Đánh giá rối loạn nhu động thực quản trên bệnh nhân có triệu chứng trào ngược kháng trị
lượt xem 0
download
Bài viết xác định tỉ lệ các nhóm rối loạn nhu động thực quản trên bệnh nhân có triệu chứng trào ngược kháng trị và so sánh một số đặc điểm giữa nhóm có và không có viêm thực quản trên nội soi. IEM là rối loạn nhu động thường gặp nhất trên bệnh nhân có triệu chứng trào ngược kháng trị. IRP 4s < 5mmHg có liên quan đến viêm thực quản trên nội soi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá rối loạn nhu động thực quản trên bệnh nhân có triệu chứng trào ngược kháng trị
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN NHU ĐỘNG THỰC QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG TRÀO NGƯỢC KHÁNG TRỊ Lê Minh Thùy1 , Đoàn Hoàng Long1 , Lê Thanh Quỳnh Ngân1 TÓM TẮT 30 chỉnh cho một số đặc điểm lâm sàng, IRP 4s < Đặt vấn đề: Sử dụng thuốc ức chế bơm 5mmHg có liên quan đến viêm thực quản (OR = proton là lựa chọn đầu tay trong điều trị bệnh 15,54; khoảng tin cậy 95% là 1,21 – 199,16; p = trào ngược dạ dày thực quản. Tuy nhiên, có đến 0,035). Kết luận: IEM là rối loạn nhu động 50% bệnh nhân vẫn còn triệu chứng trào ngược thường gặp nhất trên bệnh nhân có triệu chứng và nên được xem xét các rối loạn nhu động thực trào ngược kháng trị. IRP 4s < 5mmHg có liên quản kèm theo. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các quan đến viêm thực quản trên nội soi. nhóm rối loạn nhu động thực quản trên bệnh Từ khóa: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản nhân có triệu chứng trào ngược kháng trị và so kháng trị, đo áp lực nhu động thực quản độ phân sánh một số đặc điểm giữa nhóm có và không có giải cao, rối loạn nhu động thực quản. viêm thực quản trên nội soi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 121 bệnh SUMMARY nhân có triệu chứng trào ngược kháng trị được đo EVALUATION OF ESOPHAGEAL HRM từ tháng 01/2023 đến tháng 01/2024 tại MOTILITY DISORDERS IN PATIENTS phòng khám Tiêu hóa, Bệnh viện đa khoa Tâm WITH REFRACTORY REFLUX-LIKE Anh TP.HCM. Kết quả: Tuổi trung bình 46 ± 13 SYMPTOMS và 52,1% nam giới. Tỉ lệ nhóm nhu động theo Introduction: Empirical treatment with a Chicago 4.0: 38% bình thường, 7,4% co thắt tâm proton pump inhibitor is a recommended vị, 23,1% tắc nghẽn vùng nối, 1,7% mất nhu diagnostic strategy for gastroesophageal reflux động hoàn toàn, 24% nhu động không hiệu quả disease. However, up to 50% of patients continue (IEM), 5,8% co thắt đoạn xa. Áp lực nền cơ thắt to experience reflux symptoms despite thực quản dưới (LES) và áp lực tích hợp khi nghỉ undergoing treatment. In such cases, it is crucial trong 4 giây (IRP 4s) thấp hơn ở nhóm có so với to consider the possibility of other esophageal nhóm không có viêm thực quản trên nội soi (lần motility disorders, especially achalasia, which lượt là 23,3 ± 14,9 so với 33,4 ± 32,7 và 11,2 ± requires entirely different management. 11,1 so với 19,3 ± 25,9, p < 0,05). Sau khi hiệu Objectives: The study aimed to describe the prevalence of esophageal motility disorders among individuals with refractory reflux-like 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Thành phố Hồ Chí symptoms and compare clinical symptoms and Minh some parameters in high-resolution manometry Chịu trách nhiệm chính: Lê Minh Thùy (HRM) between patients with and without SĐT: 0901347894 erosive esophagitis in endoscopic findings. Email: thuyminh20794@gmail.com Methods: A descriptive study was conducted Ngày nhận bài: 02/7/2024 among 121 patients with refractory reflux-like Ngày phản biện khoa học: 13/7/2024 symptoms performed HRM from January 2023 to Ngày duyệt bài: 07/8/2024 209
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 January 2024 at Tam Anh General Hospital, Ho và điều trị cho bệnh nhân có triệu chứng trào Chi Minh City, Vietnam. Results: The mean of ngược dạ dày kháng trị. HRM giúp loại trừ age was 46 ± 13 and 52,1% were males. các rối loạn vận động nặng như co thắt tâm According to the Chicago classification version vị. Ngoài ra, HRM giúp khảo sát nhu động 4.0, the proportions of esophageal motility thực quản và vùng nối dạ dày thực quản. Mặc groups were: 38% normal, 7,4% achalasia, dù HRM không phải là tiêu chuẩn vàng chẩn 23,1% esophagogastric junction outflow đoán GERD, các bất thường trên vùng nối dạ obstruction, 1,7% absent contractility, 24% dày thực quản và giảm nhu động thực quản ineffective esophageal motility and 5,8% distal có liên quan đến viêm thực quản trên nội soi, esophageal spasm. The mean resting lower giúp hỗ trợ chẩn đoán và điều trị GERD. Hệ esophageal sphincter (LES) and 4-second thống phân loại rối loạn nhu động được chấp integrated resting pressure (4s IRP) were nhận rộng rãi hiện tại là phân loại Chicago significantly lower in the group with erosive 4.011 . Tại Việt Nam, còn ít nghiên cứu liên esophagitis compared to the group without quan đến kĩ thuật đo HRM. Do đó, chúng tôi erosive esophagitis in endoscopic findings (23,3 tiến hành nghiên cứu với hai mục tiêu: ± 14,9 versus 33,4 ± 32,7 and 11,2 ± 11,1 versus 1. Xác định tỉ lệ các rối loạn nhu động 19,3 ± 25,9, respectively, p < 0,05). After thực quản theo phân loại Chicago 4.0 trên adjusting for some parameters, 4s IRP < 5mmHg bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày was positively associated with erosive thực quản kháng trị. esophagitis in endoscopic findings (OR 15,54; 2. So sánh triệu chứng lâm sàng, kết quả 95% Confidence Interval: 1,21 – 199,16; p = nội soi và các thông số đo áp lực nhu động 0,035). Conclusion: Ineffective esophageal thực quản độ phân giải cao giữa nhóm có và motility was the most common motility disorder không có viêm thực quản trên nội soi. in patients with refractory reflux-like symptoms. 4s IRP < 5mmHg was positively associated with II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU erosive esophagitis in endoscopic findings. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Keywords: Gastroesophageal reflux disease, Nghiên cứu được thực hiện trên các bệnh high resolution manometry, esophageal motility nhân ≥ 18 tuổi có triệu chứng trào ngược dạ disorders. dày thực quản và không đáp ứng với điều trị PPI liều chuẩn sau 8 tuần theo đồng thuận I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội Tiêu hóa Châu Á Thái Bình Dương 4 . Bệnh trào ngược dạ dày thực quản Nghiên cứu loại trừ các trường hợp chống (GERD) là bệnh thường gặp trong thực hành chỉ định với kĩ thuật đo HRM hoặc bệnh lâm sàng, với tỉ lệ dao động 8 – 33% dân số nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. nói chung2 . Tại Đông Nam Á, tỉ lệ hiện mắc 2.2. Phương pháp nghiên cứu của GERD ước tính là 6,3 – 18,3%5 . Điều trị Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt thử bằng thuốc ức chế bơm proton là lựa ngang với chọn mẫu thuận tiện. chọn đầu tay trên lâm sàng nhưng tỉ lệ không Thời gian nghiên cứu: Từ tháng đáp ứng có thể lên đến 50%5 . Kĩ thuật đo áp 01/2023 đến tháng 01/2024. lực nhu động thực quản độ phân giải cao Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám Tiêu (HRM) là một công cụ để hỗ trợ chẩn đoán hóa, Bệnh viện đa khoa Tâm Anh TP.HCM. 210
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Chỉ số nghiên cứu kèm ít nhất 20% nhịp nuốt có kiểu hình tăng Các đối tượng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và áp lực lòng thực quản, không thỏa tiêu chuẩn đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được hỏi bệnh chẩn đoán co thắt tâm vị; (3) Mất nhu động và thu thập các yếu tố nhân trắc học, triệu hoàn toàn: IRP 4s bình thường, 100% nhu chứng lâm sàng, bộ câu hỏi trào ngược dạ động thất bại; (4) Nhu động không hiệu quả: dày thực quản (GERDQ), kết quả nội soi IRP 4s bình thường và ≥ 70% nhịp nuốt thực quản dạ dày tá tràng và kết quả đo không hiệu quả hoặc ≥ 50% nhịp nuốt thất HRM. bại; (5) Co thắt đoạn xa: IRP 4s bình thường, Nội soi thực quản dạ dày tá tràng: Mức ≥ 20% nhịp nuốt đến sớm với DCI > 450 độ viêm thực quản trào ngược được đánh giá mmHg.s.cm; (6) Thực quản tăng co bóp: IRP dựa trên phân loại Los Angeles8 . Theo phân 4s bình thường và ≥ 20% nhịp nuốt tăng co loại này, viêm thực quản được định nghĩa là bóp. Hình thái vùng nối dạ dày thực quản sự hiện diện của một hoặc nhiều tổn thương (EGJ) được xác định bởi khoảng cách giữa niêm mạc và không viêm thực quản khi cơ thắt thực quản dưới (LES) và cơ hoành, không có tổn thương niêm mạc thực quản EGJ típ 1 khi LES và cơ hoành chồng lên quan sát được trên nội soi. Chẩn đoán nhiễm nhau, EGJ típ 2 khi cách nhau < 3cm và EGJ Helicobacter Pylori khi xét nghiệm urease típ 3 khi cách nhau ≥ 3cm. nhanh qua nội soi dương tính. 2.3. Xử lí số liệu Đo áp lực nhu động thực quản: Bệnh Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel nhân được giải thích về kĩ thuật và hướng xử lí bằng phần mềm R 4.3.3. Các biến định dẫn phối hợp. Catheter HRM (Medtronic) tính được biểu diễn dưới dạng số đếm và tỉ lệ được đưa vào thực quản của bệnh nhân qua phần trăm. Các biến liên tục được biểu diễn đường mũi. Bệnh nhân được đo ở tư thế nằm dưới dạng trung bình, độ lệch chuẩn. Chi - ngửa và tư thế ngồi. Ở tư thế nằm, các giai squared test được sử dụng để so sánh sự khác đoạn chính gồm: (1) cho BN nằm nghỉ 60s biệt giữa hai nhóm của các biến phân loại. để thích nghi và hít thở sâu 3 lần để xác định Student’s t test và Mann – Whitney test được vị trí catheter và vị trí cơ thắt thực quản trên sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa hai và dưới, (2) bệnh nhân nuốt 5ml nước ít nhất nhóm của các biến liên tục có phân phối 10 lần, cách nhau 30s và (3) bệnh nhân nuốt chuẩn và không chuẩn. Xác định các yếu tố nhanh 2ml nước trong 5 lần liên tiếp, cách liên quan với viêm thực quản trên nội soi nhau 2s. Ở tư thế ngồi, bệnh nhân cũng thực bằng phân tích hồi quy logistic đa biến. Với hiện tương tự giai đoạn (1)(2), ở giai đoạn độ tin cậy 95%, tất cả các phân tích cho kết (3) bệnh nhân uống nhanh 200ml bằng ống quả có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. hút. Áp lực thu được qua các vị trí nhận cảm 2.4. Đạo đức nghiên cứu trên bề mặt catheter sẽ được chuyển về máy Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội tính dưới dạng biểu đồ màu sắc và các chỉ số đồng Đạo đức, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh sẽ được tính toán trên phần mềm Manoview TP.HCM. Bệnh nhân được giải thích và đồng ESO 3.3. Kết quả HRM được đánh giá theo ý tham gia nghiên cứu. Tất cả thông tin cá phân loại Chicago 4.011 : (1) Co thắt tâm vị: nhân và bệnh tật đều được giữ bí mật thông tăng IRP 4s, 100% nhu động thất bại; (2) Tắc qua việc mã hóa trên máy tính để đảm bảo nghẽn vùng nối: tăng IRP 4s ở cả hai tư thế quyền lợi riêng tư. 211
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 01/2023 đến tháng 01/2024, nghiên cứu thu tuyển được 121 bệnh nhân. Bảng 1 trình bày một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 121) Đặc điểm Kết quả Tuổi, TB ± ĐLC 46 ± 13 Giới nữ, n(%) 58 (47,9) BMI, n(%) Không thừa cân, béo phì 77 (63,6) Thừa cân, béo phì 44 (36,4) Triệu chứng lâm sàng, n(%) Nóng rát 23 (19) Ợ chua 63 (52,1) Ợ hơi 39 (32,2) Đau thượng vị 27 (22,3) Nôn 18 (14,9) Đau ngực 19 (15,7) Nuốt nghẹn 57 (47,1) Ho 10 (8,3) Đầy bụng 17 (14) GERDQ ≥ 8, n(%) 89 (73,6) Viêm thực quản trào ngược trên nội soi, n(%) Độ A 46 (38) Độ B 1 (0,8) Độ C/D 1 (0,8) Nhiễm Helicobacter pylori, n(%) 17 (14) Kết quả đo HRM, n(%) Bình thường 46 (38) Co thắt tâm vị 9 (7,4) Tắc nghẽn vùng nối 28 (23,1) Mất nhu động hoàn toàn 2 (1,7) Nhu động không hiệu quả 29 (24) Co thắt thực quản đoạn xa 7 (5,8) TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn Bảng 2 so sánh một số đặc điểm lâm nhóm không viêm thực quản (lần lượt là 23,3 sàng, chỉ số HRM giữa hai nhóm có và ± 14,9 so với 33,4 ± 32,7 và 11,2 ± 11,1 so không có viêm thực quản trên nội soi. Không với 19,3 ± 25,9, p < 0,05). Tỉ lệ rối loạn nhu có sự khác biệt về chỉ số khối cơ thể (BMI), động không hiệu quả (IEM) ở nhóm viêm điểm GERDQ giữa hai nhóm. Áp lực cơ thắt thực quản là 35,4%, cao hơn có ý nghĩa thực quản dưới và IRP 4s ở nhóm viêm thực thống kê so với nhóm không viêm thực quản quản thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với là 16,4%. 212
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhân giữa nhóm viêm và không viêm thực quản Viêm thực quản Không viêm thực quản p (n = 48) (n = 73) Tuổi, TB ± ĐLC 44,7 ± 12,9 48 ± 13,2 0,177 Giới nữ, n(%) 23 (47,9) 35 (47,9) 1 BMI, n(%) Không thừa cân, béo phì 30 (62,5) 47 (64,4) 0,752 Thừa cân, Béo phì 18 (37,5) 26 (35,6) GERDQ, TB ± ĐLC 9,08 ± 2,83 9,11 ± 2,74 0,96 Áp lực LES, TB ± ĐLC 23,3 ± 14,9 33,4 ± 32,7 0,024 Áp lực LES < 10 mmHg, n(%) 7 (14,6) 10 (13,7) 1 IRP 4s, TB ± ĐLC 11,2 ± 11,1 19,3 ± 25,9 0,02 IRP 4s < 5mmHg, n(%) 16 (33,3) 17 (23,3) 0,315 IEM, n(%) 17 (35,4) 12 (16,4) 0,03 Sau khi hiệu chỉnh cho một số yếu tố như giới tính, tuổi, BMI và hình thái vùng nối dạ dày thực quản (EGJ), IRP 4s < 5 mmHg có liên quan đến viêm thực quản trên nội soi (OR 15,54; khoảng tin cậy 95% 1,21 – 199,16; p < 0,05) Bảng 3. Các yếu tố liên quan viêm thực quản trên nội soi Phân tích đơn biến, OR Phân tích đa biến, OR Đặc điểm (Khoảng tin cậy 95%) (Khoảng tin cậy 95%) Giới nam 1,72 (0,53 – 5,62) 1,72 (0,53 – 5,62) Tuổi 1,01 (0,96 – 1,06) 1,01 (0,96 – 1,06) BMI 1,01 (0,87 – 1,18) 1,01 (0,87 – 1,18) Bình thường Tham chiếu Tham chiếu Thừa cân 2,67 (0,46 – 15,35) 1,52 (0,16 – 14,32) Béo phì 1,2 (0,22 – 6,53) 1,43 (0,18 – 11,2) IRP 4s < 5mmHg 4,18 (1,03 – 16,94) 15,54 (1,21 – 199,16) Áp lực LES < 10 mmHg 4,87 (0,47 – 50,98) 4,21 (0,12 – 142,19) Hình thái EGJ EGJ típ 1 Tham chiếu Tham chiếu EGJ típ 2 0,72 (0,19 – 2,76) 0,21 (0,03 – 1,62) EGJ típ 3 0,29 (0,03 – 2,92) 0,03 (0 – 1,02) IV. BÀN LUẬN cải thiện với điều trị PPI liều chuẩn từ 8 tuần Các triệu chứng trào ngược không đáp trở lên4 . Các nghiên cứu đã chứng minh rằng ứng với điều trị PPI trở thành vấn đề khó đáp ứng với PPI khác nhau giữa các nhóm khăn thường gặp trong thực hành lâm sàng. GERD khác nhau. Bệnh trào ngược không Theo đồng thuận Hội Tiêu hóa Châu Á Thái viêm thực quản (NERD) có triệu chứng dai Bình Dương, các triệu chứng liên quan đến dẳng hơn so với bệnh nhân có viêm thực trào ngược được coi là kháng trị khi không quản (ERD). Điều này phù hợp với kết quả 213
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 trong nghiên cứu của chúng tôi, trên những ra về mối quan hệ nhân quả giữa GERD và bệnh nhân có triệu chứng trào ngược kháng tình trạng giảm nhu động thực quản còn chưa trị, tỉ lệ không viêm thực quản trên nội soi có kết quả rõ ràng, liệu rằng tình trạng giảm chiếm tỉ lệ cao hơn, khoảng 60%. Ợ chua và nhu động thực quản là nguyên nhân làm cho nóng rát sau xương ức là triệu chứng điển vấn đề trào ngược nặng lên gây viêm thực hình của GERD, trong đó ợ chua là triệu quản hay là hậu quả của tiếp xúc axít bất chứng thường gặp nhất trong nhóm bệnh thường của thực quản. Một nghiên cứu của nhân của chúng tôi, với tỉ lệ 52,1%. Một vài tác giả Rerych và cộng sự báo cáo về 25 nghiên cứu chỉ ra trên những bệnh nhân bệnh nhân GERD được đo HRM trước và 3 - GERD, triệu chứng ợ chua có xu hướng ít 5 tháng sau phẫu thuật Nissen, kết quả là có đáp ứng với thuốc PPI so với triệu chứng sự gia tăng đáng kể về áp lực EGJ trung bình nóng rát 6 . (p < 0,05) và IRP 4s (p < 0,001) ở những Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ co bệnh nhân sau phẫu thuật 9 . thắt tâm vị trên những bệnh nhân có triệu Tuổi cao, giới nam, béo phì được chứng chứng trào ngược kháng trị là 7,4%. Kết quả minh là yếu tố nguy cơ của GERD trong của nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng nhiều nghiên cứu dịch tễ học7 . Tuy nhiên, kết của đo HRM ở những trường hợp có triệu quả trong nghiên cứu của chúng tôi không có chứng trào ngược dai dẳng để tránh bỏ sót sự khác biệt đáng kể về độ tuổi, giới tính, các rối loạn nhu động nặng, đặc biệt là co BMI giữa nhóm có và không có viêm thực thắt tâm vị vì làm thay đổi hoàn toàn phương quản trên nội soi. Để giải thích vấn đề này, pháp điều trị. Trên những bệnh nhân có triệu thứ nhất là vì tỉ lệ viêm trào ngược trên nội chứng trào ngược dạ dày thực quản kháng trị, soi trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là IEM là rối loạn nhu động thường gặp nhất trào ngược nhẹ độ A theo phân loại Los với tỉ lệ 24%. Hơn nữa, tỉ lệ IEM ở nhóm Angeles. Thứ hai, cũng là điểm hạn chế trong viêm thực quản cao hơn có ý nghĩa thống kê nghiên cứu là chúng tôi không tiến hành đo so với nhóm không viêm thực quản. Kết quả pH thực quản 24 giờ nên không phân biệt nghiên cứu của chúng tôi tương tự như được giữa nhóm bệnh nhân NERD với nhóm nghiên cứu của tác giả Justin Wu và cộng sự, nóng rát chức năng và thực quản tăng nhạy khả năng thanh thải chất trào ngược của thực cảm, là những nguyên nhân gây ra triệu quản bị suy giảm do giảm nhu động thực chứng liên quan đến trào ngược không đáp quản thường gặp hơn ở bệnh nhân bị viêm ứng với điều trị PPI, từ đó có thể không đánh thực quản so với nhóm không viêm thực giá chính xác yếu tố nguy cơ trên những quản (26,1% so với 13,3%; p = 0,03)10 . Giải bệnh nhân GERD thật sự. thích vấn đề này, nghiên cứu của Diener và Áp lực khi nghỉ của LES và IRP 4s có giá cộng sự cho kết quả bệnh nhân GERD mắc trị thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm có IEM có nhiều đợt trào ngược, thời gian tiếp viêm thực quản. Áp lực LES thấp làm giảm xúc với axít dài hơn và thanh thải axít thực vai trò chống trào ngược của vùng nối dạ dày quản chậm hơn so với những người có nhu thực quản, từ đó gây nên tình trạng trào động thực quản bình thường3 . Những dữ liệu ngược, đặc biệt là trên bệnh nhân có giảm này cho thấy vai trò của IEM trong sinh lí nhu động thực quản kèm theo. Tình trạng bệnh của GERD. Tuy nhiên, một vấn đề đặt trào ngược dạ dày thực quản dẫn đến tiếp xúc 214
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bất thường của niêm mạc thực quản với dịch focusing on refractory reflux disease and axít gây viêm thực quản. Sau khi hiệu chỉnh Barrett's oesophagus. Gut. 2016;65(9):1402- một số yếu tố về giới tính, tuổi, BMI và hình 1415. thái EGJ, IRP 4s < 5 mmHg có liên quan đến 5. Goh K L, Lee Y Y, et al. Consensus viêm thực quản trên nội soi. Kết quả của statements and recommendations on the chúng tôi tương tự như nghiên cứu của tác management of mild-to-moderate giả Đào Việt Hằng và cộng sự, có mối liên gastroesophageal reflux disease in the quan thuận giữa IRP 4s < 5 mmHg và viêm Southeast Asian region. JGH Open. thực quản trên nội soi (OR = 2,21; khoảng 2021;5(8):855-863. tin cậy 95% là 1,12 – 4,37; p < 0,05)1 . 6. Kahrilas P J, Howden C W. Response of regurgitation to proton pump inhibitor V. KẾT LUẬN therapy in clinical trials of gastroesophageal Sử dụng kĩ thuật đo áp lực nhu động thực reflux disease. Am J Gastroenterol. quản độ phân giải cao, chúng tôi phát hiện 2011;106(8):1419-1425. một tỉ lệ đáng kể tình trạng co thắt tâm vị 7. Kulig M, Nocon M, et al. Risk factors of (7,4%) và nhu động thực quản không hiệu gastroesophageal reflux disease: quả (24%) trên những bệnh nhân có triệu methodology and first epidemiological chứng trào ngược kháng trị. Vùng nối dạ dày results of the ProGERD study. J Clin thực quản có vai trò quan trọng để ngăn trào Epidemiol. 2004;57(6):580-589. ngược dịch axít từ dạ dày lên thực quản, áp 8. Lundell L R, Dent J, et al. Endoscopic lực LES thấp và IRP 4s < 5mmHg là yếu tố assessment of oesophagitis: clinical and giúp gợi ý GERD trong thực hành lâm sàng. functional correlates and further validation of the Los Angeles classification. Gut. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1999;45(2):172-180. 1. Đào Việt Hằng. Thăm dò vận động và bài 9. Rerych K, Kurek J, et al. High-resolution tiết ống tiêu hóa. Nhà xuất bản Y học. Manometry in Patients with 2023;(1):152-154. Gastroesophageal Reflux Disease Before and 2. Delshad S D, Almario C V, et al. Prevalence After Fundoplication. J Neurogastroenterol of Gastroesophageal Reflux Disease and Motil. 2017;23(1):55-63. Proton Pump Inhibitor-Refractory 10. Wu J C, Cheung C M, et al. Distinct Symptoms. Gastroenterology. 2020;158(5): clinical characteristics between patients with 1250-1261. nonerosive reflux disease and those with 3. Diener U, Patti MG, et al. Esophageal reflux esophagitis. Clin Gastroenterol dysmotility and gastroesophageal reflux Hepatol. 2007;5(6):690-695. disease. J Gastrointest Surg. 2001;5(3):260- 11. Yadlapati R, Kahrilas P J, et al. 265. Esophageal motility disorders on high- 4. Fock K M, Talley N, Goh K L, et al. Asia- resolution manometry: Chicago classification Pacific consensus on the management of version 4.0(©). 2021;33(1):e14058. gastro-oesophageal reflux disease: an update 215
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các Xét nghiệm hoá sinh về bệnh đường hô hấp và rối loạn cân bằng acid-base (Kỳ 1)
5 p | 223 | 61
-
Đánh giá tình trạng rối loạn nhu động thực quản và thay đổi áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
8 p | 99 | 6
-
Thực trạng chức năng thăng bằng ở bệnh nhân sau đột quỵ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
8 p | 10 | 3
-
Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường và ức chế tế bào ung thư từ sản phẩm lên men của quả điều (Anacardium occidentale L.) và quả nhàu (Morinda citrifolia L.)
7 p | 6 | 3
-
Đánh giá nhu động thực quản theo phân loại Chicago 4.0 ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản
5 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị bằng thang điểm chất lượng cuộc sống ở người bệnh hội chứng ruột kích thích đến phòng khám Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Cà Mau năm 2022 – 2023
6 p | 10 | 3
-
Vai trò của đo ảnh động nhãn đồ (VNG) trong chẩn đoán rối loạn tiền đình
5 p | 20 | 3
-
Những tiến bộ mới trong đánh giá chức năng thần kinh trẻ em bằng MRI sọ não sức căng khuếch tán
8 p | 73 | 3
-
Mối liên quan giữa điểm FSSG với nhu động thực quản và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản
8 p | 43 | 3
-
Đánh giá một số yếu tố liên quan kích động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
5 p | 29 | 2
-
Độ tin cậy của thang điểm đánh giá bệnh Parkinson Thống nhất (MDS-UPDRS) phiên bản tiếng Việt
5 p | 5 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có rối loạn mất nhu động thực quản hoàn toàn
8 p | 34 | 2
-
Bước đầu đánh giá tác dụng của Gabapentin đối với rối loạn cảm giác vùng sẹo bỏngBước đầu đánh giá tác dụng của Gabapentin đối với rối loạn cảm giác vùng sẹo bỏng
7 p | 10 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị tăng sinh mô xâm lấn dưới van động mạch chủ cơ học
10 p | 19 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị rối loạn thái dương hàm bằng máng nhai tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021 – 2022
9 p | 8 | 2
-
Một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân Gout mạn tính
5 p | 17 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn chức năng thất phải với thay đổi huyết động mạch máu gan ở bệnh nhân xơ gan
6 p | 60 | 1
-
Đánh giá tình trạng cải thiện triệu chứng ở bệnh nhân mất hoàn toàn nhu động thực quản điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton kết hợp prokinetic
5 p | 26 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn