intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả gây tê tủy sống với bupivacaine kết hợp sufentanil và morphine cho phẫu thuật nội soi phục hồi thành bẹn

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

109
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về vấn đề gây tê tủy sống cho phẫu thuật nội soi phục hồi thành bẹn và hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống, đánh giá hiệu quả vô cảm trong mổ và hiệu quả giảm đau sau mổ của gây tê tủy sống với bupivacaine kết hợp sufentanil và morphine.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả gây tê tủy sống với bupivacaine kết hợp sufentanil và morphine cho phẫu thuật nội soi phục hồi thành bẹn

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> HIỆU QUẢ GÂY TÊ TỦY SỐNG VỚI BUPIVACAINE  <br /> KẾT HỢP SUFENTANIL VÀ MORPHINE CHO PHẪU THUẬT NỘI SOI  <br /> PHỤC HỒI THÀNH BẸN <br /> Võ Nguyên Hồng Phúc*, Nguyễn Cao Cương**<br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Gây tê tủy sống cho phẫu thuật nội soi phục hồi thành bẹn (TEP) được xem như là cung cấp thêm<br /> một lựa chọn về phương pháp vô cảm cho phẫu thuật viên và bệnh nhân. Thêm morphine vào hỗn hợp thuốc gây<br /> tê tủy sống, chúng tôi muốn biết hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống có thêm morphine như thế nào đối<br /> với phẫu thuật TEP.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả vô cảm trong mổ và hiệu quả giảm đau sau mổ của gây tê tủy sống với<br /> bupivacaine kết hợp sufentanil và morphine.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: 67 bệnh nhân nam được gây tê tủy sống (33 bằng bupivacaine –<br /> sufentanil và 34 bằng bupivacaine – sufentanil – morphine) cho phẫu thuật phục hồi thành bẹn nội soi bằng<br /> phương pháp TEP tại ba bệnh viện ở thành phố Cần Thơ.<br /> Kết quả: Nhóm 1 và 2 đạt hiệu quả gây tê tương tự nhau: đạt mức tê cao nhất là T6, phù hợp cho bơm CO2<br /> vào khoang trước phúc mạc, thời gian duy trì mức tê T10 kéo dài 120,9 ± 33,6 phút, phù hợp với thời gian phẫu<br /> thuật. Hiệu quả giảm đau sau mổ của nhóm 2 tốt hơn so với nhóm 1: thời gian VAS ≤ 3 kéo dài 20,8 giờ so với<br /> 10,2 giờ, tỉ lệ bệnh nhân cần thêm thuốc giảm đau sau mổ cũng giảm, đạt mức 15% so với 64%.<br /> Kết luận: Gây tê tủy sống với bupivacaine kết hợp sufentanil và morphine phù hợp cho phẫu thuật TEP,<br /> giúp giảm đau hiệu quả cho bệnh nhân sau mổ.<br /> Từ khoá: gây tê tuỷ sống với Bupivacine, Sufentanil và Morphine, phẫu thuật nội soi phục hồi thành bụng<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ADDING SUFENTANIL AND MORPHINE INTO INTRATHECAL BUPIVACAINE<br /> FOR TOTAL EXTRAPERITONEAL PREPERITONEAL REPAIR<br /> Vo Nguyen Hong Phuc, Nguyen Cao Cuong  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 382 ‐ 386 <br /> Background: Spinal anesthesia for TEP has been offering a new choice both for surgeons and patients. The<br /> main purpose of adding morphine into the “spinal cocktail” is to know how this method works on TEP.<br /> Objectives: Evaluating effections of spinal bupivacaine with sufentanil and morphine during TEP and<br /> post‐operating pain management.<br /> Method: 67 male patients were given spinal anesthesia (33 with bupivacaine – sufentanil and 34 with<br /> bupivacaine – sufentanil – morphine) for TEP at three hospitals in Cantho City.<br /> Results: Group 1 and 2 both had good results in giving effective anesthesia for the operation: highest block<br /> level is T6 and time of T10 bloking is 120.9± 33.6 minutes. Group 2 had better post‐operating pain relief than<br /> group 1: VAS ≤ 3 in 20.8 vs 10.2 hours, only 15% of patients asked for IV pain killers (vs 64% of group 1).<br /> Conclusion: Spinal anesthesia with bupivacaine adding sufentanil and morphine is a good choice for TEP,<br /> * Bộ môn GMHS – Khoa Y – Trường Đại học Y Dược Cần Thơ   ** Bệnh viện Bình Dân <br /> Tác giả liên lạc: BS. Võ Nguyên Hồng Phúc   ĐT: 0902485075   Email: catherinephucvo@yahoo.co.in <br /> <br /> 382<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> this method also helps in post‐operating pain management.<br /> Keywords: spinal bupivacaine with sufentanil and morphine, TEP<br /> <br /> MỞ ĐẦU <br /> Vô  cảm  cho  phẫu  thuật  nội  soi  ngoài  phúc <br /> mạc  là  một  vấn  đề  còn  rất  nhiều  tranh  cãi. <br /> Những ngày đầu mới ra đời, phẫu thuật nội soi <br /> vùng  bụng  được  thực  hiện  dưới  gây  mê  toàn <br /> thể, vì sự an toàn cho bệnh nhân và sự dễ dàng <br /> cho phẫu thuật viên. Năm 2011, Hiệp hội Thoát <br /> vị Nội soi Quốc tế (IEHS) đã công bố hướng dẫn <br /> cho  phép  phẫu  thuật  nội  soi  ngoài  phúc  mạc <br /> phục hồi thành bẹn (TEP) thực hiện dưới gây tê <br /> tuỷ  sống  như  là  một  lựa  chọn(2,4).  Việc  kết  hợp <br /> thuốc  tê  bupivacaine  với  fentanyl  hoặc <br /> sufentanil và morphine được xem là ưu thế nhất <br /> về khả năng giảm liều thuốc tê, tăng hiệu quả vô <br /> cảm và kéo dài hiệu quả giảm đau sau mổ đến <br /> 24  giờ(1,3).  Thêm  morphine  vào  hỗn  hợp  thuốc <br /> gây  tê  tủy  sống,  chúng  tôi  muốn  biết  hiệu  quả <br /> của  phương  pháp  gây  tê  tủy  sống  có  thêm <br /> morphine như thế nào đối với phẫu thuật TEP. <br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Hiệu quả gây <br /> tê  tủy  sống  với  bupivacaine  kết  hợp  sufentanil <br /> và  morphine  cho  phẫu  thuật  nội  soi  phục  hồi <br /> thành bẹn”. <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh  nhân  nam,  có  chỉ  định  TEP,  ASA  I,  II, <br /> III. <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Thoát vị bẹn nghẹt, chống chỉ định với gây <br /> tê tủy sống, dị ứng với thuốc tê và opioid. <br /> <br /> Cỡ mẫu <br /> 67 bệnh nhân, chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. <br /> ‐  Nhóm  1:  Tê  tủy  sống  với  hỗn  hợp  11  mg <br /> bupivacaine 0,5% + 5 mcg sufentanil. <br /> ‐  Nhóm  2:  Tê  tủy  sống  với  11  mg <br /> bupivacaine 0,5% + 2,5 mcg sufentanil + 100 mcg <br /> morphine. <br /> <br /> Các theo dõi và đánh giá. <br /> Tác dụng vô cảm trong mổ<br /> Ghi nhận mức phong bế cao nhất. <br /> Ghi nhận thời gian từ lúc kết thúc tiêm thuốc <br /> vào  khoang  dưới  nhện  đến  lúc  phong  bế  cảm <br /> giác mức T10, T6. <br /> Ghi nhận thời gian duy trì tê T10. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br /> Đánh giá hiệu quả gây tê tốt, hoặc cần thêm <br /> thuốc, hoặc phải chuyển sang gây mê. <br /> <br /> ‐  Đánh  giá  hiệu  quả  vô  cảm  trong  mổ  của <br /> gây  tê  tủy  sống  với  bupivacaine  kết  hợp <br /> sufentanil và morphine. <br /> <br /> Tác dụng giảm đau sau mổ<br /> Theo dõi điểm đau sau mổ theo VAS, trong <br /> 24 giờ đầu. <br /> <br /> ‐  Đánh  giá  hiệu  quả  giảm  đau  sau  mổ  của <br /> gây  tê  tủy  sống  với  bupivacaine  kết  hợp <br /> sufentanil và morphine. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Thử  nghiệm lâm sàng  ngẫu  nhiên  có  nhóm <br /> chứng. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Các  bệnh  nhân  nam  được  phẫu  thuật  phục <br /> hồi thành bẹn nội soi bằng phương pháp TEP tại <br /> bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, bệnh <br /> viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ và bệnh viện <br /> Trường Đại học Y dược Cần Thơ. <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát <br /> <br /> Ghi nhận thời gian VAS = 0. <br /> Ghi nhận thời gian VAS ≤ 3. <br /> Ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân cần thuốc giảm đau <br /> sau mổ. <br /> <br /> Các ghi nhận khác<br /> Thay đổi huyết động: huyết áp, mạch <br /> Thay đổi hô hấp: SpO2 <br /> Các  tác  dụng  không  mong  muốn  khác:  An <br /> thần, buồn nôn và nôn, ngứa, bí tiểu, lạnh run, <br /> đau đầu, đau lưng. <br /> Mức  độ  hài  lòng  của  bệnh  nhân  và  phẫu <br /> thuật viên. <br /> <br /> 383<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> KẾT QUẢ – BÀN LUẬN <br /> <br /> Từ  tháng 07/2012  đến  tháng  07/2013,  chúng <br /> tôi tiến hành gây tê tủy sống trên 67 bệnh nhân <br /> mổ  thoát  vị  bẹn  nội  soi.  Bệnh  nhân  được  chia <br /> thành hai nhóm ngẫu nhiên gồm 33 bệnh nhân <br /> được  gây  tê  bằng  bupivacaine  và  sufentanil <br /> (nhóm  1);  34  bệnh  nhân  được  gây  tê  bằng <br /> bupivacaine  kết  hợp  sufentanil  và  morphine <br /> (nhóm 1). Chúng tôi có được kết quả như sau: <br /> Các  bệnh  nhân  thuộc  nhóm  1  và  nhóm  2 <br /> được lựa chọn là bệnh nhân nam. Trên thực tế, <br /> các  bệnh  nhân  nữ  vẫn  có  thoát  vị  bẹn  (thoát  vị <br /> môi lớn), nhưng số  lượng không đáng kể.  Hơn <br /> nữa,  có  sự  khác  biệt  về  ngưỡng  đau  tùy  theo <br /> giới. Do đó, để dễ dàng theo dõi, đánh giá mức <br /> độ đau, trong giới hạn của nghiên cứu, chúng tôi <br /> chỉ  chọn  các  bệnh  nhân  nam.  Ở  2  nhóm  bệnh <br /> nhân, có sự tương đồng về tuổi, chiều cao, BMI, <br /> và phân bố ASA I – III. Từ đó thấy rằng các bệnh <br /> nhân được phân bố vào 2 nhóm một cách ngẫu <br /> nhiên đã có sự tương đồng, giúp cho sự khảo sát <br /> kết quả được khách quan, không bị sai lệch bởi <br /> đặc điểm tuổi tác hay tình trạng sức khỏe. <br /> Bảng 1. Tuổi, chiều cao và BMI.<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Nhóm 1<br /> n = 33<br /> <br /> Nhóm 2<br /> n = 34<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> 50,6 ± 22,1*<br /> (18 – 90)†<br /> 164,2 ± 6,6<br /> (150 – 175)<br /> <br /> 52,3 ± 21,8<br /> (22 – 85)<br /> 166,6 ± 5,6<br /> (152 – 178)<br /> <br /> Chiều cao (cm)<br /> BMI<br /> <br /> 21,24 ± 2,47 21,50 ± 2,98<br /> (14,7 – 29,6) (15,5 – 29,4)<br /> <br /> Giá trị p<br /> <br /> 0,749<br /> 0,100<br /> 0,704<br /> <br /> * Trung bình ± độ lệch chuẩn † Giá trị tối thiểu – giá trị<br /> đối đa<br /> <br /> Sau nghiên cứu, chúng tôi thấy trên 80% các <br /> bệnh nhân cả 2 nhóm đều đạt mức tê T6. Mức tê <br /> này  phù  hợp  cho  phẫu  thuật  bơm  CO2  ngoài <br /> phúc  mạc,  không  gây  khó  chịu  cho  bệnh  nhân. <br /> Nhóm bệnh nhân 2 có 18% (6 bệnh nhân) chỉ đạt <br /> mức  T10,  tuy  nhiên  kết  quả  cho  thấy  khi  bơm <br /> CO2  chậm  với  áp  lực  thấp  thì  bệnh  nhân  vẫn <br /> chấp  nhận,  không  cảm  thấy  khó  chịu.  Sự  khác <br /> biệt này có thể do 2 nguyên nhân. Một là mặc dù <br /> lượng  bupivacaine  ở  2  nhóm  là  như  nhau  (11 <br /> <br /> 384<br /> <br /> mg),  tuy  nhiên  nhóm  1  được  thêm  5  mcg <br /> sufentanil,  trong  khi  đó  nhóm  2  thêm  2,5  mcg <br /> sufentanil. Rất có thể do giảm liều sufentanil nên <br /> ở  nhóm  can  thiệp  mức  tê  không  đạt  được  như <br /> nhóm  chứng.  Thống  kê  cho  thấy  sự  khác  biệt <br /> này không có ý nghĩa, và mẫu nghiên cứu cũng <br /> không  lớn,  nên  rất  cần  nghiên  cứu  thêm. <br /> Nguyên nhân thứ hai có thể do nhóm 2 có pha <br /> thêm  100  mcg  morphine,  morphine  này  có  thể <br /> ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc tê. <br /> Chúng  tôi  thấy  rằng  thời  gian  cần  chờ  để <br /> đạt T10 và T6 ở nhóm 2 lần lượt là 3,8 phút và <br /> 5,1 phút. Thời gian này không khác biệt so với <br /> nhóm 1 (lần lượt là 2,6 phút và 4,4 phút).  Với <br /> thời gian tiềm phục ngắn khoảng 3‐5 phút như <br /> kết  quả  chúng  tôi  đạt  được,  ta  thấy  rằng <br /> morphine không làm ảnh hưởng đến thời gian <br /> tiềm phục của thuốc tê có thêm sufentanil. Rất <br /> có thể điều này được che lấp bởi thời gian tiềm <br /> phục  ngắn  của  sufentanil.  Quan  trọng  nhất, <br /> với  thời  gian  tiềm  phục  ngắn,  việc  gây  tê  tủy <br /> sống  với  hỗn  hợp  bupivacaine  –  sufentanil  – <br /> morphine không hề làm kéo dài thời gian chờ <br /> đợi của phẫu thuật viên. <br /> Với liều lượng thuốc tê và opioid sử dụng để <br /> gây tê tủy sống, thời gian duy trì mức tê T10 là <br /> 129,9 (nhóm 1) và 120,9 (nhóm 2). Thời gian này <br /> so  với  thời  gian  phẫu  thuật  ở  cả  2  nhóm  bệnh <br /> nhân đều dài hơn, lần lượt là 59,8 phút (nhóm 1) <br /> và 78,4 phút (nhóm 2). Thời gian phẫu thuật dài <br /> nhất  ở  nhóm  1  là  110  phút,  nhóm  2  đến  140 <br /> phút.  Trong  khi  thời  gian  ức  chế  T10  dài  nhất <br /> đạt  được  lần  lượt  là  169  phút  (1)  200  phút  (2) <br /> (thời gian phẫu thuật này không phân biệt thoát <br /> vị  bẹn  trực  tiếp  hay  gián  tiếp,  một  bên  hay  hai <br /> bên).  Điều  này  chứng  tỏ  phương  pháp  gây  tê <br /> tủy sống và liều lượng thuốc nghiên cứu là phù <br /> hợp  cho  phẫu  thuật  TEP.  Kết  quả  là  hiệu  quả <br /> gây  tê  tốt  ở  cả  2  nhóm  bệnh  nhân  là  trên  80%, <br /> mặc  dù  nhóm  1  cho  thấy  tỉ  lệ  tê  tốt  cao  hơn <br /> nhóm  2  (97%  so  với  82%)  nhưng  sự  khác  biệt <br /> này là không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Thời gian phẫu thuật<br /> <br /> Phút<br /> 150<br /> 100<br /> 50<br /> 0<br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 2<br />  <br /> <br /> Biểu đồ 1. Thời gian phẫu thuật và thời gian duy trì<br /> mức tê T10<br /> Nhóm  2  có  hiệu  quả  giảm  đau  sau  mổ  tốt <br /> hơn nhóm 1 với trung bình VAS ≤ 3 suốt 24 giờ, <br /> trong khi nhóm 1 có VAS > 3 vào giờ thứ 4 sau <br /> mổ. Thời gian đạt VAS = 0 nhóm 2 kéo dài hơn <br /> khoảng 2,5 lần so với nhóm 1 (5,2 giờ so với 1,9 <br /> giờ). Từ đó ta thấy rằng morphine tủy sống kéo <br /> dài thời gian VAS = 0 hơn rất nhiều, có thể đến <br /> 24  giờ  sau  mổ,  trung  bình  là  5,2  giờ  sau  mổ. <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  chúng  tôi <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> không yêu cầu VAS = 0, mà chấp nhận mức VAS <br /> ≤  3.  Thời  gian  VAS  ≤  3  là  thời  gian  bệnh  nhân <br /> không  đau  hoặc  đau  nhẹ,  không  cần  cho  thêm <br /> thuốc. Thời gian giảm đau hiệu quả trung bình ở <br /> nhóm nghiên cứu là 20,8 giờ (0 – 24 giờ), so với <br /> nhóm chứng là 10,9 giờ có sự khác biệt rõ. Trên <br /> lý thuyết, morphine tủy sống giúp giảm đau sau <br /> mổ  18  –  24  giờ.  Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng <br /> tôi nằm trong khoảng lý thuyết, phù hợp với lý <br /> thuyết, và tương đồng với các tác giả khác. <br /> <br />  <br /> <br /> Biểu đồ 2. Điểm đau VAS trong 24 giờ sau mổ.<br /> <br /> Bảng 2. Thời gian VAS ≤ 3.<br /> Tác giả<br /> <br /> n<br /> (8)<br /> <br /> Loại PT<br /> <br /> Morphine (mcg)<br /> <br /> T giảm đau hiệu quả(giờ)<br /> <br /> Trần Huỳnh Đào<br /> <br /> 117<br /> <br /> Mổ LT<br /> <br /> 100 + sufentanil<br /> <br /> 26,2<br /> <br /> Võ Văn Hiển(9)<br /> <br /> 33<br /> <br /> Mổ CS<br /> <br /> 100<br /> <br /> 22,21<br /> <br /> 30<br /> <br /> Mổ chi dưới<br /> <br /> 100<br /> <br /> 23,6<br /> <br /> Phan Anh Tuấn(7)<br /> (5)<br /> <br /> Nguyễn Thế Lộc<br /> <br /> 200<br /> <br /> Mổ LT<br /> <br /> 100<br /> <br /> 24,8<br /> <br /> Nguyễn Văn Minh(6)<br /> <br /> 20<br /> <br /> Mổ LT<br /> <br /> 100<br /> <br /> 22,6<br /> <br /> Chúng tôi<br /> <br /> 34<br /> <br /> TEP<br /> <br /> 100<br /> <br /> 20,8<br /> <br /> Mục  tiêu  của  chúng  tôi  khi  thêm  morphine <br /> vào hỗn hợp tê tủy sống là giảm nhu cầu thuốc <br /> giảm  đau  sau  mổ.  Các  bệnh  nhân  ngay  khi  kết <br /> thúc phẫu thuật được truyền tĩnh mạch thường <br /> quy paracetamol 1g. Sau đó đánh giá điểm đau <br /> VAS  trong  24  giờ,  nếu  >  3  thì  cho  thêm <br /> paracetamol 1g. Kết quả nghiên cứu  của  chúng <br /> tôi  cho  thấy  nhóm  2  chỉ  có  5  bệnh  nhân  (15%) <br /> yêu  cầu  thêm  thuốc  giảm  đau,  so  với  21  bệnh <br /> nhân  (64%)  ở  nhóm  1.  Điều  này  cho  thấy <br /> morphine  giảm  nhu  cầu  thêm  thuốc  giảm  đau <br /> sau mổ rất nhiều. <br /> Trong quá trình theo dõi bệnh nhân, chúng <br /> tôi đã ghi nhận và xử  trí các tác dụng phụ gặp <br /> phải.  Các  tác  dụng  phụ  bao  gồm  trong  mổ  và <br /> sau mổ. Trong mổ, chúng tôi gặp phải chủ yếu <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát <br /> <br /> là  tụt  huyết  áp  và  mạch  chậm.  Sau  mổ  có  vài <br /> trường hợp lạnh run và ngứa. <br /> Khi  đánh  giá  mức  độ  hài  lòng  của  bệnh <br /> nhân và phẫu thuật viên, chúng tôi khảo sát bao <br /> gồm cả sự hài lòng về chất lượng cuộc mổ, chất <br /> lượng giảm đau sau mổ và các tác dụng phụ của <br /> phương pháp vô cảm. Về phía bệnh nhân, 85% <br /> bệnh nhân được gây tê với morphine hài lòng về <br /> chất  lượng  cuộc  mổ  và  giảm  đau  sau  mổ.  Các <br /> bệnh  nhân  hài  lòng  vì  sự  thoải  mái  suốt  cuộc <br /> mổ,  không  cần  phải  gây  mê,  có  thể  giao  tiếp <br /> được với phẫu thuật viên. 15% bệnh nhân không <br /> hài lòng (5 bệnh nhân) do thấy đau ở cuối cuộc <br /> mổ.  Các  bệnh  nhân  này  như  đã  nêu  ở  trên,  vì <br /> cuộc mổ kéo dài, nên tác dụng gây tê giảm. Mặc <br /> dù đã được xử trí cho thêm thuốc giảm đau, tuy <br /> <br /> 385<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> nhiên, bệnh nhân vẫn có trải nghiệm không tốt <br /> với cảm giác đau trong mổ. Về phía phẫu thuật <br /> viên,  21%  trường  hợp  không  hài  lòng  do  bệnh <br /> nhân bị đau cuối cuộc mổ. Tuy nhiên phần lớn <br /> phẫu thuật viên và bệnh nhân đều hài lòng với <br /> chất lượng giảm đau sau mổ, bệnh nhân không <br /> đau,  với  VAS  0  –  3  điểm,  tạo  sự  thoải  mái  cho <br /> người  bệnh,  người  bệnh  phối  hợp  với  phẫu <br /> thuật  viên  để  đánh  giá  khối  thoát  vị  trong  lúc <br /> mổ,  cũng  như  đánh  giá  thành  bụng  sau  đặt <br /> mesh. <br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Nhóm  bệnh  nhân  được  gây  tê  với  hỗn  hợp <br /> bupivacaine  +  sufentanil  +  morphine  đạt  được <br /> hiệu  quả  gây  tê  tốt  tương  đương  nhóm <br /> bupivacaine + sufentanil: Đạt mức tê cao nhất là <br /> T6, phù hợp cho bơm CO2 vào khoang trước phúc <br /> mạc; thời gian duy trì mức tê T10 kéo dài 120,9 ± <br /> 33,6 phút, phù hợp với thời gian phẫu thuật. <br /> Hiệu quả giảm đau sau mổ của nhóm bệnh <br /> nhân  được  gây  tê  bằng  bupivacaine  kết  hợp <br /> sufentanil  và  morphine  tốt  hơn  so  với  nhóm <br /> chứng: thời gian giảm đau hiệu quả kéo dài 20,8 <br /> ±  7,7  giờ,  tỉ  lệ  bệnh  nhân  cần  thêm  thuốc  giảm <br /> đau sau mổ cũng giảm, đạt mức 15% so với 64%. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 386<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> pharmacology  of  epidural  and  intrathecal  opioidsʺ,  Best<br /> Practice & Research Clinical Anesthesiology, 16(4), p. 489‐505. <br /> Bittner  R,  et  al  (2011),  ʺGuidelines  for  laparoscopic  (TAPP) <br /> and  endoscopic  (TEP)  treatment  of  inguinal  hernia <br /> [International  Endohernia  Society  (IEHS)]ʺ,  Surg Endosc, <br /> 25(9), p. 2773‐2843. <br /> Horlocker  TT,  et  al  (2008),  Practice guilines for the prevention,<br /> detection, and management of respiratory depression associated with<br /> neuraxial opioid administration,  An  updated  report  by  the <br /> American  Society  of  Anesthesiologist  Task  Force  on <br /> Neuraxial Opioids. <br /> Lal  P,  et  al  (2007),  ʺLaparoscopic  total  extraperitoneal  (TEP) <br /> inguinal  hernia  repair  under  epidural  anesthesia:  a  detailed <br /> evaluationʺ, Surg Endosc, 21(4), p. 595‐601. <br /> Nguyễn Thế Lộc (2010), ʺNghiên cứu phối hợp buvicaine với <br /> morphine  (opiphine)  hoặc  sufentanyl  trong  gây  tê  tủy  sống <br /> để mổ và giảm đau sau mổ lấy thaiʺ, Tạp chí Thông tin Y Dược,<br /> Bộ Y tế, 8, p. 23‐25. <br /> Nguyễn Văn Minh và cs (2006), ʺNghiên cứu tác dụng giảm <br /> đau sau mổ của morphine tủy sống trong mổ lấy thaiʺ, Kỷ yếu<br /> công trình nghiên cứu khoa học, Hội nghị gây mê toàn quốc, p. 10‐<br /> 16. <br /> Phan  Anh  Tuấn  (2008),  Đánh giá kết hợp gây tê tủy sống bằng<br /> bupivacaine kết hợp với morphine và bupivacaine kết hợp với<br /> fentanyl trong mổ chi dưới, Luận văn Thạc sĩ Y khoa. <br /> Trần  Huỳnh  Đào  (2012),  Đánh giá hiệu quả của phối hợp<br /> bupivacaine với sufentanil và morphine trong gây tê tủy sống mổ<br /> lấy thai,  Luận  án  chuyên  khoa  II  chuyên  ngành  Gây  mê  hồi <br /> sức. <br /> Võ Văn Hiển (2008), Đánh giá gây tê tủy sống bằng bupivacaine<br /> kết hợp morphin trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt<br /> lưng, Luận văn Thạc sĩ Y khoa. <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo: 01/11/2013<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014<br /> <br /> Bernard  C  (2002),  ʺUnderstanding  the  physiology  and <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2