Đánh giá năng lực đặc thù môn Khoa học ở Tiểu học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
lượt xem 1
download
Phát triển năng lực học sinh là một trong những nội dung đổi mới cơ bản trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Để đo lường được sự phát triển năng lực người học, cần phải thực hiện đánh giá năng lực. Thực tế hiện nay, Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể và Chương trình môn Khoa học lớp 4, 5 ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT mới chỉ dừng lại ở việc xác định phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù môn Khoa học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá năng lực đặc thù môn Khoa học ở Tiểu học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
- NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN Đánh giá năng lực đặc thù môn Khoa học ở Tiểu học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 Đoàn Thị Ngân Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT: Phát triển năng lực học sinh là một trong những nội dung đổi Số 01 Võ Văn Ngân, thành phố Thủ Đức, mới cơ bản trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Để đo lường Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam được sự phát triển năng lực người học, cần phải thực hiện đánh giá Email: ngandt.ncs@hcmute.edu.vn năng lực. Thực tế hiện nay, Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể và Chương trình môn Khoa học lớp 4, 5 ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT mới chỉ dừng lại ở việc xác định phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù môn Khoa học. Tài liệu bồi dưỡng kiểm tra, đánh giá học sinh Tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Khoa học (mô-đun 3.9) (2020) tuy có đề cập đến các mức độ thể hiện năng lực nhưng vẫn còn chung chung. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng các mức độ đánh giá năng lực, cụ thể là năng lực đặc thù môn Khoa học ở Tiểu học, giúp cho việc đánh giá năng lực học sinh được dễ dàng, chính xác, khách quan. TỪ KHÓA: Môn Khoa học, trường tiểu học, mức độ đánh giá, năng lực đặc thù. Nhận bài 14/8/2021 Nhận bài đã chỉnh sửa 27/8/2021 Duyệt đăng 25/10/2021. 1. Đặt vấn đề với chất lượng cao” [4, tr.660-661]. Để đo lường mục tiêu phát triển năng lực (NL) môn CTGDPT 2018 xác định: “NL là thuộc tính cá nhân Khoa học ở Tiểu học theo yêu cầu của Chương trình được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá Giáo dục phổ thông (CTGDPT) 2018, cần căn cứ vào trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động mức độ, tiêu chí của từng thành phần NL. Tuy nhiên, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá hiện nay, mức độ đánh giá (ĐG) NL môn Khoa học, cụ nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thể là NL đặc thù (NL khoa học tự nhiên) vẫn còn là vấn thành công một loại hành động nhất định, đạt kết quả đề bỏ ngỏ. Việc đề xuất mức độ ĐG NL đặc thù môn mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [5, tr.37]. Khoa học ở Tiểu học sẽ là vấn đề được giải quyết trong Mặc dù với nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng các bài viết này. Tác giả đã đưa ra các mức độ ĐG NL cụ thể, khái niệm đều hướng tới một điểm chung, gần như có rõ ràng, làm căn cứ giúp giáo viên đo lường, ĐG NL học sự đồng nhất NL với hành động, NL có được thông qua sinh (HS) một cách dễ dàng, chính xác, khách quan. hành động, thực hành. Trên cơ sở kế thừa quan điểm của các tác giả nêu trên, chúng tôi cho rằng: NL là sự vận 2. Nội dung nghiên cứu dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm 2.1. Khái niệm năng lực lí như động cơ, ý chí, tình cảm… để thực hiện một hoạt Trong tiếng Anh, một số từ có nghĩa NL như động, giải quyết một vấn đề trong bối cảnh cụ thể đạt competency, ability, capability, efficiency, capacity, kết quả tốt. NL cá nhân được hình thành và phát triển potentiality… Tiếng Việt cũng có một số từ gần nghĩa thông qua hoạt động học tập, rèn luyện và trải nghiệm. với NL như tiềm năng, khả năng, kĩ năng… Theo quan điểm của F. E. Weinert (2001), NL là tổng hợp các kĩ 2.2. Khái niệm đánh giá năng lực năng và kĩ xảo sẵn có hoặc được học của con người Theo Nguyễn Thị Lan Phương (2016, tr.197), NL nhằm giải quyết các tình huống hiệu quả và linh hoạt của người học sẽ được đo lường và ĐG dựa vào những [1, tr.25]. OECD (2002) định nghĩa: “NL là khả năng cá kiến thức, kĩ năng học đã thu nhận được, từ những trải nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành nghiệm trong cuộc sống và khả năng vận dụng kiến công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” [2]. thức, kĩ năng đó để giải quyết các vấn đề mang tính Chương trình Giáo dục trung học Québec - Bộ Giáo thực tiễn. Vì vậy, ĐG NL người học dựa trên cơ sở cá dục Canada (2004) quan niệm NL có thể định nghĩa nhân người học thực hiện các nhiệm vụ tốt như thế nào như là một hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa hơn là so sánh họ với người khác [6]. ĐG NL người trên kiến thức, kĩ năng, thái độ, kinh nghiệm của người học là quá trình thu thập, phân tích, xử lí và giải thích học [3]. NL là “phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con chứng cứ về sự phát triển NL của người học; xác định người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó nguyên nhân, đưa ra những biện pháp cải thiện việc dạy 36 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
- Đoàn Thị Ngân và việc học dựa theo chuẩn thực hiện [6, tr.197]. Trong cho các bên liên quan [6]. Vì vậy, để ĐG NL đặc thù phạm vi nghiên cứu của bài viết, chúng tôi thống nhất môn Khoa học ở Tiểu học theo CTGDPT 2018 [7], cần với quan niệm về ĐG NL người học của Nguyễn Thị xác định tiêu chí, mức độ cụ thể, rõ ràng để thực hiện Lan Phương (2016). ĐG NL HS một cách dễ dàng, chính xác. 2.3. Đặc điểm cơ bản của đánh giá năng lực 2.4. Năng lực đặc thù môn Khoa học ở Tiểu học theo Chương Theo Nguyễn Thị Lan Phương (2016), ĐG NL là một trình Giáo dục phổ thông 2018 hình thức đặc biệt của ĐG HS với 3 đặc điểm cơ bản CTGDPT 2018 xác định NL môn Khoa học ở Tiểu sau [6, tr.197]:1/ Chứng cứ cần thu thập phải chứng học như sau (xem Hình 1). minh được người học có thể thực hiện theo các tiêu chí, NL đặc thù môn Khoa học ở Tiểu học là NL khoa tiêu chuẩn cụ thể; 2/ Cách thức ĐG xuất phát từ các học tự nhiên bao gồm các thành phần NL: NL nhận tiêu chí hành vi của chuẩn NL; 3/ Kết quả ĐG phải giúp thức khoa học tự nhiên; NL tìm hiểu môi trường tự người ĐG xác định được vị trí của HS trên đường phát nhiên xung quanh; NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã triển NL và lập kế hoạch can thiệp sư phạm để có thể học. Những biểu hiện của từng thành phần NL được cải thiện NL của người học. quy định trong chương trình tổng thể môn Khoa học (tr. ĐG NL người học là một hoạt động rất phức tạp bởi 4,5,6). Cụ thể như sau (xem Hình 2). bản thân NL là một biến ẩn - là sự tổng hòa các yếu tố: Kiến thức và kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hành và 2.5. Mức độ đánh giá năng lực đặc thù môn Khoa học ở Tiểu kinh nghiệm sống, thái độ, động cơ học tập, xúc cảm, học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 giá trị. Vì vậy, việc ĐG NL được xem xét ở các bình 2.5.1. Căn cứ đề xuất mức độ đánh giá năng lực đặc thù môn diện như: Nguyên tắc ĐG, mục đích ĐG, chứng cứ ĐG, Khoa học ở trường Tiểu học theo Chương trình Giáo dục phổ phương pháp và công cụ ĐG, cách thu thập dữ liệu, giải thông 2018 thích bằng chứng và báo cáo sự phát triển NL cho các CTGDPT 2018 đã đưa ra hệ thống các thành phần NL bên liên quan. Cách thức đánh giá NL xuất phát từ các đặc thù môn Khoa học (NL Khoa học tự nhiên) của HS tiêu chí hành vi của chuẩn NL [6, tr.220]. tiểu học [7, tr.4-6]; tài liệu bồi dưỡng mô đun 3.9 về Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, bộ công cụ ĐG kiểm tra, ĐG HS tiểu học theo hướng phát triển phẩm NL môn Khoa học cần gắn với các tiêu chí, mức độ đo chất, NL môn Khoa học (2020) đã hướng dẫn nội dung, NL chung và NL đặc thù theo quy định của CTGDPT quy trình, phương pháp ĐG, mức độ thể hiện NL [8, 2018. Các mức độ cần được xác định cụ thể, rõ ràng tr.21] nhưng chưa xác định rõ các mức độ và nội dung dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính giá trị, độ tin cậy, tính cụ thể để làm cơ sở ĐG NL HS. Vì vậy, chúng tôi nhận linh hoạt, tính công bằng, hệ thống, toàn diện, được đặt thấy sự cần thiết phải đề xuất, xây dựng mức độ ĐG NL trong bối cảnh cụ thể và phát triển HS. đặc thù môn khoa học ở trường Tiểu học theo CTGDPT Với mục đích ĐG NL là ĐG, giám sát sự tiến bộ của 2018. Để xây dựng các mức độ ĐG NL, chúng tôi căn HS dựa theo chuẩn đầu ra của CTGDPT 2018, việc ĐG cứ vào 4 cơ sở chủ yếu sau đây: NL cần thực hiện theo quy trình ĐG thông qua 6 bước - Căn cứ vào biểu hiện của từng thành phần NL đặc sau: 1/ Xác định rõ mục đích ĐG; 2/ Xác định bằng thù [7]; chứng cần thiết; 3/ Phát triển phương pháp, công cụ ĐG - Căn cứ vào mục tiêu môn Khoa học (các yêu cầu về thích hợp; 4/ Thu thập bằng chứng, mã hóa thông tin; kiến thức, kĩ năng, thái độ) [7]; 5/ Giải thích bằng chứng và đưa ra nhận xét; 6/ Báo cáo - Căn cứ các mức độ ĐG HS Tiểu học hiện hành (3 Hình 1: Sơ đồ hệ thống NL môn Khoa học của HS Tiểu học [7, tr.4] Số 46 tháng 10/2021 37
- NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN Kể tên, nêu, nhận biết được một số sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống. Trình bày được một số thuộc tính của sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống. NL nhận Mô tả được sự vật, hiện tượng bằng ngôn ngữ nói, viết, sơ đồ, biểu đồ… thức khoa học tự nhiên So sánh, lựa chọn, phân loại sự vật hiện tượng theo một số tiêu chí xác định. Giải thích ở mức đơn giản mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng. Quan sát, đặt câu hỏi về sự vật hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên. Đưa ra dự đoán về sự vật hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên. NL tìm hiểu NL Khoa học môi trường Đề xuất được phương án kiểm tra dự đoán. tự nhiên tự nhiên xung quanh Thu thập thông tin về sự vật hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên. Sử dụng các thiết bị đơn giản để quan sát, thực hành và ghi lại được dữ liệu. Từ kết quả quan sát, thí nghiệm…, rút ra nhận xét, kết luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Giải thích được sự vật hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên. Vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết được một số vấn đề thực tiễn NL vận đơn giản. dụng kiến thức, kĩ Phân tích tình huống, chia sẻ, trao đổi để có cách ứng xử phù hợp, vận năng đã học động những người xung quanh cùng thực hiện. Nhận xét, ĐG được phương án và cách ứng xử trong những tình huống thực tiễn. Hình 2: Sơ đồ hệ thống các thành phần và tiêu chí ĐG NL của NL đặc thù môn Khoa học (NL Khoa học tự nhiên) của HS Tiểu học [7, tr.4-6] Bảng 1: Mức độ ĐG NL nhận thức khoa học tự nhiên Tiêu chí Mức độ Chưa đạt Đạt Vượt Kể tên, nêu, nhận biết được một Kể tên, nêu được một số sự vật và Kể tên, nêu chính xác, đầy đủ, Kể tên, nêu chính xác, đầy đủ, mở số sự vật và hiện tượng đơn hiện tượng đơn giản nhưng chưa chủ yếu lấy thông tin từ sách rộng nội dung (ngoài sách giáo giản trong tự nhiên và đời sống, chính xác hoặc chưa đầy đủ. giáo khoa. khoa). bao gồm một số vấn đề về chất, Nhận biết được một số sự vật Nhận biết và phân biệt chính Nhận biết, phân biệt chính xác, NL, thực vật, động vật, nấm và và hiện tượng đơn giản trong tự xác được một số sự vật và hiện thấy được mối liên hệ giữa một số vi khuẩn, con người và sức nhiên và đời sống nhưng chưa tượng đơn giản trong tự nhiên và sự vật và hiện tượng đơn giản trong khỏe, sinh vật và môi trường. chính xác. đời sống. tự nhiên và đời sống. Trình bày được một số thuộc Trình bày được một số thuộc tính Trình bày được đầy đủ, chính Trình bày được đầy đủ, chính xác, tính của một số sự vật và hiện của một số sự vật và hiện tượng xác một số thuộc tính của một mở rộng nội dung (ngoài sách giáo tượng đơn giản trong tự nhiên đơn giản nhưng chưa chính xác, số sự vật và hiện tượng đơn khoa); phân biệt được rõ ràng từng và đời sống. chưa đầy đủ. giản, thông tin chủ yếu lấy từ thuộc tính của từng sự vật, hiện sách giáo khoa. tượng đơn giản. 38 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
- Đoàn Thị Ngân Tiêu chí Mức độ Chưa đạt Đạt Vượt Mô tả được sự vật và hiện Mô tả được sự vật và hiện tượng Mô tả được sự vật và hiện tượng Mô tả, phân biệt được chính xác, đầy tượng bằng các hình thức biểu nhưng chưa đầy đủ, chưa chính chính xác, đầy đủ, thông tin chủ đủ, rõ ràng, mở rộng nội dung (ngoài đạt ngôn ngữ nói, viết, sơ đồ, xác. yếu lấy từ sách giáo khoa. sách giáo khoa); thấy được mối liên biểu đồ. hệ giữa các sự vật, hiện tượng. So sánh, lựa chọn, phân loại So sánh, lựa chọn, phân loại được So sánh, lựa chọn, phân loại So sánh, lựa chọn, phân loại được các được các sự vật và hiện tượng các sự vật và hiện tượng nhưng được các sự vật và hiện tượng sự vật và hiện tượng đầy đủ, chính dựa trên một số tiêu chí xác chưa chính xác, chưa đầy đủ. đầy đủ, chính xác. xác, mở rộng nội dung (ngoài sách định. giáo khoa); tìm ra được điểm khác biệt cơ bản của sự vật, hiện tượng. Giải thích được về mối quan hệ Giải thích được về mối quan hệ Giải thích được về mối quan hệ Giải thích đầy đủ, chính xác, làm rõ (ở mức đơn giản) giữa các sự (ở mức đơn giản) giữa các sự vật (ở mức đơn giản) giữa các sự mối quan hệ (ở mức đơn giản) giữa vật và hiện tượng (nhân quả, và hiện tượng nhưng chưa đầy đủ, vật và hiện tượng đầy đủ, chính các sự vật và hiện tượng, mở rộng cấu tạo - chức năng..) chưa chính xác. xác, thông tin chủ yếu lấy từ nội dung (ngoài sách giáo khoa). sách giáo khoa. Bảng 2: Mức độ ĐG NL tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh Tiêu chí Mức độ Chưa đạt Đạt Vượt Quan sát và đặt được câu hỏi về Quan sát sự vật hiện tượng nhưng Quan sát sự vật hiện tượng đầy đủ, Quan sát và phát hiện được sự vật, hiện tượng, mối quan hệ chưa rõ ràng, chưa chính xác, chưa rõ ràng, chính xác, thấy được mối những điểm khác biệt cơ bản, trong tự nhiên, về thế giới sinh thấy được mối quan hệ (ở mức đơn quan hệ (ở mức đơn giản) trong tự làm rõ mối quan hệ trong tự vật bao gồm con người và vấn giản) trong tự nhiên, về thế giới nhiên, về thế giới sinh vật bao gồm nhiên, về thế giới sinh vật bao đề sức khỏe. sinh vật bao gồm con người và vấn con người và vấn đề sức khỏe. gồm con người và vấn đề sức đề sức khỏe. Đặt được câu hỏi chính xác, có khỏe. Đặt câu hỏi nhưng chưa thể hiện rõ trọng tâm nhưng diễn đạt chưa rõ Đặt được câu hỏi chính xác, có nội dung cần hỏi, chưa đi vào vấn ràng. trọng tâm, ngắn gọn, rõ ràng, đề trọng tâm cần tìm hiểu. xúc tích. Đưa ra dự đoán về sự vật, hiện Đưa ra dự đoán về sự vật, hiện Đưa ra dự đoán về sự vật, hiện Đưa ra dự đoán về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa các sự tượng chưa rõ ràng, chưa chính tượng chính xác, đầy đủ nhưng tượng, chính xác, đầy đủ, có vật, hiện tượng chức năng…) xác. diễn đạt chưa rõ ràng. trọng tâm, rõ ràng. Đề xuất được phương án kiểm Đề xuất được phương án nhưng Đề xuất được phương án chính xác Đề xuất được phương án rõ tra dự đoán. chưa rõ ràng, chưa chính xác, nhưng diễn đạt chưa rõ ràng. ràng, chính xác. chưa khả thi. Thu thập được các thông tin về Thông tin thu thập được chủ yếu từ Thu thập được các thông tin từ Thu thập được các thông tin từ sự vật, hiện tượng, mối quan hệ Sgk hoặc thông tin thu thập chưa nhiều nguồn thông tin nhưng một nhiều nguồn thông tin và lựa trong tự nhiên và sức khỏe bằng phù hợp với yêu cầu. số nguồn thông tin chưa có độ tin chọn được nguồn thông tin đầy nhiều cách khác nhau (quan sát cậy cao; thông tin phù hợp yêu đủ, phong phú, có tính cập nhật các sự vật và hiện tượng xung cầu. và độ tin cậy cao; phù hợp yêu quanh, đọc tài liệu, hỏi người cầu. lớn, tìm trên internet…) Sử dụng các thiết bị đơn giản Sử dụng các thiết bị chưa thuần Sử dụng các thiết bị khá thuần Sử dụng các thiết bị thuần thục, để quan sát, thực hành, làm thục, chưa an toàn. thục, an toàn. an toàn. thí nghiệm tìm hiểu những sự Ghi lại các dữ liệu đơn giản nhưng Ghi lại các dữ liệu đơn giản thể Ghi lại các dữ liệu đơn giản thể vật, hiện tượng, mối quan hệ chưa rõ ràng, chưa thể hiện được hiện được nội dung chính thu hiện được nội dung chính thu trong tự nhiên và ghi lại các dữ nội dung chính thu được từ quan được từ quan sát, thực hành, thí được từ quan sát, thực hành, thí liệu đơn giản từ quan sát, thí sát, thực hành, thí nghiệm… nghiệm… khá đầy đủ, chính xác. nghiệm… đầy đủ, chính xác, rõ nghiệm, thực hành… ràng. Từ kết quả quan sát, thí nghiệm, Rút ra được nhận xét, kết luận về Rút ra được nhận xét, kết luận về Rút ra được nhận xét, kết luận thực hành,… rút ra được nhận đặc điểm và mối quan hệ giữa các đặc điểm và mối quan hệ giữa các về đặc điểm và mối quan hệ xét, kết luận về đặc điểm và mối sự vật, hiện tượng nhưng chưa sự vật, hiện tượng nhưng đầy đủ, giữa các sự vật, hiện tượng đầy quan hệ giữa các sự vật, hiện chi tiết, chưa đầy đủ, chưa đưa ra chính xác nhưng diễn đạt chưa rõ đủ, chính xác, rõ ràng, logic. tượng. được kết luận. ràng. Số 46 tháng 10/2021 39
- NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN Bảng 3: Mức độ ĐG NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Tiêu chí Mức độ Chưa đạt Đạt Vượt Giải thích được một số sự vật, Giải thích được một số sự vật, Giải thích được một số sự vật, Giải thích chính xác, ngắn hiện tượng và mối quan hệ trong hiện tượng và mối quan hệ trong hiện tượng và mối quan hệ trong gọn, rõ ràng, xúc tích, có tự nhiên, về thế giới sinh vật, bao tự nhiên, về thế giới sinh vật nhưng tự nhiên, về thế giới sinh vật nhưng trọng tâm và làm rõ về một gồm con người và các biện pháp chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, chưa đi đầy đủ, đi vào nội dung trọng tâm số sự vật, hiện tượng và mối giữ gìn sức khỏe. vào nội dung trọng tâm. nhưng diễn đạt chưa rõ ràng. quan hệ trong tự nhiên, về thế giới sinh vật. Giải quyết được một số vấn đề Giải quyết vấn đề nhưng chưa hợp Giải quyết vấn đề hợp lí trên cơ sở Giải quyết vấn đề hợp lí, thực tiễn đơn giản trong đó vận lí, chưa vận dụng kiến thức, kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng từ các sáng tạo, linh hoạt trên cơ sở dụng kiến thức khoa học và kiến từ các môn học khác có liên quan. môn học khác có liên quan. vận dụng kiến thức, kĩ năng thức kĩ năng từ các môn khác có từ các môn học khác có liên liên quan. quan. Phân tích tình huống, từ đó đưa ra Phân tích tình huống chưa rõ ràng, Phân tích tình huống khá rõ ràng, Phân tích tình huống rõ ràng, được cách ứng xử phù hợp trong chưa đi vào nội dung trọng tâm. đi vào nội dung trọng tâm. đi vào nội dung trọng tâm. một số tình huống có liên quan Đưa ra cách ứng xử chưa phù hợp. Đưa ra cách ứng xử khá phù hợp. đến sức khỏe của bản thân, gia Chưa có sự trao đổi, chưa chia sẻ, Có sự trao đổi, chia sẻ, với những Đưa ra cách ứng xử phù hợp. đình, cộng đồng và môi trường tự chưa vận động những người xung người xung quanh. Có sự trao đổi, chia sẻ, vận nhiên xung quanh; trao đổi, chia quanh. động những người xung sẻ, vận động những người xung quanh. quanh cùng thực hiện. Nhận xét, ĐG được phương án giải Đưa ra nhận xét, ĐG chưa rõ ràng, Đưa ra nhận xét, ĐG chính xác Đưa ra nhận xét, ĐG rõ ràng, quyết và cách ứng xử trong các chưa chính xác. nhưng diễn đạt chưa rõ ràng. chính xác. tình huống gắn với đời sống. Cách ứng xử trong các tình huống Cách ứng xử trong các tình huống Cách ứng xử trong các tình gắn với đời sống chưa phù hợp. gắn với đời sống tương đối phù hợp. huống gắn với đời sống phù hợp. Bảng 4: Nội dung ĐG theo mức độ ĐG Tiêu chí Câu hỏi ĐG từng mức độ 1. Kể tên, nêu, nhận Câu 1: HS quan sát con tôm Chưa đạt: HS chỉ sai hoàn toàn hoặc chỉ đúng 2 bộ phận. biết được một số sự sú biển và chỉ ra các bộ phận Đạt: HS chỉ đúng từ 3 - 5 bộ phận. vật và hiện tượng bên ngoài của con tôm? Vượt: HS chỉ đúng hoàn toàn các bộ phận của con tôm (gồm: đầu, râu, đuôi, chân, đơn giản. mình) và kể thêm một số bộ phận (mắt, vỏ…). 2. Trình bày được Câu 2: Sau khi quan sát hoa Chưa đạt: HS nêu sai hoàn toàn hoặc có 1 vài chi tiết đúng nhưng diễn đạt lủng củng, một số thuộc tính hồng, em hãy cho biết đặc khó hiểu. của một số sự vật và điểm của hoa hồng? Đạt: HS nêu đúng nhưng diễn đạt chưa rõ ràng. hiện tượng đơn giản. Vượt: Hs nêu đầy đủ, đúng, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. (Hoa hồng thường có mùi thơm, có nhiều màu. Hoa được dùng để trang trí, làm nước hoa, ướp trà…). 3. Mô tả được sự Câu 3: HS quan Chưa đạt: HS mô tả sai hoàn toàn hoặc đúng 1 nội dung, diễn đạt lủng củng, chưa vật, hiện tượng bằng sát sơ đồ quá rõ ràng. ngôn ngữ, viết, sơ trình quang hợp Đạt: HS mô tả đúng nhưng diễn đạt chưa rõ ràng. đồ… của cây và mô Vượt: HS mô tả và diễn đạt đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu. (Quá trình quang hợp của Cây tả lại bằng lời? diễn ra dưới ánh sáng mặt trời. Lá Cây hấp thụ khí cacbonic và thải ra khí oxi). 4. So sánh, lựa Câu 4: HS xem clip về 4 mùa Chưa đạt: HS không so sánh và không tìm được điểm khác nhau cơ bản của khí hậu chọn, phân loại được trong 1 năm và so sánh đặc 4 mùa trong năm. sự vật hiện tượng. trưng khí hậu của 4 mùa ? Đạt: HS so sánh và tìm ra đúng các điểm khác nhau cơ bản của khí hậu 4 mùa trong năm nhưng diễn đạt chưa rõ ràng. Vượt: HS so sánh và tìm điểm khác nhau cơ bản đúng, đầy đủ, diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu. (Mùa Xuân: Khí hậu ấm áp, trong lành. Mùa Hạ: Khí hậu nóng Mùa Thu: Khí hậu mát mẻ Mùa Đông: Khí hậu lạnh) 5. Giải thích (ở mức Câu 5: Sau khi quan sát đoạn Chưa đạt: HS không giải thích được hoặc giải thích sai hoàn toàn, diễn đạt lủng củng, đơn giản) mối quan clip dài 1 phút về việc xả rác khó hiểu. hệ giữa các sự vật, thải xuống dòng kênh, em hãy Đạt: HS giải thích được nhưng chưa rõ ràng. hiện tượng. giải thích vì sao việc xả rác Vượt: HS giải thích rõ ràng, đúng và đủ ý. (Trong rác thải có chứa nhiều chất bẩn độc hại, thải lại gây ô nhiễm nguồn vi khuẩn gây bệnh… Việc xả rác xuống dòng kênh sẽ làm nguồn nước bị ô nhiễm, làm nước ? chết cây cối và sinh vật sống trong nước). 40 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
- Đoàn Thị Ngân mức) (Điều 7, Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT) [9]; đã nêu ở mục 2.5.1, chúng tôi cụ thể hóa nội dung ĐG - Căn cứ vào sản phẩm của nhóm Khoa học xã hội, theo mức độ ĐG (xem Bảng 4): lớp tập huấn Khung và phương pháp ĐG NL người học (chương trình READ năm 2014) [6]. 3. Kết luận Từ 4 căn cứ trên, chúng tôi xây dựng mức độ ĐG ĐG NL HS là một việc làm rất phức tạp. Vì vậy, để từng thành phần của NL đặc thù (NL khoa học tự nhiên) có thể thực hiện, đo lường chính xác, khách quan NL gồm 3 mức: chưa đạt, đạt và vượt. người học cần phải xây dựng các mức độ, tiêu chí cụ thể, rõ ràng dựa trên kiến thức và kĩ năng nhận thức, kĩ 2.5.2. Tiêu chí mức độ đánh giá năng lực đặc thù môn Khoa học năng thực hành và kinh nghiệm sống, thái độ, động cơ ở trường Tiểu học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 học tập, xúc cảm, giá trị. Việc xác định được các mức Dựa vào những căn cứ đã nêu ở mục 2.5.1, chúng tôi xây dựng mức độ ĐG NL đặc thù môn Khoa học ở độ ĐG NL nhận thức khoa học tự nhiên, NL tìm hiểu trường Tiểu học theo Chương trình Giáo dục phổ thông môi trường tự nhiên xung quanh, NL vận dụng kiến 2018 như sau (xem Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3). thức, kĩ năng đã học giúp giáo viên dễ dàng thực hiện khi đo lường sự phát triển NL HS. Vận dụng mức độ 2.5.3. Vận dụng mức độ đánh giá năng lực nhận thức khoa học ĐG NL nhận thức khoa học tự nhiên vào ĐG NL HS tự nhiên để đo năng lực của học sinh lớp 4 lớp 4 cho thấy mức độ ĐG dễ vận dụng, phù hợp, khả Dựa vào mức độ ĐG NL nhận thức khoa học tự nhiên thi, dễ thực hiện. Tài liệu tham khảo [1] Weinert F.E, (2001), Vergleichende Leistungsmessung 32/2018/TT-BGDĐT. in Schulen – eineumstrittene, Selbstverstondlichkeit, [6] Nguyễn Thị Lan Phương (chủ biên), (2016), Chương In F. E. Weinert (eds), Leistungsmessung in Schulen, trình tiếp cận năng lực và đánh giá năng lực người học, Weinheim und Basejl: Beltz Verlag. NXB Giáo dục Việt Nam. [2] OECD, (2002), Definition and Selection of Competencies: [7] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (26/11/2018), Chương trình Theocretica and Conceptual Foundation. Giáo dục phổ thông môn Khoa học ban hành kèm theo [3] L’Education, Q.-M. de, (2004), Québec Education Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT. Program, Secondary School Education. [8] Tài liệu bồi dưỡng Mô đun 3.0, (2020), Kiểm tra, đánh [4] Hoàng Phê, (2012), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ giá học sinh tiểu học theo định hướng phát triển phẩm học, NXB Từ điển Bách Khoa. chất, năng lực môn Khoa học. [5] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (26/11/2018), Chương trình [9] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (04/9/2020), Thông tư 27/2020/ Giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư TT-BGDĐT quy định đánh giá học sinh Tiểu học. ASSESSMENT OF SPECIFIC COMPETENCY FOR SCIENCE SUBJECT IN PRIMARY SCHOOLS UNDER THE 2018 GENERAL EDUCATION CURRICULUM Doan Thi Ngan Ho Chi Minh City University of Technology and Education ABSTRACT: Developing students’ competencies is one of the major goals of No. 01 Vo Van Ngan, Thu Duc city, renovation in the 2018 General education curriculum. In order to evaluate Ho Chi Minh City, Vietnam Email: ngandt.ncs@hcmute.edu.vn the competency development of students, it is important to conduct a competency assessment. In current reality, the General education curriculum as well as the 4th and 5th grade science curriculum issued under Circular No. 32/2018/TT-BGDDT has only provided the general qualities and competencies as well as competencies specific to the science subject. Although materials on fostering, evaluating, and assessing primary school students with an orientation towards developing qualities and competencies for the science subject (Module 3.9, 2020) have determine the levels of competencies, they remain relatively vague. Therefore, it requires to develop the levels of competency assessment, specifically the specific competencies of the science subject in primary school, making the assessment of students’ competencies become easy, accurate, and objective. KEYWORDS: Science subject, primary schools, assessment levels, specific competency. Số 46 tháng 10/2021 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM thông qua hoạt động câu lạc bộ và sử dụng cơ sở vật chất phòng thí nghiệm ở trường trung học
12 p | 363 | 57
-
Tài liệu tập huấn Công tác phòng chống bạo lực gia đình - UNODC
152 p | 218 | 44
-
Năng lực và đánh giá theo năng lực
12 p | 168 | 11
-
Sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại Trà Vinh: Thực trạng và giải pháp
9 p | 89 | 6
-
Mô hình trung tâm tri thức số tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra về nhân lực
19 p | 46 | 5
-
Vai trò của cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở các trường đại học sư phạm
6 p | 50 | 5
-
Vận dụng phương pháp trực quan hành động nhằm nâng cao năng lực học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai cho học sinh tiểu học người dân tộc Khmer tỉnh Kiên Giang
5 p | 60 | 5
-
Đổi mới công tác bồi dưỡng thường xuyên theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long
6 p | 72 | 5
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Giáo dục đặc biệt năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 p | 15 | 4
-
Đánh giá sự hài lòng của giảng viên trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu tại Đại học Quốc gia Hà Nội
6 p | 17 | 3
-
Đặc trưng của kiến thức môn Lịch sử với vấn đề đánh giá năng lực học sinh trong môi trường dạy học kết hợp (thông qua phân môn Lịch sử 6)
6 p | 8 | 3
-
Định hướng phát triển năng lực trong Chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh 2018
6 p | 13 | 3
-
Xác định các năng lực được phát triển trong dạy học tích hợp - một trong các cơ sở xây dựng chương trình môn khoa học tự nhiên
7 p | 80 | 2
-
Ảnh hưởng của hoạt động phân tích thể loại ngôn bản đối với kỹ năng viết của sinh viên
19 p | 96 | 2
-
Quy trình thiết kế đường phát triển năng lực trong đánh giá sự tiến bộ của học sinh
7 p | 4 | 2
-
Tác động của các nhân tố tới chi phí giáo dục đại học của hộ gia đình
3 p | 24 | 1
-
Cơ sở lý luận về người quản lý giáo dục
9 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn