Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ QUÁ PHÁT CUỐN MŨI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN VẸO VÁCH NGĂN<br />
QUA NỘI SOI VÀ CTSCAN<br />
Lương Trọng Nghĩa*, Lâm Huyền Trân**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá quá phát cuốn mũi dưới ở bệnh nhân vẹo vách ngăn qua nội soi và CTScan.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích.<br />
Phương pháp: Khảo sát cuốn mũi dưới quá phát ở bệnh nhân vẹo vách ngăn dựa trên lâm sàng, nội soi mũi<br />
xoang và CT-scan.<br />
Kết quả: Chúng tôi nghiên cứu 320 bệnh nhân tại BV ĐHYD TpHCM từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 6<br />
năm 2010 gồm 141 (44,06%) nam và 179 nữ (55,94%). Độ tuổi từ 18 đến 70 (trung bình là 38 tuổi). Trong<br />
nghiên cứu này có 54 (16,87%) bệnh nhân không bị vẹo vách ngăn và 266 (83,13%) bị vẹo vách ngăn. Trong<br />
nhóm vẹo vách ngăn có 129 (48,49%) bệnh nhân bị vẹo vách ngăn sang phải và 137 (51,51%) bị vẹo vách ngăn<br />
sang trái. Chúng tôi tiến hành khảo sát kích thước chiều ngang cuốn mũi dưới nhóm vẹo vách ngăn phải theo<br />
từng đoạn: đoạn trước bên trái (12,39mm); đoạn giữa bên trái (13,95mm); đoạn sau bên trái (11,94mm); đoạn<br />
trước bên phải (10,08mm); đoạn giữa bên phải (11,17mm) và đoạn sau bên phải (11,81mm). Tương tự như vậy<br />
ở nhóm vẹo vách ngăn trái do được đoạn trước bên trái (8,64mm); đoạn giữa bên trái (11,37mm); đoạn sau bên<br />
trái (11,85mm); đoạn trước bên phải (12,29mm); đoạn giữa bên phải (13,47mm) và đoạn sau bên phải<br />
(12,08mm). Có mối tương quan giữa vẹo vách ngăn và quá phát đoạn giữa của cuốn mũi dưới đối bên với vách<br />
ngăn bị vẹo.<br />
Kết luận: Cuốn mũi dưới quá phát nhiều nhất ở 1/3 giữa. Niêm mạc mặt trong cuốn mũi quá phát nhiều<br />
hơn so với phần xương và niêm mạc mặt ngoài. Không chỉ có phần niêm mạc quá phát mà phần xương cũng quá<br />
phát làm tăng trở kháng mũi ở 1/3 trước. Chụp cắt lớp điện toán là kỹ thuật không xâm lấn hữu ích trong việc<br />
đánh giá các thành phần giải phẫu của cuốn mũi dưới. CTscan có ích cho phẫu thuật viên trong việc xác định<br />
thành phần nào quá phát trước khi phẫu thuật chỉnh hình cuốn mũi dưới.<br />
Từ khóa : quá phát cuốn mũi dưới.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ASSESSMENT OF THE INFERIOR HYPERTROPHIC TURBINATE BY ENDOSCOPY AND<br />
COMPUTED TOMOGRAPHY IN PATIENTS WITH DEVIATED NASAL SEPTUM<br />
Luong Trong Nghia, Lam Huyen Tran<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 183 - 187<br />
Purpose: The correlation between nasal septum deviation and hypertrophy of inferior turbinate.<br />
Study design: cross-section and analysis.<br />
Method: The correlation between nasal septum deviation and hypertrophy of inferior turbinate. base on the<br />
endoscope and CT-scan.<br />
Result: Our study have 320 cases between Nov.2009 and June.2010 at University of Medecin and<br />
pharmacy’s Hospital with 141 (44.06%) males and 179 females (55.94%). The patients ranged in age from 18 to<br />
70 years (mean age, 38 years). This study, 54 (16.87%) patients with no nasal deviation and 266 (83.13%)<br />
* Bệnh viện đa khoa huyện Bình Chánh, ** Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc : BS Lương Trọng Nghĩa<br />
ĐT: 0908485051<br />
Email :nghiabc@ymail.com<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
183<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
patients with nasal deviation. Nasal deviation group have 129 (48.49%) on the right and 137 (51,51%) on the<br />
left. Measuring of the inferior turbinate in the right deviation: left-anterior (12.39mm); left-middle (13.95mm);<br />
left-posterior (11.94mm); right-anterior (10.08mm); right-middle (11.17mm) and right-posterior (11.81mm).The<br />
same, measuring of the inferior turbinate in the right deviation: left-anterior (8.64mm); left-middle (11.37mm);<br />
left-posterior (11.85mm); right-anterior (12.29mm); right-middle (13.47mm) and right-posterior (12.08mm).<br />
There was statistical correlation between hypertrophy of anterior and middle segments of the contralateral inferior<br />
turbinate and nasal septum deviation.<br />
Conclusion: The inferior turbinate is hypertrophic at middle part. The medial mucosa undergoes maximum<br />
hypertrophy as compared to the bone and the lateral mucosa. It is not only the mucosal component which gests<br />
hypertrophied but also the bone which also undergoes hypertrophy and adds to increased nasal resistance in the<br />
anterior part of the nose. Currently, Computed tomography is a non invasive technique in assessing the<br />
anatomical composition of inferior nasal concha. Preoperative CTscan helps the surgeon in deciding the treatment<br />
modality of turbinoplasty depending upon the type of hypertrophy.<br />
Key word: hypertrophic inferior turbinate.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Từ lâu các nhà khoa học đã mô tả cuốn mũi<br />
dưới quá phát đối bên vẹo vách ngăn. Có nhiều<br />
giả thuyết đưa ra giải thích hiện tương này. Một<br />
trong những giả thuyết đó là: Khi vách ngăn vẹo<br />
sang 1 bên, khoảng trống còn lại được lấp đầy<br />
bằng hiện tượng quá phát cuốn mũi dưới bù trừ.<br />
Nếu không có cơ chế này thì khoảng trống của<br />
bên vách ngăn lõm sẽ có luồng không khí đi vào<br />
nhiều quá mức làm cho mũi bị khô và đóng vẩy.<br />
Trong số 3 cuốn mũi thì cuốn mũi dưới dễ bị phì<br />
đại nhất(6).<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Dù có nhiều cải tiến về kỹ thuật phẫu thuật<br />
chỉnh hình vách ngăn vẫn có những trường hợp<br />
thất bại. Các tác giả ghi nhận rằng sau khi phẫu<br />
thuật chỉnh hình vách ngăn, cuốn mũi dưới quá<br />
phát này không có khả năng phục hồi một cách<br />
tự nhiên, nếu như có phục hồi thì trong một thời<br />
gian rất lâu(38,7). Vì vậy, cuốn mũi dưới quá phát<br />
có thể đẩy vách ngăn vẹo trở lại. Ngay cả trong<br />
những trường hợp vách ngăn được chỉnh về<br />
đường giữa nhưng bệnh nhân vẫn có hiện tượng<br />
nghẹt mũi do hẹp hốc mũi (nghẹt mũi thứ phát<br />
do cuốn mũi dưới quá phát bù trừ). Vì vậy,<br />
nhiều tác giả mạnh dạn đề nghị trong những<br />
trường hợp có hiện tượng quá phát bù trừ thì<br />
nên chỉnh hình cuốn mũi dưới cùng lúc với<br />
phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn ngăn(1,9).<br />
<br />
184<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân thuộc diện nghiên cứu<br />
Các bệnh nhân đến khám tại phòng khám<br />
tai mũi họng của bệnh viện Đại Học Y Dược<br />
TPHCM trong thời gian từ tháng 12/2009 đến<br />
tháng 5/2010.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
- Các bệnh nhân đến khám tại phòng khám<br />
Tai Mũi Họng Bệnh Viện Đại Học Y Dược được<br />
chỉ định chụp CTScan và nội soi mũi xoang.<br />
- Không phân biệt: Nghề nghiệp, giới, nơi cư<br />
trú…<br />
- Các bệnh nhân đến khám được nội soi và<br />
CTScan chia làm 2 nhóm:<br />
° Nhóm bệnh nhân có vách ngăn thẳng.<br />
° Nhóm bệnh nhân có vách ngăn vẹo.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Bệnh nhân nhỏ hơn 18 tuổi.<br />
- Các bệnh nhân có tiền sử đã phẫu thuật<br />
chỉnh hình vách ngăn mũi.<br />
- Các bệnh nhân có can thiệp vào cuốn mũi<br />
dưới trước đó (đốt điện, chích thuốc, bẻ cuốn,<br />
phẩu thuật cuốn mũi…).<br />
- Thủng vách ngăn do bệnh lý (U hạt, giang<br />
mai,…).<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
- Bệnh nhân mắc các bệnh ung thư vùng tai<br />
mũi họng và đầu cổ.<br />
- Bệnh nhân viêm mũi dị ứng, viêm mũi vận<br />
mạch.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiêu cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân<br />
tích Chúng tôi chọn mẫu là 320 bệnh nhân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Cách tiến hành<br />
Đánh giá vách ngăn và cuốn mũi dưới qua<br />
nội soi mũi xoang và CTScan các xoang cạnh<br />
mũi.<br />
<br />
Xác định mốc và đo kích thước các thành<br />
phần cuốn mũi dưới (mm)<br />
Chúng tôi xác định mốc và đo kích thước<br />
trên máy tính với phần mềm D-com của máy<br />
GE.<br />
<br />
Đo kích thước xương Đo kích thước mô mềm<br />
<br />
Đo theo chiều ngang nơi cuốn mũi dưới lớn<br />
nhất trên các lát cắt<br />
- 1/3 đoạn trước cuốn mũi dưới : Đo ở các lát<br />
cắt đoạn trước.<br />
<br />
° 1/3 đoạn giữa cuốn mũi dưới bên trái và<br />
bên phải.<br />
<br />
- 1/3 đoạn giữa cuốn mũi dưới : Đo ở các lát<br />
cắt đoạn giữa.<br />
<br />
Xử lí số liệu<br />
Các số liệu được mã hóa vào phần mềm<br />
SPSS 11.5 tính trung bình các kích thước này. So<br />
sánh kích thước trung bình tương ứng ở nhóm<br />
bệnh và nhóm chứng qua các phép kiểm.<br />
<br />
- 1/3 đoạn sau cuốn mũi dưới : Đo ở các lát<br />
cắt ở đoạn sau.<br />
<br />
Đo kích thước xương tương tự<br />
Tính kích thước trung bình<br />
Sau khi đo chọn các kích thước lớn nhất các<br />
thành phần cuốn mũi dưới ở mỗi đoạn và dựa<br />
vào các kích thước này chúng tôi tính ra kích<br />
thước trung bình:<br />
° Xương cuốn mũi dưới 1/3 trước, giữa, sau<br />
bên trái và bên phải.<br />
° 1/3 Đoạn trước cuốn mũi dưới bên trái và<br />
bên phải.<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
° 1/3 đoạn sau cuốn mũi dưới bên trái và bên<br />
phải.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Giới<br />
Bảng1: Phân phối giới tính ở nhóm vách ngăn không<br />
vẹo<br />
Nhóm không vẹo<br />
vách ngăn<br />
Nhóm vẹo vách<br />
ngăn<br />
<br />
Nam<br />
25 người<br />
46.3%<br />
116 người<br />
43.7%<br />
<br />
Nữ<br />
29 người<br />
53.7%<br />
150 người<br />
57.3%<br />
<br />
185<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Tuổi<br />
Bảng 2:Phân phối tuổi ở nhóm chứng<br />
Tuổi nhóm vách ngăn<br />
không vẹo<br />
Tuổi nhóm vách ngăn<br />
vẹo<br />
<br />
Lớn<br />
nhất<br />
60<br />
<br />
Nhỏ<br />
nhất<br />
20<br />
<br />
70<br />
<br />
18<br />
<br />
Trung Độ lệch<br />
bình<br />
chuẩn<br />
38.93<br />
9.329<br />
38,97<br />
<br />
11,27<br />
<br />
Kích thước đoạn trước, giữa và đoạn sau<br />
cuốn mũi dưới ở nhóm vách ngăn không<br />
vẹo<br />
KTTB đoạn trước cuốn mũi dưới bên trái<br />
(TT): 8.86 ± 2.44.<br />
KTTB đoạn giữa cuốn mũi dưới bên trái<br />
(GT): 11.32 ± 3.58.<br />
KTTB đoạn sau cuốn mũi dưới bên trái (ST):<br />
11.54 ± 2.08.<br />
KTTB đoạn trước cuốn mũi dưới bên phải<br />
(TP): 9.21 ± 2.37.<br />
KTTB đoạn giữa cuốn mũi dưới bên phải<br />
(GP) : 11.66 ± 3.42.<br />
KTTB đoạn sau cuốn mũi dưới bên phải (SP)<br />
: 11.88 ± 2.79.<br />
<br />
bên trái ; ST : đoạn sau bên trái ; TP : đoạn trước<br />
bên phải ; GP : đoạn giữa bên phải và SP : đoạn<br />
sau bên phải. qua số liệu trên chúng tôi nhận<br />
thấy đoạn giữa bên trái (GT) quá phát có ý nghĩa<br />
thống kê. Như vậy vẹo vách ngăn bên phải có<br />
ảnh hưởng đến sự quá phát đoạn giữa cuốn mũi<br />
dưới bên trái.<br />
Bảng 4: So sánh phần xương của cuốn mũi dưới<br />
nhóm vẹo vách ngăn phải với nhóm chứng<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
Vẹo vách ngăn<br />
phải<br />
p<br />
<br />
Đoạn trước<br />
Trái Phải<br />
2.82 2.75<br />
3.04 2.77<br />
<br />
XƯƠNG<br />
Đoạn giữa Đoạn sau<br />
Trái Phải Trái Phải<br />
3.53 3.61 1.35 1.36<br />
3.52 3.57 1.43 1.37<br />
<br />
0.009 0.135 0.147 0.235 0.076 0.351<br />
<br />
Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy rằng đoạn<br />
trước của xương cuốn mũi dưới bên trái quá<br />
phát có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
So sánh kích thước các thành phần cuốn mũi<br />
dưới nhóm vẹo vách ngăn trái với nhóm<br />
chứng<br />
Bảng 5: So sánh kích thước chiều ngang cuốn mũi<br />
dưới nhóm vẹo vách ngăn trái với nhóm chứng<br />
<br />
So sánh kích thước các thành phần cuốn<br />
mũi dưới nhóm vẹo vách ngăn với nhóm<br />
không vẹo vách ngăn<br />
<br />
TT<br />
Nhóm chứng<br />
8.86<br />
Vẹo vách ngăn trái 8.64<br />
p<br />
0.327<br />
<br />
Ở nhóm vẹo vách ngăn chúng tôi tính kích<br />
thước trung bình các thành phần cuốn mũi dưới<br />
và dùng phép kiểm định trung bình hai mẫu<br />
độc lập (t-test) so sánh với nhóm chứng.<br />
<br />
Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy rằng đoạn<br />
giữa của cuốn mũi dưới bên phải quá phát có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
<br />
So sánh kích thước chiều ngang cuốn mũi dưới<br />
nhóm vẹo vách ngăn phải với nhóm chứng<br />
Bảng 3: So sánh kích thước chiều ngang cuốn mũi<br />
dưới nhóm vẹo vách ngăn phải với nhóm chứng<br />
TT<br />
GT<br />
ST<br />
TP<br />
GP<br />
SP<br />
Nhóm chứng 8.86 11.32 11.54 9.21 11.66 11.88<br />
Vẹo vách 12.39 13.95 11.94 10.08 11.17 11.81<br />
ngăn phải<br />
p<br />
0.625 0.027 0.127 0.298 0.235 0.784<br />
<br />
Nhận xét: Chúng tôi tiến hành khảo sát kích<br />
thước chiều ngang cuốn mũi dưới nhóm vẹo<br />
vách ngăn phải với nhóm chứng theo từng<br />
đoạn : TT : đoạn trước bên trái ; GT : đoạn giữa<br />
<br />
186<br />
<br />
GT<br />
ST<br />
TP GP SP<br />
11.32 11.54 9.21 11.66 11.88<br />
11.37 11.85 12.29 13.47 12.08<br />
0.730 0.531 0.073 0.042 0.732<br />
<br />
Bảng 6: So sánh kích thước xương cuốn mũi dưới<br />
nhóm vẹo vách ngăn trái với nhóm chứng<br />
Đoạn trước<br />
Trái Phải<br />
Nhóm chứng<br />
2.82 2.75<br />
Vẹo vách ngăn trái 2.78 3.13<br />
p<br />
0.149 0.325<br />
<br />
XƯƠNG<br />
Đoạn giữa<br />
Trái Phải<br />
3.53 3.61<br />
2.49 2.65<br />
0.147 0.256<br />
<br />
Đoạn sau<br />
Trái Phải<br />
1.35 1.36<br />
1.37 1.37<br />
0.076 0.341<br />
<br />
Nhận xét: Sự khác biệt so với nhóm chứng<br />
không có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Qua nghiên cứu cuốn mũi dưới của 320<br />
trường hợp đến khám tại phòng khám Tai Mũi<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Họng bệnh viện Đại Học Y Dược, chúng tôi<br />
nhận thấy:<br />
Cuốn mũi dưới ở người không vẹo vách<br />
ngăn: Thường cân xứng hai bên. Khi khám qua<br />
nội soi hoặc chụp CTScan cũng có thể phát hiện<br />
cuốn mũi dưới to một bên điều này có thể là do<br />
chu kỳ mũi(1).<br />
Cuốn mũi dưới ở người vẹo vách ngăn: Ở<br />
người vẹo vách ngăn có hiện tượng quá phát bù<br />
trừ cuốn mũi dưới đối bên với vách ngăn bị vẹo<br />
do cơ chế cân bằng đối trọng(4,5,7). Vị trí quá phát<br />
cuốn mũi dưới quá phát thường gặp nhất là<br />
phần giữa và phần trước. Thành phần quá phát<br />
chủ yếu là mô mềm và xương. Mô mềm mặt<br />
trong cuốn mũi dưới quá phát nhiều hơn mô<br />
mềm mặt ngoài. Về hình dạng xương cuốn dưới<br />
cũng gồm 3 dạng chính là dạng phiến, dạng đặc<br />
và dạng hỗn hợp thường quá phát đoạn trước.<br />
Trong bệnh lí vẹo vách ngăn đặc biệt lưu ý tình<br />
trạng cuốn mũi dưới đối bên. Nếu có hiện tượng<br />
quá phát nên can thiệp cùng lúc phẫu thuật<br />
chỉnh hình vách ngăn nhất là ở đoạn giữa và<br />
đoạn trước mô mềm hay ở xương nhằm đạt hiệu<br />
quả cao nhất(1,9).<br />
Nội soi giúp xác định vị trí khác biệt ở phần<br />
trước, phần giữa hay phần sau của cuốn mũi<br />
nhưng nội soi không thể cho biết được là quá<br />
phát xương hay mô mềm. CTscan là phương<br />
tiện khảo sát giúp đánh giá được tình trạng quá<br />
phát cuốn mũi dưới một cách khách quan, có thể<br />
định lượng được và là phương pháp không xâm<br />
lấn có thể áp dụng rộng rãi(2).<br />
Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ quá phát cuốn mũi<br />
dưới bên phải và trái ở bệnh nhân vẹo vách<br />
ngăn có kết quả không khác nhau, với các đặc<br />
điểm: Phần giữa là quá phát nhiều nhất, kế đến<br />
là phần trước và phần sau thì rất ít. Kết quả này<br />
phù hợp với nghiên cứu cuốn mũi dưới trên<br />
phim CTscan của Uzun(9) và Buyukertan(3). Quá<br />
phát xương đơn thuần ở phần trước có tỉ lệ cao<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
gấp nhiều lần so với vị trí khác. Tuy nhiên<br />
không có sự tương quan giữa mức độ vẹo và<br />
quá phát cuốn mũi dưới.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Cuốn mũi dưới ở người không vẹo vách<br />
ngăn thường cân xứng hai bên.<br />
Cuốn mũi dưới ở người vẹo vách ngăn có<br />
hiện tượng quá phát bù trừ cuốn mũi dưới đối<br />
bên với vách ngăn bị vẹo và vị trí quá phát<br />
cuốn mũi dưới quá phát thường gặp nhất là<br />
phần giữa.<br />
Không có sự tương quan giữa mức độ vẹo<br />
và quá phát cuốn mũi dưới.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Akoglu E, Karazincir S, Balci A, Okuyucu S, Sumbas H, and<br />
Dagli AS, (2007). “ Evaluation of the turbinate hypertrophy by<br />
computed tomography in patients with Deviated Nasal<br />
Septum ”, Otolaryngology – Head and Neck Surgery, page<br />
136, 380 – 384.<br />
Berger G, Hammel I, Berger R, Avraham S, Ophir D (2000),<br />
Histopathology of the inferior nasal concha with<br />
compensatory hypertrophy in patients with deviated na sal<br />
septum. Laryngoscope, 111(12) : 2100-5.<br />
Buyukertan M., N. Keklikoglu, G. Kokten (2002). “A<br />
morphometric consideration of nasal septal deviations by<br />
people with paranasal complaints; a computed tomography<br />
study”, Rhinology, 41, 21 – 24, 2002.<br />
Egeli E, Demirci L, Yazici B, et al (2004). Evaluation of the<br />
inferior turbinate in patients with deviated nasal septum by<br />
using computed tomography. Laryngoscope, 114 : 113-7.<br />
Illum P. (1997). “Septoplasty and compensatory inferior<br />
turbinate hypertrophy : long-term results after randomized<br />
turbinoplasty”, Eur Arch Otorhinolaryngol (1997) 254<br />
(Suppl.1) : S89-S92.<br />
Nguyễn Đình Bảng (1993). “ Tập tranh giãi phẩu tai mũi<br />
họng”. biên soạn lại từ nhiều tài liệu nước ngoài của F.legent,<br />
L.perlemuter, CL.vandenbrouck. Cấu trúc vách ngăn mũi,Vụ<br />
Khoa Học và Đào Tạo – Bộ Y Tế Hà Nội, trang 113<br />
Trần Đình Khả (2006)“ Điều trị nghẹt mũi do quá phát niêm<br />
mạc cuốn dưới bằng đốt điện lưỡng cực dưới niêm mạc ”<br />
Luận văn bác sĩ nội trú, Đại Học Y Dược TPHCM.<br />
Trần Việt Hồng (2002). “Ứng dụng Laser C02 điều trị viêm<br />
phì đại cuốn mũi dưới ”. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y<br />
dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
Uzun L, Ugur MB, Savranlar A, et al (2004). Classification of<br />
the inferior turbinate bones : a computed tomography study.<br />
Eur J Radiol, 51 : 241-5.<br />
<br />
187<br />
<br />