intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng bupivacain phối hợp sufentanil trong phẫu thuật chi dưới

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

84
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng bupivacain phối hợp Sufentanil trong phẫu thuật chi dưới, và tác động của phương pháp vô cảm này trên tuần hoàn, hô hấp và các biến chứng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng bupivacain phối hợp sufentanil trong phẫu thuật chi dưới

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GÂY TÊ TỦY SỐNG<br /> BẰNG BUPIVACAIN PHỐI HỢP SUFENTANIL<br /> TRONG PHẪU THUẬT CHI DƯỚI<br /> Nguyễn Chí Dũng*, Nguyễn Hồng Sơn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng Bupivacain phối hợp Sufentanil trong phẫu thuật chi<br /> dưới, và tác động của phương pháp vô cảm này trên tuần hoàn, hô hấp và các biến chứng.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 82 bệnh nhân, ASA I – II, tuổi trung bình 40,76 ± 17,98 tuổi,<br /> được gây tê tủy sống để phẫu thuật chỉnh hình chi dưới chia thành 2 nhóm: nhóm 1 sử dụng Bupivacain phối<br /> hợp Sufentanil và nhóm 2 dùng Bupivacain đơn thuần, từ tháng 06/2010 đến tháng 03/2011, tại Bệnh viện 175<br /> – Bộ Quốc Phòng.<br /> Kết quả: mức độ giảm đau tốt đạt 97,6%; thời gian xuất hiện mất cảm giác đau 2,8 ± 0,31 phút; thời gian tê<br /> 135,56 ± 7,84 phút; thời gian phục hồi vận động 116,78 ± 6,34 phút; bảo đảm tốt cho phẫu thuật chỉnh hình chi<br /> dưới. Sau gây tê ít ảnh hưởng hô hấp, tuần hoàn: tỷ lệ mạch chậm 7,3%; tụt huyết áp 2,4%.<br /> Kết luận: gây tê tủy sống bằng Bupivacain phối hợp Sufentanil là phương pháp vô cảm có hiệu quả tốt cho<br /> phẫu thuật chi dưới, không ảnh hưởng hô hấp, và huyết động ổn định, ít xẩy ra tai biến, biến chứng trong và sau<br /> mổ.<br /> Từ khóa: gây tê tủy sống.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE EFFECTIVE EVALUATION OF SPINAL ANESTHESIA WITH BUPIVACAINE COMBINED<br /> SUFENTANIL FOR LOWER EXTREMETIES SURGERY<br /> Nguyen Chi Dung, Nguyen Hong Son<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 140 - 147<br /> Objective: To evaluate the effect of using Bupivacaine combined with Sufentanil in spinal anesthesia for<br /> lower extremeties surgery and effects on respiration, circulation, complications.<br /> Study design: prospective, cross-sectional, and case-control study<br /> Patient and Methods: In this study, 82 patients, ASA I-II with mean age: 40.76 ± 17.98; underwent spinal<br /> anesthesia for lower extremeties surgery. They were devided into 2 groups: group 1 using Bupivacaine combined<br /> with Sufentanil, group 2 using Bupivacain lonely, from June 2010 to March 2011, at hospital 175- Ministry of<br /> Defence.<br /> Results: Good pain relief 97.6%, time of loss-pain appearance 2.8 ± 0.31minute, anesthesial time 135.56 ±<br /> 6.34 minute, time of movement recover 116.78 ± 6.34 minute, good ensuring for lower extremeties surgery. After<br /> anesthesia, there were less effects on respiration and circulation. Rate of bradycardia 7.3%, hypotention 2.4%.<br /> Conclusion: Spinal anesthesia using Bupivacaine combined with Sufentanil, having a good result for lower<br /> extremeties surgery, no effects on respiration, stable hemodynamic, with less accidents and complications in<br /> during and post-operation.<br /> * Bệnh viện 175 - Bộ Quốc Phòng<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Chí Dũng,<br /> <br /> 140<br /> <br /> ĐT: 0988530769,<br /> <br /> Email: ncdung175@ymail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key word: Spinal anesthesia.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Gây tê tủy sống (GTTS) là một phương<br /> pháp gây tê vùng đơn giản mang lại hiệu quả<br /> cao cho các phẫu thuật tầng dưới ổ bụng, đáy<br /> chậu và hai chi dưới. Ngoài ra nó còn tránh<br /> được các biến chứng của gây mê toàn thân và<br /> đặt nội khí quản. Các thuốc GTTS ngày càng<br /> được phát triển và hoàn thiện, giảm thiểu các<br /> tác dụng không mong muốn và kéo dài thời<br /> gian vô cảm đáp ứng được các phẫu thuật.<br /> Việc GTTS bằng bupivacain heavy đã được áp<br /> dụng từ những năm 80 của thế kỷ XX. Nó<br /> mang lại kỳ vọng mới về độ an toàn hơn, ức<br /> chế vận động tốt và thời gian vô cảm kéo dài<br /> hơn rất nhiều so với các thuốc GTTS trước đó.<br /> Cho đến nay nó được áp dụng rộng rãi để<br /> GTTS. Tuy nhiên không có một loại thuốc tê<br /> nào hoàn hảo. Song song với những ưu điểm<br /> trên lại có những báo cáo về tác dụng phụ của<br /> thuốc này là gây ngộ độc cơ tim, gây ngừng<br /> tim. Để khắc phục tác dụng phụ này, đã có<br /> các báo cáo là giảm liều lượng thuốc tê bằng<br /> cách kết hợp bupivacain với các loại thuốc<br /> như nhóm mocphin, clonidin, prostigmin,<br /> adrenalin. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu áp dụng GTTS bằng bupivacain<br /> phối hợp với sufentanil trong phẫu thuật chi<br /> dưới nhằm mục đích:<br /> - Đánh giá hiệu quả GTTS bằng bupivacain<br /> phối hợp sufentanil trong phẫu thuật chi dưới.<br /> - Đánh giá tác động của phương pháp vô<br /> cảm này trên tuần hoàn, hô hấp và các<br /> biến chứng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 82 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật chi<br /> dưới, được GTTS chia thành 2 nhóm tại khoa<br /> GMHS Bệnh viện 175 từ 06/2010 đến 03/2011:<br /> - Nhóm 1: Dùng hỗn hợp bupivacain heavy<br /> 0,5% liều thấp (0,15mg/kg) và sufentanil 5mcg.<br /> - Nhóm 2: Dùng đơn thuần bupivacain<br /> heavy 0,5% thông thường liều 0,18mg/kg.<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhân được mổ chương trình vùng chi<br /> dưới, xếp loại ASA I-II, tinh thần bình thường,<br /> không có chống chỉ định GTTS.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân bị nhiễm trùng toàn thân hoặc<br /> vùng gây tê, từ chối không hợp tác, có tình trạng<br /> thiếu máu hay thiếu khối lượng tuần hoàn chưa<br /> hồi phục, bệnh nhân dị ứng thuốc tê hay nhóm<br /> thuốc á phiện, có bệnh lý nội khoa kèm theo<br /> chưa được kiểm soát.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng.<br /> Các chỉ số theo dõi và phương pháp đánh giá<br /> Đánh giá tác dụng ức chế cảm giác (thời<br /> gian xuất hiện mất cảm giác đau, thời gian tê,<br /> chất lượng tê); đánh giá tác dụng ức chế vận<br /> động (mức độ ức chế vận động, thời gian xuất<br /> hiện mất vận động, thời gian phục hồi vận<br /> động); đánh giá sự thay đổi tuần hoàn (mạch,<br /> huyết áp qua các thời điểm, tụt huyết áp khi<br /> HATT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1