intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự thông thoáng mũi bằng phương pháp đo mũi bằng sóng âm ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi mũi xoang

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu với mục tiêu: Dùng phương pháp đo mũi bằng sóng âm để đánh giá độ thông thoáng mũi bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi mũi xoang. Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân nghẹt mũi vì viêm mũi xoang mạn được đo mũi bằng sóng âm trước và sau phẫu thuật FESS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự thông thoáng mũi bằng phương pháp đo mũi bằng sóng âm ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi mũi xoang

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ SỰ THÔNG THOÁNG MŨI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO MŨI<br /> BẰNG SÓNG ÂM Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG<br /> Đỗ Kỳ Nhật*, Võ Hiếu Bình**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Dùng phương pháp đo mũi bằng sóng âm để đánh giá độ thông thoáng mũi bệnh<br /> nhân sau phẫu thuật nội soi mũi xoang.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân nghẹt mũi vì viêm mũi xoang mạn được đo mũi<br /> bằng sóng âm trước và sau phẫu thuật FESS. Nghiên cứu giá trị của đo mũi bằng sóng âm và mối tương quan<br /> giữa những thay đổi này với sự cải thiện cảm giác chủ quan của nghẹt mũi.<br /> Kết quả: Phương pháp đo mũi bằng sóng âm đánh giá CSA, sự gia tăng V, sự giảm R có ý nghĩa sau phẫu<br /> thuật và có tương quan với sự cải thiện triệu chứng nghẹt mũi.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi mũi xoang có hiệu quả ở những bệnh nhân nghẹt mũi vì viêm mũi xoang mạn.<br /> Phương pháp đo mũi bằng sóng âm là 1 công cụ hữu ích đánh giá 1 cách khách quan độ thông thoáng mũi sau<br /> phẫu thuật.<br /> Từ khóa: Đo mũi bằng sóng âm AR is a useful tool in objective evaluation the nasal patency postoperatively.<br /> <br /> ASBTRACT<br /> NASAL PATENCY EVALUATED BY ACOUSTIC RHINOMETRY IN PATIENTS UNDERGOING<br /> ENDOSCOPIC SINUS SURGERY<br /> Do Ky Nhat, Vo Hieu Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 224 – 228<br /> Objective: Apply AR to evaluate objectively the nasal patency in patient undergoing FESS.<br /> Patients and method: 30 patients with nasal obstruction caused by chronic sinusitis were examined with<br /> AR before and after FESS. Study the AR values and colleration between these changes with improvements in the<br /> subjective sensation of nasal obstruction.<br /> Result: The AR values CSA, V increased, R is decreased significantly after surgery and collerate with the<br /> improvement of nasal obstruction.<br /> Conclusion: FESS is effective in relieving nasal obstruction of patient with chronic sinusitis. AR is a useful<br /> tool in objective evaluation the nasal patency postoperatively.<br /> Key word: Acoustic Rhinometry.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nghẹt mũi là một trong những vấn đề lớn<br /> trong lâm sàng Tai mũi họng, trong đó nghẹt<br /> mũi do bệnh lý viêm mũi xoang thường gặp<br /> nhất. Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới<br /> đã chứng tỏ đo mũi bằng sóng âm- AR như một<br /> * BV Tai Mũi Họng Sàigòn.<br /> Tác giả liên lạc: BS Đỗ Kỳ Nhật<br /> <br /> 224<br /> <br /> phương pháp hữu dụng và khách quan để đánh<br /> giá độ thông thoáng mũi sau phẫu thuật mũi<br /> xoang cho thấy triệu chứng nghẹt mũi giảm<br /> hoặc hết sau phẫu thuật do phẫu thuật nội soi<br /> mũi xoang ở bệnh nhân viêm xoang mạn làm<br /> thay đổi cấu trúc phức hợp khe giữa- lỗ thông<br /> mũi xoang, mở rộng ostium, giảm xung huyết<br /> <br /> ** Bộ môn tai Mũi Họng ĐHYD TPHCM.<br /> ĐT: 0913701057 Email: dokynhat@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> niêm mạc mũi nên làm tăng thể tích hốc mũi, cải<br /> thiện độ thông thoáng mũi và giảm trở kháng<br /> mũi. Việc mô tả, đánh giá khách quan về thay<br /> đổi cấu trúc hốc mũi và sự thông thoáng mũi<br /> sau phẫu thuật nội soi mũi xoang là rất cần<br /> thiết, nhằm mục đích ghi nhận hiệu quả điều trị<br /> và đặc biệt là làm cơ sở cho y học chứng cứ.<br /> Xuất phát từ những thực tế đó chúng tôi thực<br /> hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sự thông<br /> thoáng mũi bằng phương pháp đo mũi bằng<br /> sóng âm –Acoustic Rhinometry-AR ở bệnh<br /> nhân phẫu thuật nội soi mũi xoang”.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Địa điểm thực hiện nghiên cứu: Bệnh viện<br /> Tai mũi họng Sài gòn.<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Máy đo AR Eccovision 4.3, đây là máy đo đã<br /> được vi tính hóa. Máy bao gồm một bộ phận vi<br /> xử lý được cài đặt chương trình hiện đại hướng<br /> dẫn thực hiện phép đo, màn hình hiển thị kết<br /> quả và bộ đầu thu sóng âm gắn vào máy.<br /> Các phương tiện dụng cụ nội soi TMH để<br /> khám và phẫu thuật.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiến cứu mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát các thông số, đồ thị về kích thước<br /> hốc mũi, thể tích toàn bộ hốc mũi, trở kháng<br /> mũi và độ thông thoáng mũi bằng phương pháp<br /> đo mũi bằng sóng âm ở bệnh nhân viêm xoang<br /> trước và sau phẫu thuật nội soi mũi xoang đơn<br /> thuần.<br /> <br /> Đo mũi bằng sóng âm AR<br /> Mỗi thử nghiệm đều được thực hiện trước<br /> và sau khi đặt thuốc co mạch có tác dụng tại chỗ<br /> ngắn Xylometazoline hydrochloride 0.1%, nhằm<br /> loại trừ ảnh hưởng của thời tiết, tư thế và chu kỳ<br /> mũi sinh lý.<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Đo AR trước mổ cho bệnh nhân viêm xoang<br /> mạn đơn thuần và xem xét liên quan giữa viêm<br /> xoang- nghẹt mũi và AR.<br /> <br /> Thể tích trong hốc mũi: Đơn vị cm3 - viết tắt<br /> là V.<br /> <br /> Đo AR sau mổ để đánh giá các thay đổi và<br /> tương quan giữa các thông số và mức độ cải<br /> thiện sự thông thoáng mũi.<br /> <br /> Khoảng cách đến CSA: Đơn vị đo cm–viết<br /> tắt là D.<br /> <br /> Xác định các thông số AR như giá trị khách<br /> quan để đánh giá mức độ nghẹt mũi ở bệnh<br /> nhân viêm xoang mạn và kết quả phẫu thuật,<br /> đồng thời qua đó bước đầu khảo sát sự thay đổi<br /> cấu trúc hốc mũi và niêm mạc mũi sau phẫu<br /> thuật nội soi mũi xoang.<br /> <br /> Các thông số ghi nhận:<br /> <br /> Diện tích thiết diện ngang: Đơn vị đo cm2 –<br /> viết tắt là CSA.<br /> <br /> Trở kháng tương đương: Calc R đơn vị đo<br /> cmH2O/l/min-viết tắt R.<br /> Tất cả bệnh nhân được đo AR 4 lần trong hai<br /> giai đoạn:<br /> Trước mổ<br /> Đo trước mổ một ngày.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> Đo hai lần trước và sau xịt thuốc co mạch 15<br /> phút.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Sau mổ<br /> <br /> Bệnh nhân đến khám có triệu chứng nghẹt<br /> mũi được chẩn đoán viêm xoang và có chỉ định<br /> phẫu thuật nội soi mũi xoang. Cỡ mẫu: 30 bệnh<br /> nhân.<br /> <br /> Đo AR hai lần (trước và sau xịt thuốc co<br /> mạch 15 phút) sau mổ nội soi mũi xoang trong<br /> khoảng thời gian trung bình 60 ngày, đây là giai<br /> đoạn niêm mạc đã lành, mũi đã sạch vảy và<br /> bệnh nhân đã ngưng điều trị nội khoa để không<br /> ảnh hưởng đến sinh lý niêm mạc mũi do thuốc.<br /> <br /> Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ 9/2009<br /> đến 6/2011.<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> 225<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> Xác định mức độ nghẹt mũi của bệnh nhân<br /> bằng bảng câu hỏi dựa trên bảng phân độ nghẹt<br /> mũi theo lâm sàng (chủ quan).<br /> Tiến hành đo AR trước mổ và xử lý qua<br /> chương trình của máy để ghi nhận đồ thị và các<br /> thông<br /> số<br /> liên<br /> quan:<br /> R,V,<br /> CSA1,<br /> CSA2, CSA3.<br /> Phẫu thuật nội soi mũi xoang đơn thuần<br /> không can thiệp vách ngăn và cuốn mũi. Sau 2<br /> tháng, đo lại AR và xác định mức độ nghẹt mũi<br /> sau phẫu thuật bằng bảng phỏng vấn đánh giá<br /> chủ quan của bệnh nhân về kết quả phẫu thuật<br /> (mức độ cải thiện nghẹt mũi).<br /> Thống kê và xử lý số liệu và đánh giá kết<br /> quả bằng phần mềm Microsoft Excel và<br /> SPSS 11.5.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Các dữ liệu thống kê của mẫu nghiên cứu<br /> Có 30 bệnh nhân trong đó có 18 nam (60%)<br /> và 12 nữ (40%). Tuổi nhỏ nhất là 14, tuổi lớn<br /> nhất là 59, độ tuổi trung bình là 33,5.<br /> Kết quả đo AR: X±SD (trung bình ± độ lệch<br /> chuẩn).<br /> <br /> So sánh các thông số trước mổ và sau mổ bằng<br /> phép kiểm định Paired samples T test<br /> Bảng 1: So sánh các thông số TXCM trước và sau<br /> mổ.<br /> Thông<br /> Chênh lệch<br /> số AR Trước mổ<br /> Sau mổ<br /> p<br /> trung bình<br /> TXCM<br /> CSA1 0,5678±0,2810 0,5990±0,1179 0,0312±0,3157 0,593<br /> CSA2 1,2993±0,5871 1,7038±0,5310 0,4045±0,5949 0,001<br /> CSA3 1,7050±0,7683 2,7468±0,9511 1,0418±0,8919 0,000<br /> V 6,6117±2,0256 8,0732±2,1271 1,9615±2,1650 0,000<br /> R 3,7137±2,4868 2,6268±1,3589 1,0868±2,4853 0,023<br /> <br /> Bảng 2: So sánh các thông số SXCM trước và sau<br /> mổ.<br /> Thông<br /> Chênh lệch<br /> số AR Trước mổ<br /> Sau mổ<br /> p<br /> trung bình<br /> SXCM<br /> CSA1 0,5752±0,1534 0,6488±0,1289 0,737±0,1320 0,005<br /> CSA2 1,4435±0,5975 1,8600±0,5670 0,4165±0,6420 0,001<br /> CSA3 2,0227±0,8530 3,1413±0,9799 1,1186±1,0320 0,000<br /> <br /> 226<br /> <br /> Thông<br /> Chênh lệch<br /> số AR Trước mổ<br /> Sau mổ<br /> p<br /> trung bình<br /> SXCM<br /> V 6,7197±2,0409 8,7922±2,1833 2,0725±2,1563 0,000<br /> R 3,0172±1,8316 2,2425±1,2561 0,7747±1,8898 0,033<br /> <br /> Các thông số CSA, V, R, TXCM đều có sự<br /> khác biệt trước mổ và sau mổ có ý nghĩa thống<br /> kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2