảm giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong đường nối gai chậu 50% so với trước gây tê. trước trên với xương mu. Người bệnh được gây tê tủy sống(TTS) bằng Xoay đầu dò 90o hướng trục dọc cơ thể theo ropivacaine 0,5% 7 – 10 mg + sufentanil 5 µg để phương pháp Hebbard P(10), hình ảnh giải phẫu phẫu thuật gãy xương vùng háng.Sau phẫu siêu âm (Hình 1) xác định được xương chậu, cơ thuật, gắn ống thông (catheter) vào thiết bị giảm thắt lưng chậu, cân mạc chậu và động mạch mũ đau do người bệnh tự kiểm soát (PCA) tốc độ chậu sâu. nền ropivacaine 0,125% 0,1 ml/kg, bolus 5 ml, thời gian khóa 60 phút. Tại phòng hồi sức sau mổ: Người bệnh được chuyển vào phòng hồi sức sau mổ (t0), ghi nhận sinh hiệu, điểm đau VAS, lượng morphine sử dụng cứu hộ (điểm đau VAS khi nghỉ >3 điểm) tại các thời điểm t0 - t6 (6 giờ sau t0) – t12 (12 giờ sau t0) – t24 (24 giờ sau t0) – t48 (48 giờ sau t0). Theo dõi và xử trí các tác dụng phụ, tai biến biến chứng sau mổ. Theo dõi đau bằng thang điểm VAS (0 -
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học đau; >7-10 điểm: đau khủng khiếp). Biến số nền Giảm đau thường qui bằng paracetamol 1g Tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, ASA, thời truyền tĩnh mạchmỗi 8 giờ và/hoặc ketorolac 30 gian phẫu thuật.. mg tiêm tĩnh mạch chậm và/hoặc nefopam 20 Xử lý số liệu và phương pháp thống kê mg truyền tĩnh mạch mỗi 12 giờ. Xử lý số liệu theo phần mềm stata 13.0 theo Các biến số nghiên cứu mục tiêu nghiên cứu. Các biến số định lượng Biến số chính được trình bày bằng số trung bình ± độ lệch Điểm đau VAS tại các thời điểm 6 giờ, 12 giờ, chuẩn. Các biến số định tính được biểu thị bằng 24 giờ và 48 giờ sau mổ khi người bệnh nghỉ hay tỉ lệ phần trăm (%). vận động và tổng liều morphine sử dụng cứu hộ TuyểnChọn khi điểm đau VAS >4. Đánh giá điểm đau (pain score) chủ quan theo thang chia tỷ lệ mức độ đau trực quan VAS (Visual Analog Scale) gồm từ 0 đến 10 điểm: Đánh giá chọn vào (n= 30) 0 điểm: không đau, từ 1 – 3 điểm: đau nhẹ, Loại trừ (n=0) từ 4 – 6 điểm: đau trung bình, từ 7 – 10 điểm: đau dữ dội. Nhận can thiệp (n=30) Nghiên cứu viên dùng thước VAS trực tiếp hỏi người bệnh khi họ nhìn vào điểm đau được nghiên cứu viên chỉ trên thước và trả lời có hay không đau(4). Khi điểm đau VAS >4, tiến hành Mất can thiệp (n= 0) tiêm mocphin cứu hộ đường tĩnh mạch. Biến số phụ Sức cơ tứ đầu đùi tại các thời điểm 24 giờ và PhânTích 48 giờ sau mổ, ngã, dị cảm, ngộ độc thuốc tê, thời gian sử dụng morphine cứu hộ đầu tiên. Nghiên cứu viên dùng tay đánh giá sức cơ tứ Phân tích (n=30) đầu đùi của người bệnh từ 0 đến 5 bậc ( mức độ người bệnh tự nâng chi dưới sức cản của tay Hình 3. Lưu đồ nghiên cứu nghiên cứu viên): KẾT QUẢ 0: không có sự co cơ; Nghiên cứu thực hiện từ tháng 4 đến tháng 6 1: có cảm nhận co cơ nhưng không tạo ra cử năm 2020, tiến hành trên 30 người bệnh được động chi; gây tê khoang cân mạc chậu thu được các kết 2: cử động chi hết tầm trong mặt phẳng quả như sau: không trọng lực; Đặc điểm chung dân số nghiên cứu 3: cử động chi hết tầm trong mặt phẳng có Gãy xương vùng háng chủ yếu gặp ở người trọng lực; lớn tuổi, tuổi trung bình là 70,83 15,46, lớn nhất 4: cử động chi hết tầm trong mặt phẳng có có trường hợp 91 tuổi. Tỉ lệ phẫu thuật thay trọng lực và kháng lực; khớp háng bán phần chiếm phần lớn (63,33%) 5: cử động chi bình thường. (Bảng 1). 208 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Bảng 1. Đặc điểm chung Lượng giá sức cơ tứ đầu đùi Gây tê khoang cân Thời điểm 48 giờ sau mổ, sức cơ tứ đầu đùi ở Đặc điểm mạc chậu (n=30) Tuổi (năm) * mức 4/5, sức cơ tốt sau mổ (Bảng 3). 70,8315,46 Giới tính (nữ/nam) † 21/9 Bảng 3. Lượng giá sức cơ tứ đầu đùi Cân nặng (kg) * 55,9610,53 Sức cơ 24 giờ sau mổ* 48 giờ sau mổ* Chiều cao (cm) * 1,560,06 3,53 0,50 4,10,48 ASA (I/II/III) † 1/9/20 *Trung bình độ lệch chuẩn Thời gian PT (phút) * 74,66 22,00 Mức độ an toàn của kỹ thuật gây tê khoang Loại phẫu thuật: Thay khớp háng 19 bán phần† cân mạc chậu dưới siêu âm KHX bằng nẹp DHS† 2 Không ghi nhận trường hợp nào ngã, dị cảm, KHX bằng đinh Gammma† 9 ngộ độc thuốc tê ở hai nhóm nghiên cứu. *Trung bình ± độ lệch chuẩn † Số trường hợp DHS: Dynamic hip screw – Nẹp vít động khớp háng, ASA: BÀN LUẬN American Society of Anesthesiologists - Xếp loại tình trạng Đặc điểm chung bệnh theo hội Gây Mê Hồi Sức Hoa Kỳ, KHX: Kết hợp Kết quả trong nghiên cứu này là phẫu thuật xương PT: Phẫu thuật cho người bệnh lớn tuổi (tuổi trung bình Điểm đau VAS khi nghỉ và vận động 70,8315,46), trong đó người bệnh nữ chiếm tỷ lệ 70%, ASA loại 3 chiếm tỷ lệ trên 65%, chủ yếu là phẫu thuật thay khớp háng bán phần (63%). Đánh giá mức độ đau theo thang điểm đau VAS Theo nhiều nghiên cứu đã công bố với tác dụng giảm đau cho phẫu thuật gãy xương vùng háng nói riêng và sau mổ xương vùng háng đến khớp gối nói chung khá hoàn hảo của kỹ thuật gây tê khoang mạc chậu. Năm 2015, tác giả Nie H cũng ghi nhận gây tê khoang cân mạc chậu liên tục trong 48 giờ sau mổ có điểm đau NRS
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học chứng cứng khớp sau mổ. tê, dị cảm sau mổ. Tác giả Atchabahian A có ghi Đánh giá mức độ đau của người bệnhtheo mức nhận một trường hợpgiảm cảm giác vùng đùi độ tiêu thụ morphine sau 8 ngày gây tê khoang cân mạc chậu giảm đau sau mổ thay khớp háng toàn phần, tác giả Hầu hết không sử dụng morphine khi người sử dụng phương pháp gây tê mất sức cản (hai bệnh nằm tại giường trong nghiên cứu của “pop”) để vào khoang cân mạc chậu, phương chúng tôi. Tuy nhiên có một trường hợp sử pháp này tiềm ẩn nhiều nguy cơ như tổn thương dụng sau 6 giờ, cũng như một số trường hợp sử thần kinh mạch máu, tuy nhiên tác giả không dụng khi vận động gây đau. Như vậy sau khi ghi nhận tai biến, biến chứng nào trong nghiên gây tê khoang mạc chậu với ropivacaine đã có cứu(12). hiệu quả giảm đau đáng kể, vì thế sử dụng rất ít Gây tê khoang cân mạc chậu dưới hướng morphine cứu hộ sau mổ, cho nên dường như dẫn siêu âm theo phương pháp Hebbard P, tiếp không gặp những tác dụng không mong muốn cận khoang cân mạc chậu là kỹ thuật đi đường nào của morphine ở nhóm nghiên cứu. trước dọc theo cơ thể người bệnh vào đám rối Theo kết quả nghiên cứu tại Bảng 2 của thắt lưng, giúp chúng ta quan sát được đầu mũi nghiên cứu này cho thấy lượng morphine cứu kim, mức lan rộng của thuốc tê sau khi tiêm, hộ trung bình trong 48 giờ đầu sau mổ của cũng như vị trí đặt catheter thuện lợi(10). người bệnh có gây tê khoang cân mạc chậu liên KẾT LUẬN tục là 1,00 ± 3,05 mg, nhưng theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nie H, trong nghiên cứu cho thấy Sử dụng ropivacaine liên tục trong gây tê lượng morphine tương đương trung bình sử khoang cân mạc chậu dưới siêu âm đi đường trước tiếp cận dọc theo cơ thể người bệnh là kỹ dụng trong 48 giờ đầu sau mổ của nhóm FICB là thuật mới, an toàn, dễ thực hiện và có hiệu quả 7,35 ± 2,18 mg cao hơn rất nhiều so với kết quả giảm đau cao theo thang điểm VAS và giảm của chúng tôi(9). đáng kể mức tiêu thụ morphine, cũng như duy Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng trì tốt sức cơ tứ đầu đùi sau mổ trong phẫu thuật phù hợp với tác giả Thompson J nghiên cứu theo gãy xương vùng háng, dõi gây tê khoang cân mạc chậu liên tục 72 giờ TÀI LIỆU THAM KHẢO sau mổ gãy xương vùng háng sử dụng 1. Grant CRK, Checketts MR (2008). "Analgesia for primary hip morphine cứu hộ là 0,4 mg(2). Cũng trong nghiên and knee arthroplasty: the role of regional anaesthesia". cứu tác giả này so sánh liều morphine của nhóm Continuing Education in Anaesthesia, Critical Care & Pain J, 8(2):56- 61. tê FICB với nhóm sử dụng morphine toàn thần 2. Thompson J, Long M, Rogers E, et al (2020). "Fascia Iliaca Block (0,4 mg so với 19,4 mg) giữa 2 nhóm khác nhau Decreases Hip Fracture Postoperative Opioid Consumption: A có ý nghĩa về mặt thống kê. Prospective Randomized Controlled Trial". J Orthop Trauma, 34:49-54. Đánh giá mức độ an toàn của gây tê khoang 3. Yu B, He M, Cai GY, et al (2016). "Ultrasound-guided cân mạc chậu continuous femoral nerve block vs continuous fascia iliaca compartment block for hip replacement in the elderly A Kết quả nghiên cứu này cho thấy sức cơ tứ randomized controlled clinical trial (CONSORT)". Medicine, đầu đùi trong 48 giờ sau mổ ở mức 4 trên 5 (4/5), 95(42):1-5. 4. Capdevila X, Rubenovitch J, et al (1998). "Comparison of the sức cơ tốt giúp chân mổ vận động tốt, cải thiện Three-in-One and Fascia lliaca Compartment Blocks in Adults: tuần hoàn và phòng ngừa thuyên tắc huyết khối Clinical and Radiographic Analysis". Anesth Analg, 86:1039-1044. tĩnh mạch sau mổ (Bảng 3). Cân mạc chậu đi từ 5. Winnie AP, Ramamurthy S, Durrani Z (1973). "The Inguinal Paravascular Technic of Lumbar Plexus Anesthesia: The “3 -in - trên xuống trước cơ thắt lưng chậu, tạo nên một 1 Block”. Anesthesia and Analgesia, 52(6):989-996. khoang không chứa các mạch máu lớn cũng như 6. NYSORA (2020). Ultrasound-Guided Fascia Iliaca Block. URL: https://www.nysora.com/regional-anesthesia-for-specific- thần kinh, nên hạn chế được những biến chứng surgical-procedures/lower d7o7i1sie6u âm-extremity-regional- như tổn thương thân thần kinh, ngộ độc thuốc 210 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 anesthesia-for-specific-surgical-procedures/ultrasound-guided- 11. Foss NB, Kristensen BB, Bundgaard M, et al (2007). "Fascia Iliaca fascia-iliaca-block/. Compartment Blockade for Acute Pain Control in Hip Fracture 7. Dalens B, Vanneuville G, Tanguy A (1989). "Comparison of the Patients A Randomized, Placebo-controlled Trial". fascia iliaca compartment block with the 3-in-1 block in Anesthesiology, 106:773-778. children". Anesth Analg, 69(6):705-713. 12. Atchabahian A, Brown AR (2001). "Postoperative Neuropathy 8. O’Reilly N, Desmet M, Kearns R (2019). "Fascia iliaca following Fascia Iliaca Compartment Blockade". Anesthesiology, compartment block". BJA Education, 19(6):191-197. 94:534-536. 9. Nie H, Yang YX, Wang Y, et al (2015). "Effects of continuous fascia iliaca compartment blocks for postoperative analgesia in Ngày nhận bài báo: 17/07/2020 patients with hip fracture". Pain Res Manag, 20(4):210-212. 10. Hebbard P, Ivanusic J, Sha S (2011). "Ultrasound-guided supra- Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2020 inguinal fascia iliaca block: a cadaveric evaluation of a novel Ngày bài báo được đăng: 30/08/2020 approach". Anaesthesia, 66:300–305. Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 211
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả gây tê đám rối thần kinh cánh tay vị trí trên xương đòn trong phẫu thuật chi trên
10 p | 152 | 11
-
Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng levobupivacaine kết hợp sufentanil trong phẫu thuật chi dưới
6 p | 100 | 9
-
Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng bupivacain phối hợp fentanyl trong phẫu thuật sản - phụ khoa
8 p | 83 | 7
-
Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng bupivacain phối hợp sufentanil trong phẫu thuật chi dưới
8 p | 83 | 7
-
Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống liều thấp bằng bupivacain 4 mg kết hợp fentanyl 0,02 mg trong phẫu thuật bệnh trĩ và các bệnh lý tầng sinh môn
8 p | 21 | 5
-
Hiệu quả gây tê tủy sống với bupivacaine kết hợp sufentanil và morphine cho phẫu thuật nội soi phục hồi thành bẹn
5 p | 107 | 5
-
Gây tê tủy sống kết hợp ngoài màng cứng trong phẫu thuật thay khớp háng
6 p | 110 | 5
-
Đánh giá hiệu quả gây tê tùng nách với lidocaine phối hợp bupivacaine
6 p | 83 | 4
-
Đánh giá hiệu quả gây tê dưới bao Tenon trong phẫu thuật mắt
3 p | 23 | 4
-
Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn, buồn nôn bằng dexamethason 8mg và ondasetron 4mg trong gây tê tủy sống bằng bupivacain và morphin trong mổ lấy thai
5 p | 44 | 4
-
Đánh giá hiệu quả gây tê tuỷ sống bằng bupivacain phối hợp sufentanil trong phẫu thuật nội soi khớp gối
9 p | 6 | 2
-
Đánh giá hiệu quả gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang dưới hướng dẫn siêu âm trong vi phẫu thuật nối mạch máu thần kinh vùng cẳng tay
8 p | 9 | 2
-
Đánh giá hiệu quả virus vaccine sởi và nimotuzumab gây bệnh chết tế bào ung thư theo con đường apoptosis giai đoạn muộn
5 p | 19 | 2
-
Đánh giá hiệu quả gây tê đám rối thần kinh cánh tay vị trí trên xương đòn dưới hướng dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên
10 p | 42 | 2
-
Đánh giá hiệu quả gây tê thần kinh ngoại biên trong phẫu thuật chi trên và chi dưới
5 p | 68 | 2
-
Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng bupivacain 0,5%, phối hợp với các liều sufentanil khác nhau trong phẫu thuật lấy sỏi thận
5 p | 85 | 1
-
Đánh giá hiệu quả gây tê thần kinh ngồi ở vị trí khoeo kết hợp gây tê ống cơ khép trong giảm đau sau phẫu thuật vùng dưới gối
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn