intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị dị hình vách ngăn có quá phát cuốn dưới bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần cuốn dưới

Chia sẻ: Ngan Ngan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

107
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng dị hình vách ngăn có quá phát cuốn mũi dưới và đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần cuốn dưới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị dị hình vách ngăn có quá phát cuốn dưới bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần cuốn dưới

Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ HÌNH VÁCH NGĂN CÓ QUÁ PHÁT<br /> CUỐN DƯỚI BẰNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN<br /> VÀ CẮT MỘT PHẦN CUỐN DƯỚI<br /> <br /> Lê Thanh Thái1, Trần Phương Nam2, Nguyễn Thị Ngân An1<br /> (1)Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế, (2) Bệnh viện Trung ương Huế<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu kết quả điều trị của phương pháp phẫu thuật với kỹ thuật đơn giản đòi hỏi tối thiểu<br /> về trang thiết bị, kết quả tốt, giá thành thấp và có thể áp dụng cho nhiều tuyến y tế. Phương pháp nghiên<br /> cứu: Phương pháp tiến cứu, mô tả. Đối tượng nghiên cứu là 40 bệnh nhân được phẫu thuật bằng phương<br /> pháp chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần dưới ngoài cuốn dưới. Kết quả điều trị được đánh giá sau 3 tháng.<br /> Kết quả: Triệu chứng thường gặp là nghẹt mũi (100%), nhức đầu (40%). Kiểu dị hình vách ngăn chủ yếu là vẹo<br /> (42,5%), mào (30%). Có 67,5% bệnh nhân quá phát cuốn dưới hai bên, chủ yếu quá phát độ II, quá phát cả<br /> phần mềm và phần xương (60%). Sau 3 tháng, 90% bệnh nhân hết nghẹt mũi và nhức đầu, 93,7% bệnh nhân<br /> có vách ngăn thẳng và 90% có cuốn dưới thon gọn.VAS: 100% bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật. Kết<br /> luận: Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần cuốn dưới cho kết quả tốt khi ra viện là 87,5% và sau<br /> 3 tháng là 90%.<br /> Từ khóa: dị hình vách ngăn, quá phát cuốn dưới, chỉnh hình vách ngăn, cắt một phần cuốn dưới.<br /> Abstract<br /> <br /> EVALUATING THE RESULTS OF SEPTOPLASTY<br /> AND PARTIAL INFERIOR TURBINOPLASTY<br /> <br /> Le Thanh Thai1, Tran Phuong Nam2, Nguyen Thi Ngan An1<br /> (1) Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University<br /> (2) Hue Central Hospital<br /> <br /> Aims: To study outcomes of septoplasty and partial inferior turbinectomy (PIT) method, expecting<br /> leastsurgical equipment, good result, price rationalization. Methods: Prospective, cross-sectional study.<br /> Including 40 patients treated by septoplasty and PIT method. Assessment had been made after 3 months<br /> post-op. Results: The common symptoms were nasal obstruction (100%), headache (40%). The deformities<br /> of nasal septalwere deviation (42.5%), crest (30%). There were 67.5% of patients with severe bilateral<br /> hypertrophic inferior turbinate, mostly over grade II, enlargement both soft and bone parts (60%). After 3<br /> months, the nasal obstruction and headache presented good or great results in 90% of patients, 93.7% of<br /> patients had straight nasal septaland 90% hadsmall inferior turbinate.VAS: patients’s contentment was 100%.<br /> Conclusions: The study showed that septoplasty and partial inferior turbinectomy presented good results<br /> with 87.5% after surgery and 90% after 3 months.<br /> Key words: septal deformity, hypertrophy inferior turbinate, septoplasty, partial inferior turbinectomy.<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Vách ngăn và các cuốn mũi giúp giúp chức năng<br /> của mũi hoạt động. Khi vách ngăn không thẳng và<br /> cuốn mũi dưới quá phát sẽ làm thay đổi về khí động<br /> học của luồng khí lưu thông có thể gây ra những<br /> triệu chứng khác nhau [1].<br /> Dị hình vách ngăn là một bệnh tương đối phổ<br /> biến trong chuyên khoa Tai Mũi Họng. Theo Ahn J. C.,<br /> tỷ lệ vẹo vách ngăn trên thế giới khoảng từ 34% đến<br /> <br /> 89,2% tùy theo từng vùng địa lý, chủng tộc, tuổi tác<br /> và cách phân loại [4].Dị hình vách ngăn thường kèm<br /> theo quá phát cuốn mũi dưới. Năm 1990, Elwany S.<br /> đã nghiên cứu so sánh 4 kỹ thuật điều trị cuốn mũi<br /> dưới quá phát ở 80 bệnh nhân được phân 4 nhóm<br /> ngẫu nhiên. Kết quả phẫu thuật cắt một phần cuốn<br /> dưới với tỷ lệ 75% bệnh nhân cải thiện tình trạng<br /> nghẹt mũi [7].<br /> <br /> - Địa chỉ liên hệ: Lê Thanh Thái, email: thslethanhthai@gmail.com<br /> - Ngày nhận bài: 10/8/2017; Ngày đồng ý đăng: 22/8/2017; Ngày xuất bản: 15/9/2017<br /> 46<br /> <br /> JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017<br /> <br /> Nhằm nghiên cứu một phương pháp với kỹ<br /> thuật đơn giản với đòi hỏi trang thiết bị tối thiểu,<br /> giá thành thấp, có thể áp dụng cho nhiều tuyến y<br /> tế, chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu:“Nghiên<br /> cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng dị hình vách<br /> ngăn có quá phát cuốn mũi dưới và đánh giá kết<br /> quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cắt một<br /> phần cuốn dưới”.<br /> <br /> kèm viêm xoang từ độ II trở lên theo phân độ của<br /> Lund – Mackay.<br /> - Hồ sơ không đầy đủ các thông số cần nghiên cứu.<br /> - Bệnh nhân không tái khám sau 3 tháng.<br /> 2.3. Cách tiến hành<br /> - Chỉnh hình vách ngăn[2]:<br /> Lấy bỏ phần vách ngăn lệch vẹo.<br /> - Cắt một phần dưới ngoài cuốn dưới[3], [6]:<br /> + Gây tê dọc cuốn dưới bằng lidocain 2% hòa<br /> adrenalin đạt nồng độ 1/100000 UI.<br /> + Rạch niêm mạc đầu cuốn hình chữ I, kéo dài<br /> đường rạch từ trước ra sau, bóc tách niêm mạc và<br /> xương cuốn dưới từ trước ra sau.<br /> + Từ đường rạch, dùng kéo cắt một đường tạo<br /> với đường rạch một góc mở, hình chêm, vết cắt ở<br /> phần dưới, ngoài của cuốn dưới.<br /> + Lấy một phần cuốn dưới gồm xương và niêm<br /> mạc, phủ hai mép cắt dính vào nhau.<br /> + Nhét merocell cầm máu.<br /> 2.4. Phương tiện nghiên cứu<br /> - Bộ dụng cụ khám chuyên khoa: đèn clar, banh<br /> mũi, kẹp khuỷu, gương Glatzel.<br /> - Bộ dụng cụ nội soi mũi xoang: monitor, nguồn<br /> sáng, optic 0o và optic 30o.<br /> - Phim CTscan mũi xoang.<br /> 2.5. Xử lý thống kê<br /> - Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng các thuật<br /> toán thống kê y học.<br /> - Sử dụng bằng phần mềm thống kê SPSS<br /> 16.0.<br /> <br /> 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Bao gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br /> dị hình vách ngăn có quá phát cuốn dưới được phẫu<br /> thuật tại Khoa Tai Mũi Họng - Mắt - Răng Hàm Mặt,<br /> Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế và Khoa Tai<br /> Mũi Họng, Bệnh viện Trung ương Huế từ 05/2015<br /> đến 06/2017.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiến cứu,mô tả, can thiệp lâm sàng.<br /> 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhân ≥16 tuổi chẩn đoán xác định dị hình<br /> vách ngăn có quá phát cuốn dưới được phẫu thuật<br /> chỉnh hình vách ngăn và cắt một phần dưới ngoài<br /> cuốn dưới.<br /> 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Dị hình vách ngăn có quá phát cuốn dưới nhưng<br /> cuốn dưới còn khả năng đáp ứng tốt với thuốc co<br /> mạch và điều trị nội khoa hoặc cuốn dưới quá phát<br /> độ I theo Friedman [8].<br /> - Dị hình vách ngăn có quá phát cuốn dưới và<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ<br /> Nghiên cứu được thực hiện trên 40 bệnh nhân (24 nam, 16 nữ), chủ yếu thuộc nhóm tuổi 16 - 30. Tiền sử<br /> bệnh lý có 25% viêm mũi dị ứng, yếu tố thuận lợi có 72,5% sử dụng thuốc co mạch. Thời gian nằm viện trung<br /> bình là 7 ngày. Đánh giá kết quả điều trị với 40 bệnh nhân tái khám sau 3 tháng.<br /> 3.1. Đặc điểm lâm sàng<br /> 3.1.1. Triệu chứng cơ năng<br /> Bảng 1. Triệu chứng cơ năng trước phẫu thuật<br /> Triệu chứng<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> Nghẹt mũi<br /> <br /> 40<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Nhức đầu<br /> <br /> 16<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> Chảy mũi<br /> <br /> 12<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> Rối loạn khứu giác<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> Chảy máu mũi<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> Ngứa mũi, hắt hơi<br /> <br /> 10<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> Ngủ ngáy<br /> 2<br /> 5,0<br /> Nghẹt mũi 100%, nhức đầu (40%) là những triệu chứng kèm theo thường gặp nhất.<br /> JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY<br /> <br /> 47<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017<br /> <br /> Bảng 2. Mức độ nghẹt mũi đo bằng gương Glatzel<br /> Mức độ nghẹt<br /> <br /> Mũi trái<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Mũi phải<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 9<br /> <br /> 22,5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 15,0<br /> <br /> Vừa<br /> <br /> 27<br /> <br /> 67,5<br /> <br /> 27<br /> <br /> 67,5<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 40<br /> 100,0<br /> Tổng<br /> 40<br /> Bệnh nhân đa số nghẹt mũi mức độ vừa, cả hai bên mũi đều chiếm 67,5%.<br /> Bảng 3. Mức độ nhức đầu theo Elwany (n=40)<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Không<br /> <br /> 24<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 14<br /> <br /> 35,0<br /> <br /> Vừa<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Mức độ nhức đầu<br /> <br /> Tổng<br /> 40<br /> Có 60% bệnh nhân không có triệu chứng nhức đầu, chủ yếu mức độ nhẹ (35%).<br /> 3.1.2. Triệu chứng thực thể dị hình vách ngăn<br /> Bảng 4. Hình thái dị hình vách ngăn (n=40)<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Vẹo<br /> <br /> 17<br /> <br /> 42,5<br /> <br /> Gai<br /> <br /> 5<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> Mào<br /> <br /> 12<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> Phối hợp<br /> <br /> 6<br /> <br /> 15,0<br /> <br /> Hình thái dị hình<br /> <br /> Tổng<br /> 40<br /> Kiểu dị hình vách ngăn thường gặp là vẹo (42,5%), mào (30,0%).<br /> 3.1.3. Triệu chứng thực thể cuốn mũi dưới quá phát<br /> Bảng 5. Phân bốbên cuốn dưới quá phát (n=40)<br /> Vị trí cuốn mũi<br /> dưới quá phát<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Sốbệnh nhân<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Số cuốn mũi<br /> dưới quá phát<br /> <br /> Bên trái<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> Bên phải<br /> <br /> 11<br /> <br /> 27,5<br /> <br /> 11<br /> <br /> Hai bên<br /> <br /> 25<br /> <br /> 62,5<br /> <br /> 50<br /> <br /> 65<br /> Tổng<br /> 40<br /> 100,0<br /> Có tổng cộng 65 cuốn dưới được phẫu thuật gồm 36 cuốn dưới bên phải và 29 cuốn dưới bên trái.<br /> Bảng 6. Phân độ cuốn mũi dưới theo Friedman (n=40)<br /> Phân độ Friedman<br /> <br /> Mũi trái<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Mũi phải<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Độ I<br /> <br /> 12<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> Độ II<br /> <br /> 18<br /> <br /> 45,0<br /> <br /> 21<br /> <br /> 52,5<br /> <br /> Độ III<br /> <br /> 10<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 15<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 40<br /> 100,0<br /> Tổng<br /> 40<br /> Bệnh nhân có quá phát cuốn mũi dưới theo phân độ Friedman chủ yếu là độ II.<br /> 48<br /> <br /> JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017<br /> <br /> Bảng 7. Phần tổ chức cuốn mũi dướiquá phát (n=40)<br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Phần mềm<br /> <br /> 16<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> Phần xương<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Phối hợp<br /> <br /> 24<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> 40<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Phần quá phát<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Cuốn mũi dưới chủ yếu quá phát cả phần mềm và phần xương, chiếm 60,0%.<br /> 3.1.4. Khảo sát một số mối liên quan<br /> Bảng 8. Liên quan giữa dị hình vách ngăn và triệu chứng nghẹt mũi (n=40)<br /> Dị hình vách ngăn<br /> <br /> Nhẹ<br /> Nghẹt mũi theo<br /> phân độ Elwany<br /> <br /> Vừa<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> n<br /> <br /> Vẹo<br /> <br /> Gai<br /> <br /> Mào<br /> <br /> Phối<br /> hợp<br /> <br /> n<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 9<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 88,9<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> n<br /> <br /> 9<br /> <br /> 3<br /> <br /> 11<br /> <br /> 3<br /> <br /> 26<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 34,6<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> 42,3<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> n<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> n<br /> <br /> 17<br /> <br /> 5<br /> <br /> 12<br /> <br /> 6<br /> <br /> 40<br /> <br /> Tổng<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> 42,5<br /> 12,5<br /> 30,0<br /> 15,0<br /> 100,0<br /> Có mối liên quan giữa triệu chứng nghẹt mũi và kiểu dị hình vách ngăn. Nghẹt mũi nặng thường gặp trong<br /> dị hình vách ngăn kiểu phối hợp.<br /> Bảng 9. Liên quan giữa quá phát cuốn dưới theo Friedman và triệu chứng nghẹt mũi (n=40)<br /> Phân độ Friedman bên<br /> quá phát lớn hơn<br /> <br /> Nhẹ<br /> Nghẹt mũi theo phân độ<br /> Vừa<br /> Elwany<br /> Nặng<br /> Tổng<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> n<br /> <br /> Độ II<br /> <br /> Độ III<br /> <br /> n<br /> <br /> 9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 9<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> n<br /> <br /> 7<br /> <br /> 19<br /> <br /> 26<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 26,9<br /> <br /> 73,1<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> N<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> N<br /> <br /> 16<br /> <br /> 24<br /> <br /> 40<br /> <br /> P<br /> <br /> p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2