intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn - đùi

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá các kết quả phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn – đùi. Phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn là một phẫu thuật hiệu quả an toàn với tỷ lệ biến chứng thấp và không có bằng chứng tái phát sau theo dõi 01 năm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn - đùi

  1. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 ĐÁNH GIÁ PHẪU THUẬT NỘI SOI HOÀN TOÀN NGOÀI PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN - ĐÙI Phạm Văn Tịnh1, Lương Văn Một1, Nguyễn Hoài Nghị1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá các kết quả phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn – đùi. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu mô tả 34 trường hợp thoát vị được điều trị phẫu thuật nội soi TEP tại Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông từ 8/2009 đến 8/2014. Kết quả: 34 bệnh nhân thoát vị bẹn được điều trị phẫu thuật theo phương pháp đặt lưới ngoài phúc mạc. Không có trường hợp nào chuyển sang mổ mở. Không có tái phát sau 12 tháng theo dõi. Có 01 trường hợp máu tụ vùng bìu (2,9%). Có 06 trường hợp tụ dịch bẹn (17,64%) trong vòng 2 tuần, nhưng chỉ 01 trường hợp (2,9%) kéo dài 01 tháng, không có nhiễm trùng vết mổ, hoặc biến chứng. Lúc 12 tháng, không có bệnh nhân dùng thuốc giảm đau. Tuy nhiên, 01 bệnh nhân báo cáo thỉnh thoảng tê vùng bẹn. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn là một phẫu thuật hiệu quả an toàn với tỷ lệ biến chứng thấp và không có bằng chứng tái phát sau theo dõi 01 năm. EVALUATION OF THE OUTCOMES OF PATIENTS UNDERGOING TOTAL EXTRAPERITONEAL INGUINAL HERNIA REPAIR ABSTRACT Objective: To determine the outcomes of patients undergoing total extraperitoneal inguinal hernia repair. Patients and methods: Prospective study of 34 cases treated by laparoscopictotal extraperitoneal inguinal hernia repairs at Quan Dan Y Mien Dong hospital from 8/2009 to 8/2014. Results: Thirty-four consecutive patients underwent 34 total extraperitoneal inguinal hernia repairs. No conversions were made to open hernia repairs. No recurrences were found at the 12-month follow-up visit. There were 01 scrotal hematomas (2,9%) and 6 inguinal seromas (17,64%) identified at 2 weeks, but only one (2,9%) remained at 1 month. No wound infections or other perioperative complications were reported. At (1) Bệnh viện Quân dân y miền đông Người phản hồi (Corresponding): Phạm Văn Tịnh (bslan68@gmail.com) Ngày nhận bài: 9/3/2015; Ngày phản biện đánh giá: 11/5/2015 60
  2. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 12 months, no patient was taking pain relief medication; however, 01 patient reported occasional discomfort in the groin. Conclusions: Laparoscopic TEP repair is safe and effective for treating inguinal hernia, because no recurrence rate and other complications were low. ĐẶT VẤN ĐỀ phát giảm). Thoát vị bẹn là bệnh phổ biến với tần Trong những năm gần đây, với sự phát suất 10/10,000 dân ở Anh và 28/10,000 triển của các phương tiện trong phẫu thuật dân ở Hoa Kỳ (theo Chung 2007, Devlin nội soi và kinh nghiệm ngày càng cao 1995). Hằng năm có khoảng 20 triệu phẫu trong lĩnh vực này thì chỉ định cho phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn trên toàn thế thuật nội soi ngày càng được mở rộng. Tuy giới. Trong nước chưa thấy tài liệu thống nhiên, điều trị đối với các khối thoát vị lớn kê nào. vẫn đang được bàn cãi nhiều. Mục tiêu điều trị thoát vị là sửa chữa Xuất phát từ mục đích nghiên cứu ứng các điểm yếu của thành bụng. Trong hơn dụng kỹ thuật, chúng tôi thực hiện đề tài 100 năm qua có trên 70 phương pháp phẫu nhằm: Đánh giá kết quả điều trị thoát vị thuật điều trị thoát vị bẹn. Điều đó phản bằng phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài ánh sự phức tạp của bệnh lý này. Schiller phúc mạc. A.6  ghi nhận 10% tái phát đối với thoát vị Sau một thời gian thực hiện với số nguyên phát và lên tới 20% đối với thoát lượng chưa nhiều, tuy nhiên chúng tôi vị tái phát. mong muốn tổng kết, đánh giá lại kết quả Trong 2 thập kỷ trở lại đây, có 2 kỹ điều trị nhằm góp thêm phần số liệu vào thuật được sử dụng phổ biến. Kỹ thuật nghiên cứu chung của lĩnh vực phẫu thuật sửa chữa thành bụng không căng qua ngã nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc trước được Lichtenstein mô tả năm 1989. điều trị thoát vị bẹn (TEP). Ger mô tả phẫu thuật nội soi thắt cao cổ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thoát vị mà không đặt lưới vào năm 1990. NGHIÊN CỨU Năm 1993, Mc. Kerman và Laws mô tả Phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài 1. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu mô phúc mạc điều trị thoát vị bẹn (TEP). Phẫu tả. thuật TEP nhanh chóng được áp dụng rộng 2. Đối tượng: Các trường hợp thoát rãi. vị bẹn và đùi được điều trị phẫu thuật nội Ngày nay trong PTNS điều trị thoát vị soi TEP tại Bệnh viện Quân Dân Y Miền bẹn, TEP được cho là có nhiều ưu điểm. Đông từ 8/2009 đến 8/2014. Nhiều nghiên cứu cho thấy lợi ích của Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân phẫu thuật nội soi so với phẫu thuật mở được chẩn đoán và phân loại thoát vị bẹn trong lĩnh vực này: lợi ích cho bệnh nhân và đùi theo Nyhus (1991). (thời gian nằm viện ngắn ngày hơn, ít đau Tiêu chuẩn loại trừ: Chống chỉ định hơn, thẩm mỹ cao, nhanh chóng quay trở gây mê toàn thân, túi thoát vị lớn. lại sinh hoạt bình thường, nhất là tỷ lệ tái 3. Kỹ thuật mổ: Phẫu thuật nội soi 61
  3. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc. điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mức độ đau 4. Đánh giá kết quả: Đánh giá mức độ sau mổ, tai biến biến chứng, theo dõi 03 đau sau mổ bằng thang điểm VAS (Visual tháng, 01 năm. Analog Scale), ghi nhận biến chứng hậu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phẫu, theo dõi kết quả sau 03 tháng và 01 năm. Trong 5 năm từ 2009-2014 có 34 bệnh 5. Thu thập số liệu: Bệnh nhân đủ nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên tiêu chuẩn đều được thu thập số liệu theo cứu trong đó: Nam: 31 Nữ: 03.Tỷ lệ nam mẫu hồ sơ định sẵn bao gồm: Các đặc là 91,17%, nữ 8,83%. 1. Giới: Biểu đồ 1: Tỷ lệ nam / nữ trong nghiên cứu 2. Tuổi: Biểu đồ 2: Phân bố lứa tuổi mắc bệnh 62
  4. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Tuổi: Cao nhất: 73; thấp nhất: 21; trung bình: 36,7 ± 13,3 tuổi. 3. Loại thoát vị: Bảng 1: Loại thoát vị n % Thoát vị bẹn trực tiếp 3 8,82 Thoát vị bẹn gián tiếp 29 85,29 Thoát vị đùi 2 5,88 Tổng số 34 100 4. Thời gian mổ: thời gian dài nhất 105 phút, ngắn nhất 41 phút, trung bình 59,5 phút. 5. Tai biến trong mổ: Bảng 2 : Tai biến trong mổ. n = 34 % Thủng rộng phúc mạc phải chuyển sang TAPP 1 2,94 Chảy máu động mạch thượng vị dưới 1 2,94 34 bệnh nhân được Phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn, trong đó 33 bệnh nhân tiến hành thuận lợi, chiếm tỉ lệ 97,05%; 01 bệnh nhân thủng rộng phúc mạc phải chuyển sang nội soi qua ngã ổ bụng (TAPP), chiếm tỉ lệ 2,94%. Tai biến chảy máu trong mổ có 01 trường hợp (2,94%). 6. Theo dõi sau mổ: Bảng 3: Theo dõi sau mổ Theo dõi sau mổ Trung bình Dao động Thời gian phẫu thuật (phút) 59,5 ± 28,4 41 - 105 Thời gian sử dụng thuốc giảm đau (ngày) 1,88 ± 0,54 1-3 VAS thời điểm 6 giờ sau mổ (điểm) 2,9 ± 0,6 VAS thời điểm 12 giờ sau mổ (điểm) 2,2 ± 0,7 VAS thời điểm 24 giờ sau mổ (điểm) 1,5 ± 0,6 VAS thời điểm 48 giờ sau mổ (điểm) 1,3 ± 0,4 Thời gian có trung tiện (ngày) 1,08 ± 0,4 1-3 Thời gian nằm viện (ngày) 5,2 ± 0,68 4- 8 63
  5. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 7. Biến chứng sau mổ 7.1 Biến chứng sớm Bảng 4: Kết quả sớm sau mổ Tụ máu vùng B/C sau mổ Tụ dịch bẹn Nhiểm trùng Tử vong bẹn đùi N = 34 6 01 0 0 Tỉ lệ% 17,64 2,94 0 0 Biến chứng sau mổ gặp 01 trường hợp tụ máu vùng bẹn bìu (2,94%) không xử trí gì sau 6 tuần hết hoàn toàn, tụ dịch 06 trường hợp ( 17,64%). Không có tử vong. Bệnh nhân ra viện sau 4-8 ngày (trung bình 5,2 ± 0,68 ngày). Khám lại sau 01 tuần, 02 tuần 01 tháng không có di chứng và biến chứng. 7.2 Biến chứng muộn và tái phát Theo dõi sau mổ 03 tháng đến 01 năm bằng khám lâm sàng, siêu âm. Bảng 5: Kết quả kiểm tra sau mổ N= 29 % Tê vùng bẹn bìu 1 3,44 Tái phát 0 0 BÀN LUẬN là 97,05% chỉ 01 trường hợp phải chuyển Sửa chữa thoát vị bẹn là một trong sang TAPP (2,94%). những phẫu thuật phổ biến nhất được thực Thời gian phẫu thuật trung bình: 59,5 hiện hàng năm. Trên thế giới có khoảng 20 ± 28,4 phút. So với nghiên cứu của Pablo triệu phẫu thuật một năm. R. Miguel &CS: 32,84 phút, Albeto Meyer Kể từ khi Mc Kerman và Laws là 43,38 phút thì thời gian phẫu thuật của [4] (1993) thực hiện thành công Phẫu thuật   chúng tôi dài hơn. nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc, Hạn chế của kỹ thuật Phẫu thuật nội phẫu thuật này ngày càng được áp dụng soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc rộng rãi trong điều trị bệnh lý này. (TEP) là phẫu thuật phức tạp và trường Tại bệnh viện Quân Dân Y Miền thao tác hẹp. Một số tác giả cho rằng trong Đông, chúng tôi thực hiện TEP từ tháng trường hợp túi thoát vị lớn nên phẫu thuật 8/2009 đến tháng 8/2014 cho 34 trường theo phương pháp sửa chữa không căng hợp bệnh lý thoát vị bẹn có chỉ định mổ của Lichtenstein, đối với những người đã với độ tuổi trung bình 36,7 ± 13,3 tuổi, có vết mổ cũ ở trên xương mu, người có nam 91,17%, nữ 8,83%. chỉ số BMI cao, viêm túi thoát vị mạn dính Kỹ thuật TEP được coi là một phương nhiều, bộc lộ khó khăn... thì nên chủ động pháp an toàn và hiệu quả với kết quả tốt chuyển sang phương pháp mổ nội soi trong [4]. Nghiên cứu chúng tôi tỉ lệ thành công phúc mạc (TAPP) hoặc Lichtenstein nhằm 64
  6. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 đảm bảo an toàn cho người bệnh, rút ngắn Các nghiên cứu về TEP và TAPP báo thời gian phẫu thuật, giảm biến chứng. cáo chấn thương ruột mổ ở mức 0% đến Nghiên cứu của chúng tôi có 01 trường 0,3% các trường hợp, với tần suất 0% hợp phải chuyển sang phương pháp TAPP đến 0,06% trong cuộc điều tra lớn liên do bóc tách khó khăn, rách rộng phúc mạc quan đến hơn 1.000 bệnh nhân, và tỷ lệ làm hẹp phẫu trường. Chúng tôi gặp chảy thương tích cho các mạch máu lớn từ 0 đến máu trong mổ 1/34 trường hợp (2,94%) 0,11%  [4].  Trong nghiên cứu này, chúng do làm tổn thương động mạch thượng vị tôi không có tổn thương đường ruột và tổn dưới, làm thời gian mổ kéo dài tới 91 phút, thương mạch chậu.  nhưng không phải truyền máu và không Các phẫu thuật nội soi ngoài phúc phải thay đổi kỹ thuật mổ. Trong kỹ thuật mạc được thực hiện dưới gây mê toàn thân TEP, khi tạo khoang bằng balloon có thể và giãn cơ tốt, nếu không thì phẫu trường đẩy động mạch thượng vị dưới khỏi thành sẽ rất hẹp.  Nếu có bất kỳ rò rỉ khí CO2, bụng, làm tổn thương động mạch, máu có khoang tiền phúc mạc trở nên quá hẹp. Vì thể đổ đầy khoang. Khi đó có khả năng lý do này, khi có thủng phúc mạc nhỏ chuyển sang mổ mở. Theo chúng tôi Phẫu chúng tôi không xử lý gì, trong trường hợp thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc rách lớn, chúng tôi khâu lại phúc mạc rồi mạc bước đầu chỉ nên áp dụng ở những tiếp tục phẫu thuật. trường hợp thoát vị một bên, túi thoát vị nhỏ, thoát vị không có biến chứng, những 1. Kỹ thuật kiểm soát chảy máu trường hợp túi thoát vị lớn nên mổ đặt lưới trong mổ ngõ trước theo phương pháp Lichtenstein. Chảy máu trong mổ là biến chứng Đánh giá mức độ đau sau mổ theo nguy hiểm nhất, cũng là nguyên nhân thang điểm đau (VAS), chúng tôi thấy thời chuyển mổ mở của hầu hết các trường hợp điểm đau nhất là trong khoảng 6h đầu sau TEP. mổ (VAS 2,9 điểm). Sau 24h – 48h bệnh Những trường hợp đầu khi thực hiện nhân đau rất ít (VAS 1,5 điểm) do đó chỉ TEP chúng tôi có 01 trường hợp chảy cần dùng thuốc giảm đau cho bệnh nhân máu trong mổ do tổn thương động mạch tới ngày thứ 2 sau mổ. Mổ nội soi ít gây thượng vị dưới. Chúng tôi đã dùng clip để sang chấn nên người bệnh thường chỉ đau cầm máu. Một trường hợp chảy máu sau nhiều nhất trong 6 giờ đầu nhưng giảm đi mổ nghi do chảy máu mặt cắt cổ túi thoát rõ rệt vào những giờ sau. vị máu chảy xuống vùng bẹn bìu và theo Thời gian sử dụng thuốc giảm đau cân Scarpa lan lên vùng hông lưng, chúng sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi tôi không can thiệp gì sau 01 tháng thì là 1,98 ± 0,64 ngày. Thời gian nằm viện giảm hẳn. Sau này, khi cắt cổ túi, chúng sau mổ trung bình là 5,2 ± 0,68 ngày tôi thường để chùng túi và chỉ cắt lần lượt (dài hơn với nghiên cứu khác là 1,8 ± từng bán phần một, cầm máu kỹ rồi mới 0,9 ngày). cắt bán phần còn lại. Nhờ đó, các cuộc mổ sau không có trường hợp nào chảy máu 65
  7. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 sau mổ nữa. và đau bụng mới biết, thường phải mất từ 3 đến 7 ngày sau mổ. 2. Kết quả sớm TEP Phẫu thuật TEP là một phẫu thuật ít 3. Kết quả xa xâm lấn, nên có những ưu điểm chung của Schumpelick & CS[7] ghi nhận tỉ lệ phẫu thuật nội soi như: đường mổ nhỏ, ít tái phát sau 5 năm là 1–3% đối với thoát vị gây đau cho bệnh nhân, thời gian nằm viện nguyên phát và 3–5% đối với thoát vị tái ngắn hơn, sớm trả bệnh nhân về với sinh phát. Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa hoạt bình thường sau mổ. Để phẫu thuật ghi nhận tái phát sau một năm theo dõi. thành công đòi hỏi kiến thức về giải phẫu Tái phát theo Lowham & CS[4], vùng chậu bẹn khi nhìn thông qua ống soi. nguyên nhân chủ yếu tái phát sau TEP là Hầu hết các biến chứng có thể tránh được sai sót kỹ thuật bao gồm phẫu tích khoang nhờ hiểu biết đầy đủ giải phẫu bình thường. không đủ, kích thước mesh không phù Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận không hợp, đặt mesh phải phủ toàn bộ vị trí có có trường hợp nào biến chứng nặng. Chỉ khả năng thoát vị, thoát vị trực tiếp tại tam có 01 trường hợp chảy máu sau mổ, còn giác Hasselbach, thoát vị gián tiếp từ bờ lại là kết quả tốt chiếm 97,05%, tỷ lệ thủng ngoài đến động mạch thượng vị dưới và ruột 0%, không có trường hợp nào tử vong dọc theo ống bẹn, thoát vị đùi tại lỗ đùi trong và sau mổ do tai biến của phẫu thuật. dưới tới dây chằng Cooper và thoát vị bịt Qua đó cho thấy tai biến và biến chứng do tại lỗ bịt . phẫu thuật TEP thấp. Đau mạn tính vùng bẹn bìu do tổn Việc phẫu tích nên thực hiện một cách thương thần kinh cảm giác: nhánh đùi của cẩn thận và rõ ràng trong khu vực này để dây thần kinh sinh dục đùi, hoặc chính bản tránh tổn thương các cấu trúc dây hoặc thân dây bì đùi ngoài hoặc dây thần kinh mạch chậu. Chấn thương mạch máu chậu đùi. Có thể tránh được khi phẫu tích vào có thể gây tử vong và thường đòi hỏi phải mô bên dưới dải chậu mu cẩn thận. Tuy mở bụng khẩn cấp để cầm máu.  Trong nhiên, theo nghiên cứu của Rosenberger & phẫu tích này, các phẫu thuật viên sử dụng CS[5] trên xác ở Đức về giải phẫu vùng bẹn điện nhiệt. Và sử dụng lưỡng cực an toàn sau ghi nhận có 15% trường hợp dây thần hơn so với đơn cực. Chấn thương nhiệt kinh nằm trên dải chậu mu. Trong nghiên xuống ruột thường không nhận thấy tại cứu của chúng tôi ghi nhận 01 trường hợp thời điểm xảy ra. Chỉ khi có biểu hiện sốt tê vùng bẹn đùi sau một năm theo dõi. 66
  8. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 So sánh một số tác giả khác: QDYMD Các tác giả Evangelos Pablo R. N= 29/34 % Lau Hlee Messaris, MD, Miguel et al PhDet al 6/34 4/155 2/117 1/274 Tụ dịch 17,64 2,6% 6% 6% 2/155 2/117 Tụ máu vùng bìu 1/34 2,94 1,3% 2,6% 0% Đau mạn tính 1/29 3,44 4% Tái phát 1/155 2/117 0 0 0,64% 0,28% 0% Tỷ lệ biến chứng của TEP là thấp. Kỹ nioplasty. Am J Surg;157:188-193. thuật TEP phải được tỉ mỉ để tránh biến 4. McKernan JBLawsHL (1993). Lap- chứng trong mổ.  Các biến chứng có thể aroscopic repair of inguinal hernias using giảm sau khi các đường cong học tập tốt a totally extraperitoneal prosthetic ap- hơn. proach. Surg Endosc;7 (1) 26- 28 KẾT LUẬN 5. Rosenberger R, Loeweneck H, Meyer G. (2000)The cutaneous nerves Phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn encountered during laparoscopic repair of ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn là inguinal: new anatomical findings for the phẫu thuật hiệu quả, an toàn với tỷ lệ biến surgeon. Surg Endosc;8:731-735. chứng thấp và không có tái phát, sau theo dõi 01 năm ở 29 trường hợp. 6. Schiller A.(2002) Ergebnisse bei der Versorgung von Rezidivleistenhernien TÀI LIỆU THAM KHẢO durch TEP. Dissertation Erlangen 1. Trịnh Văn Thảo (2010) “Nghiên 7. Schumpelick V, Treutner KH, cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt mảnh Arlt G. (1994) Inguinal hernia repair in ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc trong điều adults. Lancet; 344(8919): 375-9 trị thoát vị bẹn” Luận án tiến sỹ y khoa, Hà 8. Evangelos Messaris, MD, PhD; Nội 2010. Guy Nicastri, MD; Stanley J. Dudrick, 2. Lau Hlee F  (2003), Seroma fol- MD (2010). Total Extraperitoneal Lapa- lowing endoscopic extraperitoneal in- roscopic Inguinal Hernia Repair Without guinal hernioplasty.  Surg Endosc;17 (11) Mesh FixationProspective Study With 1773- 1777. 1-Year Follow-up Results;4 657-661. 3. Lichtenstein IL, Shulman A, Amid P, Montilor N. (1989)The tension-free her- 67
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2