intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả gây tê tuỷ sống bằng levobupivacaine liều thấp kết hợp sufentanil trong phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

74
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết có mục tiêu trình bày về so sánh hai thuốc trong tê tủy sống, bupivacain và levobupivacain về tác động của chúng trên phong bế vận động, cảm giác, huyết động ở những bệnh nhân ≥65 tuổi trong phẫu thuật nội soi cắt đốt phì đại tuyến tiền liệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả gây tê tuỷ sống bằng levobupivacaine liều thấp kết hợp sufentanil trong phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GÂY TÊ TUỶ SỐNG BẰNG LEVOBUPIVACAINE<br /> LIỀU THẤP KẾT HỢP SUFENTANIL TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI<br /> TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT<br /> Phan Ngọc Dũng*, Nguyễn Hồng Sơn**, Nguyễn Thị Tuý Phượng***<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: So sánh hai thuốc trong tê tủy sống, bupivacain và levobupivacain về tác động của chúng trên<br /> phong bế vận động, cảm giác, huyết động ở những bệnh nhân ≥65 tuổi trong phẫu thuật nội soi cắt đốt phì đại<br /> tuyến tiền liệt<br /> Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, không mù, có nhóm chứng. 90 bệnh nhân: 45 nhóm L và<br /> 45 nhóm B Các bệnh nhân dự kiến phẫu thuật nội soi cắt đốt phì đại tuyến tiền liệt được chọn ngẫu nhiên để<br /> nhận 8 mg levobupivacain 0,5% kết hợp 3 mcg sufentanil (nhóm L) hoặc 8 mg bupivacain 0,5% kết hợp 3 mcg<br /> sufentanil (nhóm B) để gây tê tủy sống . Thời gian khởi tê, mức phong bế, thời gian đạt mức phong bế cao nhất<br /> cảm giác và vận động cũng như sự thay đổi các thông số huyết động được ghi nhận.<br /> Kết quả: Nghiên cứu ngẫu nhiên 90 bệnh nhân: 45 nhóm L và 45 nhóm B. Levobupivacain không gây ra bất<br /> kỳ thay đổi đáng kể trong các thông số huyết động học, bao gồm cả huyết áp tâm thu, và cho thấy mức phong bế<br /> cảm giác thời gian khởi đầu tương tự so với bupivacain, nhưng levobupivacain ít làm suy yếu vận động và thời<br /> gian phục hồi vận động sớm hơn bupivacaine.<br /> Kết luận: 8 mg levobupivacain 0,5% kết hợp với 3mcg sufentanil có hiệu quả tương tự như 8mg bupivacain<br /> 0,5% kết hợp với 3 mcg sufentanil trong phẫu thuật nội soi cắt đốt phì đại tuyến tiền liệt. Tuy nhiên,<br /> levobupivacain ít làm suy yếu vận động hơn.<br /> Từ khóa: gây tê tủy sống, bupivacain, levobupivacain, phẫu thuật tuyến tiền liệt.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SPINAL ANESTHESIA WITH LOW DOSE OF LEVOBUPIVACAIN PLUS SUFENTANIL<br /> FOR ENDOSCOPIC SURGICAL BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA<br /> Phan Ngoc Dung, Nguyen Hong Son, Nguyen Thi Tuy Phuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 430 - 435<br /> Objectives: The aim of the study was to compare two intrathecal anaesthetics, bupivacaine and<br /> levobupivacaine, for their effects on motor and sensory blockade and haemodynamics in patients aged ≥65 years<br /> undergoing transurethral resection of the prostate.<br /> Methods: Patients scheduled to undergo transurethral resection of the prostate were randomized to receive<br /> either 8 mg isobaric levobupivacaine 0.5% with 3 mcg sufentanil (group L) or 8 mg of isobaric bupivacaine 0.5 %<br /> with 3 mcg sufentanil (group B) for spinal anaesthesia. The onset time, maximum level and time to reach the<br /> maximum level of sensory and motor blockade were recorded. Changes to haemodynamic parameters were also<br /> recorded.<br /> Results: The study randomized 90 patients: 45 to group L and 45 to group B. Levobupivacaine did not cause<br /> any significant changes in haemodynamic parameters, including systolic blood pressure, and showed a similar<br /> sensory block onset time compared with bupivacaine, but levobupivacaine produced less motor block and time<br /> * Khoa Gây Mê Hồi Sức BV Quân Dân Y Miền Đông<br /> ** Bệnh viện Quân y 175<br /> *** Bộ Môn Gây Mê Hồi Sức - ĐH Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS.CK2. Phan Ngọc Dũng ĐT: 0907201582<br /> Email: dung123.tgiang@gmail.com<br /> <br /> 430<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> recovery early mobilization bupivacaine.<br /> Conclusion: We concluded that the clinical efficacy of 8 mg isobaric bupivacain 0,5% with 3 mcg sufentanil<br /> was equal to the 8 mg isobaric bupivacain 0,5% with 3mcg sufentanil in spinal anesthesia for undergoing<br /> transurethral resection of the prostate. But levobupivacain produced less motor block.<br /> Keywords: Spinal anesthesia, transurethral resection of prostate, levobupivacain, bupivacain<br /> trong phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính<br /> MỞĐẦU<br /> tuyến tiền liệt, với ít phong bế vận động và tác<br /> Gây tê tủy sống (GTTS) hiện nay đang là<br /> dụng phụ hơn ?<br /> phương pháp vô cảm được lựa chọn trong phẫu<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> thuật nội soi cắt đốt phì đại tuyến tiền liệt (TLT)<br /> 1. Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng<br /> do hiệu quả vô cảm tốt, kĩ thuật dễ thực hiện và<br /> levobupivacain<br /> liều thấp kết hợp sufentanil<br /> không đòi hỏi các trang thiết bị hỗ trợ đắt tiền.<br /> trong phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành<br /> Bên cạnh đó, sự phối hợp thuốc tê với các thuốc<br /> tính TTL.<br /> khác, nhằm tăng cường hiệu quả giảm đau, giảm<br /> liều độc và tác dụng phụ của thuốc, rút ngắn<br /> 2. Đánh giá sự an toàn của phương pháp vô<br /> thời gian khởi tê, kéo dài thời gian giảm đau<br /> cảm này trên bệnh nhân cao tuổi qua các chỉ số<br /> trong và sau phẫu thuật cũng được nghiên cứu<br /> tuần hoàn, hô hấp và các tai biến, tác dụng phụ.<br /> (3,6,7)<br /> áp dụng thành công trong GTTS .<br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Trong thực hành gây tê và giảm đau,<br /> levobupivacain và bupivacain tạo ra sự phong<br /> bế cảm giác để phẫu thuật tương đương và các<br /> tác dụng ngoại ý tương tự nhau. Tuy nhiên, sự<br /> phục hồi vận động nhanh chóng sau GTTS với<br /> levobupivacain rõ hơn với bupivacain. Mặt khác,<br /> tăng sinh lành tính TTL là bệnh lí đặc trưng của<br /> người cao tuổi và phân vùng tê thấp, việc sử<br /> dụng levobupivacaine liều thấp phối hợp<br /> sufentanil vẫn đảm bảo giảm đau đủ mà còn hạn<br /> chế tụt huyết áp(1,5).<br /> Hiện nay, nhu cầu phẫu thuật tăng sinh lành<br /> tính TTL ngày càng cao, đặc biệt các phẫu thuật<br /> kỹ thuật cao như nội soi cắt đốt TTL chiếm một<br /> tỉ lệ lớn. GTTS đáp ứng tốt yêu cầu vô cảm<br /> nhưng bệnh nhân vẫn tỉnh táo có thể quan sát<br /> tổn thương và phương pháp điều trị của thầy<br /> thuốc, là phương pháp vô cảm mà phẫu thuật<br /> viên ưa thích và làm hài lòng bệnh nhân. Chính<br /> vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài<br /> “Đánh giá hiệu quả GTTS bằng levobupivacain<br /> liều thấp kết hợp sufentanil trong phẫu thuật nội<br /> soi tăng sinh lành tính TTL” với câu hỏi nghiên<br /> cứu là TTS với levobupivacain liều 8 mg kết hợp<br /> sufentanil 3 mcg có hiệu quả vô cảm như<br /> bupivacain liều 8 mg kết hợp sufentanil 3 mcg<br /> <br /> Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, không<br /> mù, có nhóm chứng.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> Có chỉ định phẫu thuật chương trình nội soi<br /> cắt đốt tăng sinh lành tính TTL, ASA I – III. Bệnh<br /> nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Có chống chủ định với GTTS, dị ứng với<br /> thuốc tê và opioid, không đồng ý tham gia<br /> nghiên cứu.<br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ tháng 8<br /> năm 2013 đến tháng 5 năm 2014, tại Bệnh viện<br /> Nhân Dân 115 Tp. HCM.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> 90 bệnh nhân, được chọn ngẫu nhiên bằng<br /> cách bốc thăm chia thành 2 nhóm<br /> - Nhóm L: GTTS bằng levobupivacain 0,5% 8<br /> mg + sufentanil 3 mcg.<br /> - Nhóm B: GTTS bằng bupivacain 0,5% 8 mg<br /> + sufentanil 3 mcg.<br /> <br /> Qui trình nghiên cứu<br /> Tất cả bệnh nhân đều được khám tiền mê<br /> trước mổ, để xác định nguy cơ phẫu thuật, nguy<br /> <br /> 431<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> cơ của kĩ thuật gây mê hoặc gây tê vùng. Giải<br /> thích rõ về kĩ thuật sẽ làm, cũng như các tai biến,<br /> tác dụng phụ có thể gặp và cách xử trí của<br /> phương pháp GTTS. Người bệnh kí giấy cam kết<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Bệnh nhân được GTTS tư thế ngồi. Dùng<br /> kim 25G chọc qua da, đường giữa khe liên đốt<br /> TL 3 - 4, hướng kim vuông góc mặt phẳng da,<br /> mũi vát của kim hướng lên đầu bệnh nhân. Sau<br /> khi qua dây chằng vàng người gây tê có cảm<br /> giác đầu kim qua tổ chức chắc, đồng thời có cảm<br /> giác nhẹ tay, rút cây thông nòng thấy DNT trong<br /> suốt chảy ra. Lắp bơm tiêm đã rút sẵn thuốc tê<br /> gắn vào đốc kim, tiến hành bơm thuốc tê chậm.<br /> Nhóm L: levobupivacain 0,5% 8 mg + sufentanil<br /> 3 mcg. Nhóm B: bupivacain 0,5% 8 mg +<br /> sufentanil 3 mcg.<br /> Sau mổ chuyển qua phòng hồi tỉnh, bệnh<br /> nhân được theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở<br /> trên monitoring, ghi nhận thời điểm bệnh<br /> nhân có cảm giác đau nơi mổ và cử động chân<br /> được hoàn toàn (VAS ≥ 3, bromage = 0), theo<br /> dõi các biến chứng, tác dụng phụ sau mổ để<br /> kịp thời xử trí.<br /> <br /> Các đánh giá và theo dõi<br /> Hiệu quả vô cảm trong mổ<br /> Đánh giá hiệu quả vô cảm trong mổ: tốt, khá,<br /> thất bại phải chuyển phương pháp vô cảm cũng<br /> như lượng thuốc giảm đau, an thần dùng thêm<br /> trong mổ. Ghi nhận thời gian phong bế cảm giác<br /> tới mức T10, mức độ phong bế vận động.<br /> Hiệu quả giảm đau sau mổ<br /> Thang điểm đau VAS tại các thời điểm trong<br /> 24 giờ đầu. Tỉ lệ loại thuốc giảm đau sử dụng số lần sử dụng thuốc sau phẫu thuật. Thời gian<br /> phong bế cảm giác, vận động.<br /> Tai biến, tác dụng phụ liên quan tới kĩ thuật<br /> Ghi nhận tỉ lệ chọc vào mạch máu, tụt<br /> huyết áp, lạnh run, ngứa, nôn buồn nôn, nhức<br /> đầu, đau lưng. Số liệu được nhập và xử lý<br /> bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả được trình<br /> bày dưới dạng bảng, biểu đồ. Các biến định<br /> <br /> 432<br /> <br /> tính được trình bày dưới dạng tần số, tỉ lệ<br /> phần trăm. Các biến định lượng được trình<br /> bày bằng trung bình và độ lệch chuẩn nếu biến<br /> số có phân phối chuẩn. Nếu biến số không có<br /> phân phối chuẩn, được trình bày bằng các giá<br /> trị: trung vị, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất. Có ý<br /> nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Đặc điểm chung<br /> Tuổi (năm)<br /> Chiều cao(cm)<br /> Cân nặng (kg)<br /> BMI<br /> <br /> Nhóm L<br /> Nhóm B<br /> p<br /> 73,2 ±10,2 71,3 ± 7,9 0,3<br /> 163,8 ± 6,2 164,1 ± 1,7 0,2<br /> 58,7 ± 10,1 61,5 ± 11,8 0,3<br /> 21,8 ± 1,62 22,8 ± 6,9 0,4<br /> <br /> ASA<br /> I<br /> II<br /> III<br /> Tg phẫu thuật (phút)<br /> Tg thực hiện gây tê (phút)<br /> <br /> 0 (0)<br /> 35(77,8)<br /> 10(22,2)<br /> 68,4 ± 2,2<br /> 3,3 ± 1<br /> <br /> 1(2,3)<br /> 34(75)<br /> 10(22,7)<br /> 72,3 ± 1,2<br /> 3,1 ± 0,9<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,3<br /> 0,6<br /> <br /> Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn,<br /> số BN(phần trăm)<br /> Bảng 2. Hiệu quả vô cảm trong mổ<br /> Tỉ lệ thành công<br /> Tốt<br /> Khá<br /> Thất bại (chuyển mê)<br /> <br /> Nhóm L<br /> 40 (88,9)<br /> 4 (8,9)<br /> 1 (2,2)<br /> <br /> Nhóm B<br /> 39 (86,7)<br /> 5 (11,4)<br /> 1 (2,2)<br /> <br /> p<br /> 0,89<br /> <br /> Số liệu trình bày: số BN (phần trăm)<br /> Bảng 3. Hiệu quả giảm đau sau mổ<br /> VAS<br /> Sau 1 giờ<br /> Sau 3 giờ<br /> Sau 6 giờ<br /> Sau 12 giờ<br /> Sau 18 giờ<br /> Sau 24 giờ<br /> <br /> Nhóm L<br /> 1,5 ± 0,8<br /> 2,8 ± 6,6<br /> 2,7 ± 0,7<br /> 2,5 ± 0,6<br /> 2,3 ± 0,6<br /> 1,8 ± 0,6<br /> <br /> Nhóm B<br /> 2,1 ± 0,7<br /> 3,3 ± 0,7<br /> 2,9 ± 0,7<br /> 2,7 ± 0,6<br /> 2,4 ± 0,6<br /> 2,2 ± 0,6<br /> <br /> p<br /> 0,001<br /> 0,04<br /> 0,2<br /> 0,2<br /> 0,8<br /> 0,02<br /> <br /> Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> Bảng 4. Tỉ lệ sử dụng thuốc giảm đau<br /> Thuốc giảm đau<br /> Paracetamol 1g lần 1<br /> Paracetamol 1g lần 2<br /> Paracetamol 1g lần 3<br /> Mobic 15 mg lần 1<br /> Mobic15 mg lần 2<br /> <br /> Nhóm L<br /> 45(100)<br /> 45 (100)<br /> 3 (6,7)<br /> 45 (100)<br /> 45 (100)<br /> <br /> Nhóm B<br /> 45(100)<br /> 45 (100)<br /> 11 (24,4)<br /> 45 (100)<br /> 45 (100)<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Số liệu trình bày: số BN (phần trăm)<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> Bảng 5. Tác dụng phụ của kĩ thuật<br /> Tác dụng phụ<br /> Nhức đầu<br /> Đau lưng<br /> Ngứa<br /> Nôn<br /> Buồn nôn<br /> Tụt HA<br /> Mạch chậm<br /> <br /> Nhóm L<br /> 2 (4,4)<br /> 3 (6,7)<br /> 4 (8,9)<br /> 3 (6,7)<br /> 5 (11,1)<br /> 6 (13,3)<br /> 4 (8,9)<br /> <br /> Nhóm B<br /> 4 (8,9)<br /> 5 (11,1)<br /> 3 (6,7)<br /> 5 (11,1)<br /> 8 (17,8)<br /> 8 (17,7)<br /> 7 (15,6)<br /> <br /> tăng sinh lành tính TTL tương đối ngắn trong<br /> khoảng 1 giờ(4,6,7).<br /> <br /> p<br /> 0,6<br /> 0,7<br /> 0,5<br /> 0,7<br /> 0,6<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> <br /> Hiệu quả vô cảm trong mổ<br /> <br /> Số liệu trình bày: số BN(phần trăm)<br /> Bảng 6. Một số đặt điểm liên quan tới tê tủy sống<br /> Đặc điểm<br /> Mức phong bế cao nhất<br /> Thời gian khởi tê (phút)<br /> Thời gian mất vận động<br /> (phút)<br /> Thời gian tê T10 (phút)<br /> Thời gian tê cao nhất (phút)<br /> Thời gian phong bế cảm giác<br /> tối đa (phút)<br /> Thời gian phong bế vận động<br /> (phút)<br /> <br /> Nhóm L<br /> T5 – T10<br /> 7,7 ± 2,5<br /> <br /> Nhóm B<br /> p<br /> T6 – T10<br /> 8,3 ± 2,4 0,07<br /> <br /> 15,9 ± 1,4 15,5 ± 3,2 0,08<br /> 14,6 ± 2<br /> 12,7±2,3<br /> <br /> 14,3±1,9<br /> 13,9±2,9<br /> <br /> 0,3<br /> 0,05<br /> <br /> 14,1±2,2<br /> <br /> 15,3±2,3<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 105,8±12,8 118,2±11,1 0,001<br /> <br /> Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi ở 2 nhóm lần lượt là<br /> 73,2 ± 10,2 và 71,3 ± 7,9 tuổi. Tương tự kết quả<br /> nghiên cứu của các tác giả trong nước, so sánh<br /> với tác giả Abbady A và cs (1), Arkan Vaus<br /> Akaboy và cs(2), Begin Akan và cs(3), thì độ tuổi<br /> thấp hơn, trung bình trong khoảng 65 – 68 tuổi,<br /> có thể chế độ tầm soát bệnh, nhận thức bệnh của<br /> nước ngoài là tốt hơn chúng ta. Độ tuổi trung<br /> bình phản ảnh bệnh lí tăng sinh lành tính TTL<br /> thường gặp trên người cao tuổi.<br /> Cân nặng và chiều cao, BMI trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi lần lượt là 58,7 ± 10,1 và 61,5<br /> ± 11,8 kg, 163,8 ± 6,2 cm, 22,8 ± 6,9 (kg/m2) phù<br /> hợp với thể tạng của người Châu Á nói chung<br /> và người Việt Nam nói riêng, tương tự kết quả<br /> nghiên cứu của các tác giả trong nước so sánh<br /> với các kết quả của các tác giả nước ngoài thì<br /> thể trạng của người Việt Nam là thấp bé, nhẹ<br /> cân hơn . Thời gian phẫu thuật nội soi cắt đốt<br /> <br /> Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Levobupivacain 0,5% là thuốc tê thuộc nhóm<br /> amino - amide có thời gian tiềm phục khoảng 10<br /> – 30 phút, tương tự như bupivacain đẳng trọng.<br /> Hiệu quả của TTS rất cao ở nhóm L có 40<br /> (88,9%), nhóm B có 39 (86,7%) trường hợp đạt<br /> hiệu quả tê rất tốt, trong mổ không sử dụng<br /> thêm loại thuốc giảm đau nào. Ở nhóm L có 4<br /> (8,9%), nhóm B có 5 (11,4%) trường hợp chúng<br /> tôi xếp vào loại khá. Trong phẫu thuật sử dụng<br /> thêm 1 - 2 mcg sufentanil kết hợp thêm 1 mg<br /> midazolam, sau đó cuộc phẫu thuật vẫn diễn ra<br /> thuận lợi. Nghiên cứu này cho thấy rằng<br /> levobupivacaine 0,5% 8 mg kết hợp với<br /> sufentanil 3 mcg và bupivacain 0,5% 8 mg kết<br /> hợp 3 mcg sufentanyl trong gây tê tủy sống có<br /> phong bế cảm giác tốt, ổn định huyết học trong<br /> phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền<br /> liệt trên bệnh nhân cao tuổi.<br /> So sánh kết quả với các tác giả trong nước thì<br /> kết quả của chúng tôi tương tự, so với các tác giả<br /> nước ngoài: Abbady A và cs(1), Begin Akan và<br /> cs(3), Arkan Vaus Akaboy và cs(2), Kim SY và cs(5)<br /> thì kết quả của chúng tôi thấp hơn.Tuy nhiên số<br /> lượng trong nghiên cứu của các tác giả trên chỉ<br /> tối đa 30 trường hợp nên thật sự chưa mang tính<br /> đại diện.<br /> Lượng thuốc, tỉ lệ sử dụng thêm thuốc an<br /> thần giảm đau trong phẫu thuật<br /> Trong 11 (22,4%) trường hợp ở nhóm L và 12<br /> (16,7%) trường hợp ở nhóm B, sử dụng thêm từ<br /> 1 – 2 mcg sufentanil trong phẫu thuật chủ yếu<br /> trong thì rạch da. Tỉ lệ sử dụng thêm midazolam<br /> từ 1 – 2 mg ở nhóm L là 15 (33,3%) trường hợp,<br /> thấp hơn 19 (42,2%) trường hợp so với nhóm B.<br /> Chủ yếu trong giai đoạn đầu phẫu thuật khi<br /> bệnh nhân còn tâm lí lo lắng, không có trường<br /> hợp nào sử dụng thêm trong các thời điểm khác.<br /> Tuy nhiên tỉ lệ thêm thuốc giảm đau và an thần<br /> giữa 2 nhóm thay đổi không có ý nghĩa thống kê<br /> với p > 0,05. Chúng tôi sử dụng an thần và giảm<br /> đau sau khi thực hiện xong thủ thuật GTTS với<br /> <br /> 433<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> liều nhỏ giúp bệnh nhân giảm bớt lo lắng, hợp<br /> tác tốt hơn trong khi cuộc phẫu thuật diễn ra mà<br /> bệnh nhân còn hoàn toàn tỉnh táo. Điều này<br /> cũng phù hợp với các nguyên tắc trong gây tê<br /> vùng.<br /> <br /> Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm L có<br /> thời gian giảm đau sau mổ là 217,3 ± 9,3 phút dài<br /> hơn nhóm B là 195 ± 28,6 phút, so sánh với<br /> nghiên cứu của Akaboy EY và cs(2), Doger C và<br /> cs(4), Ozgun và cs(7), khi sử dụng với liều thuốc tê<br /> và phối hợp thuốc tương tự như chúng tôi thì<br /> kết quả cũng gần như nhau. Ngoại trừ kết quả<br /> của Kim SY và cs(5) cao hơn nhiều so với chúng<br /> tôi. Như vậy khi phối hợp thuốc tê với một<br /> thuốc thuộc nhóm thuốc phiện vừa có tác dụng<br /> làm tăng hiệu quả của thuốc tê kéo dài thời gian<br /> giảm đau sau phẫu thuật, giảm liều thuốc tê, là<br /> lựa chọn phù hợp trong GTTS phẫu thuật nội soi<br /> tăng sinh lành tính TTL trên người cao tuổi(3,5,7).<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy GTTS bằng<br /> levobupivacain liều 8 mg kết hợp sufentanil 3<br /> mcg giúp bệnh nhân cải thiện đáng kể mức độ<br /> đau sau phẫu thuật. Thay đổi thang điểm VAS<br /> của 2 nhóm rõ nhất sau 3 giờ đầu sau phẫu thuật<br /> và có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Ở nhóm L<br /> có điểm đau trung bình thấp hơn nhóm B. Tuy<br /> nhiên điểm đau của cả 2 nhóm đều < 4 điểm.<br /> Thang điểm đau VAS của 2 nhóm giảm dần khi<br /> dùng thuốc và theo thời gian.<br /> <br /> Thuốc giảm đau và qui trình cho thuốc<br /> giảm đau sau phẫu thuật<br /> Chúng tôi tiến hành cho thuốc giảm đau sau<br /> phẫu thuật khi đánh giá điểm đau VAS ≥ 3 điểm,<br /> hoặc khi bệnh nhân có nhu cầu dùng thuốc giảm<br /> đau. Trung điểm thời gian cho thuốc giảm đau<br /> sau mổ nhóm L dài hơn nhóm so sánh có ý<br /> nghĩa về mặt thống kê.<br /> Qui trình giảm đau của chúng tôi theo trình<br /> tự. Tiến hành cho paracetamol 1 g tĩnh mạch khi<br /> có VAS > 3, cách mỗi 4 – 6 giờ, kết hợp mobic 15<br /> mg tiêm bắp cách mỗi 8 giờ. Thêm paracetamol<br /> 1g khi chưa có hiệu quả hoặc bệnh nhân yêu cầu<br /> <br /> 434<br /> <br /> thêm giảm đau hoặc có VAS > 3. Ở nhóm L có tỉ<br /> lệ sử dụng paracetamol 1g và mobic 15 mg lần 1<br /> và lần 2 là 100%. Tỉ lệ sử dụng paracetamol 1g<br /> lần 3 nhóm L có 3 (6,7%) tường hợp thấp hơn<br /> nhóm B là 11(24,4%) trường hợp. Cả 2 nhóm<br /> không có trường hợp nào sử dụng mobic lần 3.<br /> <br /> Một số đặc điểm liên quan tới tê tủy sống<br /> Không có sự khác biệt thời gian khởi tê, mất<br /> vận động, thời gian tê đạt tới mức T10, tê cao<br /> nhất và thời gian để đạt tới mức phong bế cảm<br /> giác tối đa của 2 nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên<br /> thời gian phong bế vận động của nhóm L thấp<br /> hơn so với nhóm B và có ý nghĩa về mặt thống<br /> kê với p = 0,001. Thời gian liệt vận động của<br /> nhóm levobupivacain là 105,8 ±12,8 phút, ngắn<br /> hơn so với nhóm bupivacain 118,2 ± 11,1 phút,<br /> tương tự với nghiên cứu của các tác giả nước<br /> ngoài Casati và cs(4), Begin Akan và cs(3), Abbady<br /> A và cs (1) khi sử dụng cùng thể tích và liều lượng<br /> thuốc tê như của chúng tôi. Là ưu điểm lựa chọn<br /> của levobupivacain, đặc biệt trên người cao tuổi.<br /> Giúp tập vận động sớm, phòng ngừa các tai<br /> biến, biến chứng do nằm lâu.<br /> <br /> Tai biến, tác dụng phụ của kĩ thuật<br /> Tỉ lệ tai biến, tác dụng phụ như tụt huyết áp,<br /> nôn, buồn nôn, ngứa nhức đầu, đau lưng giữa 2<br /> nhóm ít, dễ xử lí thay đổi không có ý nghĩa<br /> thống kê tương tự như kết quả của các tác giả<br /> trong và ngoài nước thay đổi không nhiều.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tóm lại, phẫu thuật nội soi tăng sinh lành<br /> tính tuyến tiền liệt, đòi hỏi mức tê da ít nhất là<br /> T10.<br /> Levopubivacain 8 mg kết hợp sufentanil<br /> 3mcg cho hiệu quả vô cảm tốt tương tự như<br /> bupivacain 8 mg kết hợp sufentanil 3mcg trong<br /> tê tủy sống phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính<br /> tuyến tiền liệt. Levobupivacain có tính an toàn<br /> cao, ổn định các chỉ số mạch, huyết áp hạn chế<br /> các tai biến, tác dụng phụ trong phẫu thuật, thời<br /> gian phục hồi vận động ngắn hơn bupivacain có<br /> hiệu quả giảm đau trong các giờ đầu sau phẫu<br /> thuật tốt hơn so với bupivacain. Levobupivacain<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2