Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GÂY TÊ TÙNG NÁCH VỚI LIDOCAINE<br />
PHỐI HỢP BUPIVACAINE<br />
Huỳnh Tuấn Hải*, Nguyễn Văn Chừng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của gây tê tùng nách với lidocaine phối hợp bupivacaine trong phẫu thuật từ<br />
khuỷu đến bàn tay.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu mô tả, thực nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. 117 bệnh nhân có<br />
chỉ định phẫu thuật từ khuỷu đến bàn tay được gây tê tùng nách bằng 10 ml lidocaine 2% 10 mL bupivacaine<br />
0,5% có pha adrenaline 1/200000. Bệnh nhân được gây tê tùng nách với tư thế cánh tay dạng 120o, khuỷu gập<br />
vào cẳng tay 90-120o bằng kim gây tê plexufix 24G mặt vát 45o. Bệnh nhân được xác định độ tê, mức độ ức chế<br />
vận động, thời gian tiềm phục, thời gian tác dụng, tỉ lệ các tai biến, biến chứng do kỹ thuật gây tê cũng như do<br />
thuốc tê. Các chỉ số mạch, huyết áp, SpO2, ECG được theo dõi mỗi 5 phút trong 30 phút đầu sau gây tê.<br />
Kết quả: thời gian tiềm phục 24,3 ± 2,8 phút, thời gian tác dụng 273,5 ± 32,3 phút, mức độ tê hoàn toàn đạt<br />
75,2%, tê không hoàn toàn đạt 15,4%, thất bại 9,4%, mức độ ức chế vận động độ 4: 90,6%, mức độ ức chế vận<br />
động độ 1 và 2: 9,4%. Tỉ lệ chạm mạch 7,7%, không xảy ra các biến chứng nặng nề khác do thuốc tê cũng như<br />
thuốc gây co mạch.<br />
Kết luận: Lidocaine phối hợp bupivacaine có pha adrenaline trong gây tê tùng nách để phẫu thuật từ khuỷu<br />
đến bàn tay cho tỉ lệ thành công cao, không xảy ra các biến chứng trầm trọng.<br />
Từ khóa: Gây tê tùng nách, mức độ ức chế cảm giác, vận động<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATE EFFICACY AXILLARY BRACHIAL PLEXUS BLOCK WITH LIDOCAINE<br />
COMBINED BUPIVACAINE<br />
Huynh Tuan Hai, Nguyen Van Chung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 290 - 295<br />
Purpose: To evaluate the effect of axillary brachial plexus block with lidocaine combined bupivacaine in<br />
surgery from elbow to hand.<br />
Methods: Prospective study, controlled clinical trial non-comparison. 117 patients undergoing sugery from<br />
elbow to hand were blocked the axillary brachial plexus by plexufix needle 24G, 450 bevel with lidocaine 2%<br />
combined bupivacaine and adrenaline 1/200000. These patients had arm abduction 1200 from the body, elbow flex<br />
90-1200 while being blocked. They were determined: degree of sensory and motor block, the sensory onset time,<br />
duration of sensory block, complications caused by drugs or technique. Rate of heart, blood pressure, SpO2 were<br />
monitored every 5 minutes in the first 30 minutes after blockade.<br />
Results: The mean sensory onset and sensory block time were in turn 24.3 ± 2.8 minutes and 273.5 ± 32.3<br />
minutes. The rate of complete sensory block and incomplete one were in turn 75.2% and 15.4% while unsuccess<br />
rate was 9.4%. The rate of motor block level 4 was 90.6% and the one of level 1 and 2 was 9.4%; vascular<br />
puncture rate was 7.7%. No serious complications were observed.<br />
Conclusion: Lidocaine combined bupivacaine and adrenaline in axillary brachial plexus block for surgery<br />
<br />
<br />
Bệnh viện Đa Khoa Cần Thơ<br />
Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: Ths. Huỳnh Tuấn Hải,<br />
Đt:0946909274<br />
<br />
290<br />
<br />
email: haihuynhtuan@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
from elbow to hand has high successful rate. No serious complications were observed.<br />
Keywords: Axillary brachial plexus block, sensory block, motor block.<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Gây tê tùng nách là phương pháp bơm<br />
thuốc tê vào tùng thần kinh ngã nách để làm<br />
mất cảm giác một vùng rộng lớn do dây thần<br />
kinh điều khiển, thường gây mất cảm giác và<br />
liệt vận động(16).<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Bệnh lý 1/3 dưới cánh tay khá phổ biến, để<br />
phẫu thuật vùng náy chúng ta có thể áp dụng<br />
các phương pháp vô cảm như phong bế đám rối<br />
thần kinh bằng các kỹ thuật gây tê ngã liên cơ<br />
bậc thang, trên dưới xương đòn, ngã nách hoặc<br />
gây mê toàn diện. Gây tê ngã nách là kỹ thuật dễ<br />
thực hiện, an toàn và tránh được các biến chứng<br />
như tiêm thuốc tê vào động mạch đốt sống,<br />
khoang ngoài màng cứng, khoang dưới nhện<br />
trong gây tê ngã liên cơ bậc thang; tê hạch sao,<br />
chạm vào hệ thống động mạch trên dưới xương<br />
đòn trong gây tê ngã trên, dưới xương đòn(7).<br />
Các phương tiện hỗ trợ gây tê như máy kích<br />
thích thần kinh (MKTTK), siêu âm Bloc S và cs(2)<br />
nghiên cứu sự hài lòng và thoải mái của bệnh<br />
nhân khi dùng siêu âm và MKTTK đã kết luận<br />
rằng siêu âm ít đau và thoải mái hơn. Tuy nhiên<br />
Admir H và cs(1) cho rằng những lỗi nhiều nhất<br />
của việc dung siêu âm để gây tê là sự thất bại<br />
của việc nhìn ra đầu kim gây tê, Gianesello L và<br />
cs(10) kết luận rằng kỹ thuật “pop” khi kim qua<br />
bao mạch máu thần kinh thì hiệu quả và được<br />
bệnh nhân chấp nhận cao hơn so MKTTK ở<br />
bệnh nhân chấn thương.<br />
Do đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá<br />
hiệu quả gây tê tùng nách với lidocaine phối hợp<br />
bupivacaine”.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Đánh giá hiệu quả gây tê tùng nách với<br />
lidocaine phối hợp bupivacaine trong phẫu<br />
thuật từ khuỷu đến bàn tay.<br />
Xác định tỉ lệ các tai biến, biên chứng của kỹ<br />
thuật, thuốc tê<br />
<br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tà, thực nghiêm lâm<br />
sàng không nhóm chứng.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên, có chỉ định<br />
phẫu thuật từ khuỷu đến bàn tay, có chỉ định<br />
gây tê, có ASA từ I-III.<br />
Chúng tôi thực hiên trên 117 bệnh nhân từ<br />
tháng 4/2010 đến tháng 3/2011 tại Bệnh viện đa<br />
khoa Cần Thơ.<br />
<br />
Phương thức tiến hành<br />
Các bênh nhân được khám trước mổ: mạch,<br />
huyết áp, hô hấp, tuần hoàn, vùng gây tê; làm<br />
các xét nghiệm: công thức máu, đông máu, sinh<br />
hóa máu, X. quang ngực thẳng, ECG; giải thích<br />
cho bệnh nhân về phương pháp vô cảm sẽ áp<br />
dụng để phẫu thuật.<br />
<br />
Chuẩn bị thuốc tê<br />
Lấy 50mcg adrenaline pha vào 10mL<br />
lidocaine 2% (Cty dược Bình Định) và 50mcg<br />
adrenaline pha vào 10mL bupivacaine 0,5%<br />
(AstraZeneca)<br />
<br />
Kỹ thuật gây tê<br />
Bệnh nhân nằm ngữa, cánh tay dạng 1200,<br />
khuỷu gập vào cánh tay 90-1200, tê tại chỗ nơi<br />
chọc kim, chọc kim plexufix 24G qua da vào bao<br />
mạch máu thần kinh, khi kim qua bao mạch<br />
máu thần kinh sẽ có cảm giác mất sức cản, kim<br />
nảy theo nhịp động mạch, hút kim không có<br />
máu, tiến hành bơm thuốc tê lidocaine trước rồi<br />
đến bupivacaine.<br />
<br />
Đánh giá mức độ ức chế cảm giác, vận<br />
động<br />
Mức độ ức chế cảm giác: 4 mức độ theo<br />
Hollmen (cảm giác so sánh với bên đối diện)(13)<br />
Độ 1: kim châm có cảm giác bình thường<br />
Độ 2: kim châm có cảm giác rõ tại một điểm<br />
nhưng yếu hơn bên đối diện.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
291<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Độ 3: kim châm có cảm giác như sờ.<br />
Độ 4: kim châm không biết gì.<br />
Độ 3 và 4 được xem là gây tê thành công, độ<br />
1 và 2 được xem là gây tê thất bại.<br />
Mức độ ức chế vận động: 4 mức độ theo<br />
Hollmen (mức ức chế vận động dựa vào sự vận<br />
động gấp ngữa cẳng tay)(13).<br />
Độ 1: vận động cơ bình thường.<br />
<br />
sau GT 240 phút, sau GT 300 phút, sau GT 360<br />
phút.<br />
<br />
Theo dõi các tai biến, biến chứng<br />
Các đối tượng nghiên cứu được theo dõi các<br />
tai biến, biến chứng có thể xảy ra trong mổ, sau<br />
mổ và khi xuất viện.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
Độ 3: vận động cơ rất yếu.<br />
<br />
Số liệu được thu thập theo mẫu bệnh án<br />
nghiên cứu, kết quả được xử lý bằng phần mềm<br />
thống kê SPSS for Windows 16.0.<br />
<br />
Độ 4: vận động cơ mất.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Độ 2: vận động cơ yếu nhẹ.<br />
<br />
Đánh giá chất lượng giảm đau<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Căn cứ vào cảm giác chủ quan của bệnh<br />
nhân qua từng thì phẫu thuật.<br />
<br />
Trung bình 30,8 ± 12,5 tuổi; thấp nhất là 15<br />
tuổi, cao nhất là 75 tuổi.<br />
<br />
Tốt: tê hoàn toàn, bệnh nhân hoàn toàn<br />
không đau qua các thì phẫu thuật.<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Khá: tê không hoàn toàn, bệnh nhân có cảm<br />
giác đau nhẹ ở một số thì phẫu thuật nhưng<br />
chịu đựng được dễ dàng khi cho them liều nhỏ<br />
thuốc giảm đau trung ương fentanyl từ 50100mcg.<br />
Trung bình: tê không hoàn toàn, bệnh nhân<br />
đau nhiều, không phẫu thuật được, phải chuyển<br />
qua phương pháp vô cảm khác.<br />
Kém: không tê, phải chuyển qua phương<br />
pháp vô cảm khác.<br />
<br />
Đánh giá thời gian<br />
Thời gian tiêm phục: tính từ lúc bơm thuốc<br />
tê đến khi đạt được tác dụng ức chế hoàn toàn<br />
về cảm giác, vận động.<br />
Thời gian tác dụng: tính từ lúc thuốc tê có<br />
tác dụng đến khi phục hồi hoàn toàn về cảm<br />
giác, vận động.<br />
Thời gian phẫu thuật: tính từ lúc rạch da đến<br />
khi khâu da xong.<br />
<br />
Theo dõi lâm sàng: mạch, huyết áp,SpO2<br />
Tại phòng mổ, sau gây tê (GT) 5 phút, sau<br />
GT 10 phút, sau GT 15 phút, sau GT 20 phút, sau<br />
GT 25 phút, sau GT 30 phút, sau GT 60 phút, sau<br />
GT 90 phút, sau GT 120 phút, sau GT 180 phút,<br />
<br />
292<br />
<br />
Nữ chiếm 18,2%, nam chiếm 81,8%.<br />
<br />
Thời gian tiềm phục<br />
Bảng 1: Thời gian tiềm phục<br />
Thời gian tiềm phục (phút) Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br />
≤ 15<br />
0<br />
0<br />
16-20<br />
16<br />
15,1<br />
21-25<br />
62<br />
58,5<br />
25-30<br />
28<br />
26,4<br />
<br />
Trung bình: 24,3 ± 2,8 phút; thấp nhất là 16<br />
phút, cao nhất là 30 phút<br />
<br />
Thời gian tác dụng<br />
Bảng 2: Thời gian tác dụng<br />
Thời gian tác dụng (phút)<br />
120 – 150<br />
151 - 180<br />
181 – 210<br />
211 – 240<br />
241 – 270<br />
271 – 300<br />
> 300<br />
<br />
Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br />
2<br />
1,8<br />
3<br />
2,8<br />
3<br />
2,8<br />
5<br />
4,7<br />
17<br />
16,0<br />
60<br />
56,6<br />
16<br />
15,1<br />
<br />
Trung bình: 272,5 ± 33,2 phút; ngắn nhất 145<br />
phút, dài nhất là 330 phút<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật<br />
Trung bình 52,7 ± 24,5 phút; ngắn nhất 25<br />
phút, dài nhất 140 phút<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Hiệu quả gây tê<br />
Bảng 3: Hiệu quả gây tê<br />
Hiệu quả gây tê<br />
Khá<br />
TB, kém<br />
18<br />
11<br />
15,4<br />
9,4<br />
<br />
Tốt<br />
88<br />
75,2<br />
<br />
Số BN<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Tổng<br />
117<br />
100<br />
<br />
Mức độ ức chế vận động<br />
Bảng 4: Mức độ ức chế vận động<br />
Mức độ ức chế vận động<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Số BN<br />
6<br />
5<br />
0<br />
106<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
5,1<br />
4,3<br />
0<br />
90,6<br />
<br />
Tai biến, biến chứng<br />
Bảng 5: Tai biến, biến chứng<br />
Tai biến, biến chứng<br />
Chạm mạch<br />
Tụ máu<br />
Ngộ độc<br />
Tai biến tim mạch<br />
Nhiễm khuẩn<br />
Tổn thương thần kinh<br />
<br />
Số BN<br />
9<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
7,7<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Sự thay đổi mạch<br />
86<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thời gian tiềm phục trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi trung bình 24,3 ± 2,8 phút, dài hơn có<br />
ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu của Hoàng<br />
Văn Chương(11) là 12 ± 4,5 phút (p0,05). Thời gian tiềm phục trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi dài hơn so nghiên cứu<br />
của Hoàng Văn Chương vì nồng độ thuốc tê<br />
lidocaine của chúng tôi là 1%, nồng độ lidocaine<br />
của Hoàng Văn Chương là 1,5%.<br />
Thời gian tác dụng trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi trung bình 275,5 ± 32,2 phút (ngắn<br />
nhất là 145 phút, dài nhất là 330 phút), dài hơn<br />
có ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu của<br />
Hoàng Văn Chương(11) có thời gian tác dụng<br />
trung bình là 122,4 ± 26,8 phút (p