intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự bộc lộ p53 trong tiên lượng ung thư biểu mô tuyến vú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự bộc lộ p53 thường có biểu hiện lâm sàng xấu hơn, như độ mô học cao, ER(-), thời gian sống không bệnh và thời gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn. Bài viết trình bày nhận xét sự bộc lộ p53 với tình trạng thụ thể nội tiết và thời gian sống thêm trong ung thư vú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự bộc lộ p53 trong tiên lượng ung thư biểu mô tuyến vú

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 tràng là tình trạng cơ mu- trực tràng, góc hậu TÀI LIỆU THAM KHẢO môn trực tràng không giãn ở thì rặn và kết quả 1. Nguyễn Trung Vinh (2015). “Sàn chậu học". là ống hậu môn không mở, phân không được Nhà xuất bản Y học. thoát ra ngoài. Nghiên cứu của tác giả Hoda 2. Võ Tấn Đức (2014). “Đánh giá đặc điểm sa trực Salah Darwish và cộng sự, với 21 bệnh nhân táo tràng kiểu túi ở bệnh nhân rối loạn chức năng sàn chậu bằng cộng hưởng từ động”. Tạp trí Y Học TP. bón, đau tức vùng chậu, sa tạng chậu trên cộng Hồ Chí Minh , tập 18(2), tr 30-35. hưởng từ động, có 7/21 là lồng trực tràng, 3. Nguyễn Thị Thùy Linh, Võ Tấn Đức, Đỗ Đình chiếm 33,3% [8]. Tỷ lệ phát hiện lồng trực tràng Công (2011). "Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ trên cộng hưởng từ động chỉ đạt khoảng 40% động sàn chậu trên bệnh nhân nữ rối loạn tống phân tuổi từ 30-60". Tạp chí Y học TP Hồ Chí trong các bệnh nhân có tắc nghẽn đường thoát Minh, tập 15, tr. 87-93. phân theo tác giả Nguyễn Trung Vinh [1]. 4. Laura García del Salto, MD Jaime de Miguel Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Criado, MD et al. (2014). “MR imaging – based Thùy Linh và cộng sự, tỷ lệ gặp co thắt cơ mu Assessment of the Femal Pelvic Floor” RadioGraphics, vol 34, pp.1417–1439. trực tràng là 7,3%. Để chẩn đoán tình trạng co 5. Mortele K. J., Fairhurst J. (2007). "Dynamic thắt cơ mu trực tràng ngoài hình ảnh cộng MR defecography of the posterior compartment: hưởng từ động còn kết hợp với ghi điện cơ và đo Indications, techniques and MRI features". EurJ áp lực hậu môn trực tràng, áp lực hậu môn trực Radiol, vol 61(3), pp. 462-72. tràng tăng khi có tình trạng cơ thắt cơ mu – trực 6. Barbaric Z. L., Comiter C. V, et al. (1999). "Grading pelvic prolapse and pelvic floor relaxation tràng [1, 3]. using dynamic magnetic resonance imaging". Urology, vol 54(3), pp. 454-7. V. KẾT LUẬN 7. Yang A., Mostwin J. L., Rosenshein N. B., Sa sàn chậu thường là sa đa khoang, rối loạn Zerhouni E. A. (1991). "Pelvic floor descent in chức năng sàn chậu là bệnh lý phức tạp. Cộng women: dynamic evaluation with fast MR imaging hưởng từ động sàn chậu là phương tiện chẩn and cinematic display". Radiology, vol 179(1), pp. 25-33. đoán hình ảnh toàn diện vùng chậu không thể 8. Hoda Salah Darwish et al(2014). “Assessment thiếu, giúp bác sĩ lâm sàng chẩn đoán bệnh lý of pelvic floor dysfunctions using dynamic sàn chậu đầy đủ hơn, từ đó lựa chọn phương magnetic resonance imaging”. The Egyptian pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân, kết quả Journal of Radiology and Nuclear Medicine,vol 45(1), pp. 225-229. điều trị sẽ tốt hơn. ĐÁNH GIÁ SỰ BỘC LỘ P53 TRONG TIÊN LƯỢNG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ Nguyễn Văn Chủ* TÓM TẮT 51 Từ khóa: Ung thư vú, p53, thời gian sống thêm. Sự bộc lộ p53 thường có biểu hiện lâm sàng xấu SUMMARY hơn, như độ mô học cao, ER(-), thời gian sống không bệnh và thời gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn. Mục ACCESSMENT OF P53 EXPRESSION FOR tiêu: Nhận xét sự bộc lộ p53 với tình trạng thụ thể PROGNOSIS OF BREAST CARCINOMA nội tiết và thời gian sống thêm trong ung thư vú. Đối The p53 expression often displays aggressive clinical tượng và phương pháp nghiên cứu: 435 bệnh outcome such as high grade, negative ER, and low OS. nhân ung thư vú được nhuộm hóa mô miễn dịch với Purpose: To observe some relations between p53 p53 và theo dõi bệnh nhân sau điều trị. Kết quả expression and hormone receptor status, survival in nghiên cứu: Ung thư vú ER-, tỷ lệ p53(+) chiếm tỷ breast cancer. Methods: 435 breast cancer patients lệ cao là 53,4%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của were performed by IHC stain with p53 and survival bệnh nhân có p53 âm tính là 89,7%, nhóm bộc lộ p53 follow up. Results: Negative ER breast cancer, p53+ is dương tính là 84,7%. Kết luận: Sự bộc lộ p53 thường accounted in the high rate (53.4%). Five-year OS, kết hợp với u có thụ thể nội tiết âm tính và thời gian patients of negative p53 are 89.7%, but, who with p53- sống thêm giảm. , this rate is reduced, accounting in 84.7%. Conclusion: p53 expression is often associated in negative hormone receptor and low survival. *Bệnh viện K Key words: Breast cancer, p53 marker, Survival Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ Email: chunv.nch@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 13.2.2020 Ung thư vú là loại u phổ biến nhất ở phụ nữ Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020 Việt Nam cũng như ở phần lớn các nước phát Ngày duyệt bài: 20.4.2020 199
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 triển, chiếm khoảng 23% các trường hợp ung + α: mức ý nghĩa thống kê (chúng tôi chọn thư mới [1]. Năm 2015 có khoảng 234.190 0,05) trường hợp ung thư biểu mô vú xâm nhập mới + Z: hệ số giới độ hạn tin cậy (Z = 1,96 mắc, và gần 40.290 phụ nữ chết vì bệnh này chỉ tương ứng α = 0,05) tính riêng tại Mỹ [2]. + e: sai số tuyệt đối cho phép (chúng tôi Sự bất thường p53 đặc biệt kết hợp với bệnh chọn e = 0,05) (tức là mức chênh giữa mẫu sinh của các khối u đặc như ung thư vú, phổi và nghiên cứu và quần thể) đại tràng. P53(+) chiếm khoảng 11-55% các + P: tỉ lệ p53(+) theo Malamou-Mitsi là 0,27 [3]. ung thư vú xâm nhập và thường phổ biến ở ung Phương pháp thu thập số liệu thư vú hai bên hơn là một bên. Nhiều nghiên - Thu thập số liệu thông tin bệnh nhân theo cứu cho thấy rằng sự bộc lộ p53 thường có biểu mẫu Phiếu thu thập số liệu dựa trên hồ sơ bệnh hiện lâm sàng xấu hơn, như độ mô học cao, án lưu trữ. ER(-), thời gian sống không bệnh và thời gian - Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân, người nhà sống thêm toàn bộ ngắn hơn [3]. Ở Việt Nam, bệnh nhân bằng điện thoại, gửi thư thăm hỏi về chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá riêng các tình trạng sức khỏe hiện tại để thu thập thông tin. dấu ấn p53 với tình trạng thụ thể nội tiết và thời Các thông tin cần thu thập gian sống thêm. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề *Giải phẫu bệnh: Phân loại MBH theo phân tài này nhằm mục tiêu: “Nhận xét sự bộc lộ p53 loại của WHO 2012. với tình trạng thụ thể nội tiết và thời gian sống *Hóa mô miễn dịch thêm trong ung thư vú”. - Phương pháp nhuộm: theo phương pháp phức hợp Avidin Biotin tiêu chuẩn (Standard II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Avidin Biotin Complex Method). Đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi đã tiến - Nhận định kết quả: hành nghiên cứu trên 435 bệnh nhân ung thư + p53 biểu mô tuyến vú được phẫu thuật điều trị tại Nhuộm nhân tế bào u được chia điểm từ 0 bệnh viện K từ tháng 01 – 2012 đến tháng 6 – đến 3 [5]: 2014. Trong đó 193 bệnh nhân được theo dõi 0: Hoàn toàn không bắt màu tình trạng sống thêm sau điều trị. 1: 1/2 tế bào u có nhân bắt màu rõ ràng. Đánh giá p53 dương tính khi từ 1 điểm trở lên - Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học là + ER, PR: Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập. của Allred. - Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến vú và *Phân typ phân tử: theo bảng phân loại của vét hạch nách. St Gallen 2013 [4]. - Bệnh nhân không điều trị hóa chất và xạ trị *Thời gian sống thêm: tiền phẫu. + Thời gian sống thêm toàn bộ (overall - Khối nến còn đủ tiêu chuẩn để nhuộm survival) là khoảng thời gian từ lúc chẩn đoán HMMD. đến khi bệnh nhân tử vong hoặc đến khi có Tiêu chuẩn loại trừ thông tin cuối cùng. - Bệnh nhân không đáp ứng đủ tiêu chuẩn + Tình trạng người bệnh: sống hay chết, lựa chọn sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.. sống khỏe mạnh hay tái phát - di căn. - Ung thư vú tái phát hoặc di căn từ nơi khác đến. + Ước tính thời gian sống thêm, sử dụng - Ung thư vú tại chỗ. phương pháp Kaplan – Meier, dựa vào các dữ Phương pháp nghiên cứu liệu cơ bản như: thời gian sống thêm, tình trạng Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt người bệnh. Đây là phương pháp ước tính xác ngang, hồi cứu và theo dõi dọc. suất chuyên biệt, áp dụng cho dữ liệu quan sát Cỡ mẫu: áp dụng theo công thức tính cỡ chưa hoàn tất. mẫu mô tả định tính như sau: Xử lý số liệu. Xử lý số liệu bằng phần mềm - Cỡ mẫu nghiên cứu SPSS 16. p(1 − p) Vấn đề đạo đức của nghiên cứu: Đề n = z(2 − / 2) 1 cương nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội e2 đồng khoa học của trường Đại học Y Hà Nội + n: Số lượng đối tượng tối thiểu cần phải trước khi tiến hành nghiên cứu. nghiên cứu 200
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng 435 100 Bảng 1. Sự bộc lộ của dấu ấn p53 Nhận xét: Trong 435 bệnh nhân ung thư vú, Bcl2 n % có 195 trường hợp có bộc lộ p53 dương tính Âm tính 240 55,2 (44,8%). Dương tính 195 44,8 Bảng 2. Sự bộc lộ p53 theo ER p53(-) p53(+) Tổng ER n % n % N % ER(-) 81 46,6 93 53,4 174 40 ER(+) 159 60,9 102 39,1 261 60 Tổng 240 55,2 195 44,8 435 100 χ2 =66,666; p
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 sự tác động của sự bộc lộ dấu ấn p53 với các trường hợp bộc lộ thụ thể nội tiết trong các thời gian sống thêm không bệnh nghiên cứu có sự khác nhau, tuy nhiên đều cho Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm không bệnh cộng thấy p53(+) kết hợp ung thư vú với thụ thể nội gộp khi theo dõi 5 năm của bệnh nhân có bộc lộ tiết âm tính. p53 âm tính là 83,4%, nhóm bộc lộ p53 dương Typ phân tử: Theo bảng 4, kết quả nghiên tính là 81,2%, sự khác biệt giữa 2 nhóm không cứu của chúng tôi cho thấy, p53- thường chiếm có ý nghĩa thống kê với p=0,314 > 0.05. Tuy tỷ lệ cao (>50%) ở các typ phân tử có tiên vậy, sự bộc lộ p53 dương tính có xu hướng làm lượng tốt như typ lòng ống A (76,3%) và typ giảm thời gian sống thêm không bệnh. lòng ống B (56,4%). Trái lại >50% các typ lòng Bảng 5: Mối liên quan giữa sự bộc lộ ống B HER2+, HER2 và dạng đáy là các typ có p53 với thời gian sống thêm toàn bộ khi tiên lượng xấu đều chiếm tỷ lệ p53+ cao (lần phân tích đa biến lượt là 70,0%, 57,3% và 52,1%). Sự khác biệt Tỉ số p (kiểm này có ý nghĩa thống kê với p 0,05 p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 p53 dương tính có xu hướng làm giảm thời gian - Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của bệnh sống thêm không bệnh. nhân có p53 âm tính là 89,7%, nhóm bộc lộ p53 Khi phân tích đa biến (bảng 5) khi có thêm dương tính giảm so với bệnh nhân có p53 âm các yếu tố tác động tiên lượng khác như ER, PR tính, chiếm 84,7%. thì sự ảnh hưởng của p53 với thời gian sống thêm không còn có ý nghĩa thống kê với TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sunil R. Lakhani, Ian O. Ellis, Stuart J. p=0,757>0,05. Nghiên cứu của Malamou-Mitsi Schnitt, et al. (2012), WHO Classification of và cs khi phân tích đơn biến cho thấy p53 dương Tumour of the Breast, Interntinal Agency for tính là yếu tố tiên lượng tiêu cực của thời gian Research on Cancer, Lion. sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm 2. American Cancer Society (2015). Cancer Facts & Figures 2015. Atlanta. không bệnh. Khi phân tích đa biến, p53 không 3. Malamou-Mitsi V., Gogas, H, Dafni, U, et al. phải là yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến (2006). Evaluation of the prognostic and thời gian sống thêm [3]. Nghiên cứu của Rolland predictive value of p53 and Bcl-2 in breast cancer và cs chỉ ra rằng p53 dương tính đều làm giảm patients participating in a randomized study with dose-dense sequential adjuvant chemotherapy. thời gian sống thêm toàn bộ nhưng khi phân tích Annals of Oncology, 17(10), 1504–1511. đa biến dấu ấn này đều không phải yếu tố tiên 4. Harbeck N., Thomssen C., and Gnant M. lượng độc lập. p53(-) làm tăng thời gian sống (2013). St. Gallen 2013: Brief Preliminary thêm toàn bộ nhưng cũng mất mức độ tiên Summary of the Consensus Discussion. Breast lượng khi phân tích đa biến cùng các yếu tố Care, 8(2), 102–109. 5. Bertolo C., Guerrero D., Vicente F., et al. khác. Trong khi đó p53(+) làm giảm thời gian (2008). Differences and Molecular sống thêm, và khi phân tích đa biến nó vẫn là Immunohistochemical Parameters in the Subtypes yếu tố tiên lượng tồi độc lập với các yếu tố khác of Infiltrating Ductal Breast Cancer. Am J Clin [6]. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các Pathol, 130(3), 414–424. 6. Rolland P., Spendlove I., Madjid Z., et al. kết quả của các nghiên cứu trước đó. Từ đó (2007). The p53 positive Bcl-2 negative khẳng định vai trò tiên lượng của cặp dấu ấn phenotype is an independent marker of prognosis p53 trong ung thư biểu mô tuyến vú, tuy nhiên in breast cancer. International Journal of Cancer, p53 không phải là yếu tố tiên lượng độc lập. 120(6), 1311–1317. 7. Novelli F., Milella M., Melucci E., et al. V. KẾT LUẬN (2008). A divergent role for estrogen receptor- beta in node-positive and node-negative breast - Tỷ lệ bộc lộ p53(+) là 44,8% và mối tương cancer classified according to molecular subtypes: quan có ý nghĩa thống kê giữa p53 với sự bộc lộ an observational prospective study. Breast Cancer HMMD của ER, PR, typ phân tử (p 0,05). Diện tích dưới tả có phân tích. Tiến hành trên 351 đối tượng theo dõi đường cong chẩn đoán phân biệt CTTC và CNTC của CNTC, tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện PAPP-A là 0,43, PAPP-A chưa có ý nghĩa để phân biệt Quân y 103, từ 9/2017 đến 11/2019. Sử lý số liệu CNTC với CTTC. Nồng độ PAPP-A huyết thanh thay đổi theo siêu âm: nồng độ thấp khi siêu âm chưa có phôi, tăng cao khi có phôi và có tim thai (chưa có phôi: 11,13 *Học viện Quân y pg/ml, có phôi chưa có tim thai: 11,63 pg/ml, có tim **Đại học Y Hà Nội thai: 17,32pg/ml), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p Chịu trách nhiệm chính: Đào Nguyên Hùng < 0,05). Nồng độ β-hCG huyết thanh trung bình của Email: bshung103@gmail.com nhóm CTTC cao hơn so với nhóm CNTC. Với ngưỡng Ngày nhận bài: 12.2.2020 cut-off của nồng độ β-hCG là 4921,5mUI/ml chẩn đoán Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020 phân biệt CNTC với CTTC có độ nhạy 91,7%, độ đặc Ngày duyệt bài: 23.4.2020 hiệu 71,3%, sư khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 203
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1