intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác động của HLA typ I và kháng thể kháng HLA trên bệnh nhân ghép thận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày HLA typ I đóng vai trò quan trọng trong quá trình cấy ghép - phương thức điều trị tốt nhất ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tương quan giữa tính đa hình của HLA typ I và quá trình thải ghép bằng xét nghiệm PCR-SSP và xác định kháng thể kháng HLA tác động đến quá trình thải ghép bằng xét nghiệm tế bào dòng chảy ở bệnh nhân ghép thận ở khu vực miền Trung và miền Nam Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác động của HLA typ I và kháng thể kháng HLA trên bệnh nhân ghép thận

  1. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 267 - 272 THE IMPACT OF HLA TYPE I AND ANTI-HLA ANTIBODIES IN KIDNEY TRANSPLANT PATIENTS Nguyen Van Huong1*, Nguyen Duy Thang2, Nguyen Van Son2, Nguyen Ngoc Hieu3, Vu Thi Thom4 1Nguyen Tat Thanh University, 2Hue Central Hospital 3University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City, 4Can Tho Central General Hospital ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 07/8/2024 HLA type I plays an important role in the transplantation process - the best treatment method for patients with end-stage renal failure. The purpose of Revised: 17/11/2024 this study was to evaluate the correlation between HLA type I Published: 18/11/2024 polymorphism and transplant by PCR-SSP test and to determine the impact of anti-HLA antibodies on the rejection process by flow cytometry in kidney transplant patients in the Central and Southern regions of Vietnam. From KEYWORDS the study results, it was found that patients indicated for kidney Alleles transplantation were mainly concentrated in the age group of 30 - 50, in which the age group of 40 - 50 accounted for the highest rate of 30% (p Organ Transplantation
  2. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 267 - 272 1. Giới thiệu Ghép thận là phương pháp điều trị được lựa chọn cho bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối [1]. Khi hệ thống miễn dịch của người nhận diện thận ghép là vật thể lạ sẽ xuất hiện hiện tượng thải ghép dưới tác động trực tiếp của kháng nguyên bạch cầu ở người – HLA - một thách thức lớn đối với liệu pháp cấy ghép [2]. Trong lâm sàng, nhu cầu cần chuyển – ghép thận rất lớn. Nhưng việc cấy ghép thành công cần rất nhiều xét nghiệm trước và sau khi ghép cùng sự theo dõi của các chuyên gia [3]. Để lựa chọn người ghép phù hợp nhất, tùy vào mức độ phức tạp của cơ quan ghép sẽ có nhiều mức đánh giá khác nhau [4]. Đối với ghép thận hoặc các cơ quan tương đương, có 2 tiêu chí quan trọng cần đạt là: cùng nhóm máu và typ HLA [5]. Bệnh nhân ung thư đáp ứng với liệu pháp miễn dịch cũng phụ thuộc vào typ HLA, đặc biệt HLA typ I đáp ứng tốt hơn [6]. Trong cấy ghép đồng loài, HLA dùng để đối chiếu, so sánh giữa người hiến và người nhận. Nếu HLA của 2 người giống nhau ở mức độ nhất định, có thể sử dụng tế bào gốc hoặc tạng lấy từ người hiến để ghép điều trị cho người bệnh [7]. Trong ghép tạng nói chung và ghép thận nói riêng, sự hòa hợp miễn dịch là rất quan trọng, được coi là tiêu chuẩn bắt buộc và quyết định đến sự thành công của ca ghép [8]. Để đánh giá sự hòa hợp về mặt miễn dịch, xét nghiệm định typ HLA và xét nghiệm tế bào dòng chảy là xét nghiệm cơ bản nhất trong tuyển chọn cặp ghép cho và nhận. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát tác động của tính đa hình HLA typ I bằng xét nghiệm PCR-SSP và xác định kháng thể kháng HLA tác động đến quá trình thải ghép bằng xét nghiệm tế bào dòng chảy tại khu vực miền Nam và miền Trung Việt Nam. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Bệnh nhân Nghiên cứu được thực hiện trên hồ sơ kết quả xét nghiệm của 50 bệnh nhân được chỉ định ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Huế và Trung ương Cần Thơ. Nhóm đối chứng sử dụng 50 người của tác giả Nguyễn Văn Sơn nghiên cứu về HLA ở bệnh nhân suy thận tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2018 [9]. Nghiên cứu được thông qua hội đồng Y đức của bệnh viện, sự đồng ý của tất cả đối tượng tham gia nghiên cứu và được hỗ trợ kinh phí từ Bệnh viện và Đại học Nguyễn Tất Thành. 2.2. Định typ HLA I bằng kỹ thuật PCR-SSP [10] Tách DNA tinh khiết từ tế bào máu ngoại vi: Phối trộn hỗn hợp gồm 200µl mẫu máu toàn phần với 20µl proteinase K và 200µl buffer AL ủ trong 10 phút ở 56C, sau đó bổ sung 200µl ethanol tuyệt đối. Mẫu thu được làm sạch 2 lần bằng wash buffer 1, wash buffer 2 và được ủ với 200µl buffer AE ở nhiệt độ phòng trong 1 phút. Sau khi thu mẫu, bảo quản ở -20C rồi tiến hành kiểm tra nồng độ và tinh sạch của DNA sau tách chiết. Định typ HLA I: Cho iTaq DNA Polymerase cho vào tube Master Buffer vortex. Cho hỗn hợp vào giếng 1A làm giếng chứng. Giếng mẫu (1H) chứa nước cất vô trùng mẫu DNA, Master Buffer và iTaq DNA Polymerase. Thêm 200µl DNA cho vào tube Master Buffer có iTaq DNA Polymerase (tube đã hút 10µl), vortex trộn đều mẫu. Các giếng còn lại được cho mẫu vào và dùng PCR Cover Membranes đậy Trays lại và cho chạy chương trình luân nhiệt HLA-SSP và bảo quản trong máy ở 4C. Mẫu được chạy điện di, đọc bằng máy Dolphin – View và sử dụng phần mềm TBG SSPal Ver 2.5 để diễn giải kết quả. 2.3. Xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HLA [11] Xét nghiệm được thực hiện bằng cách rửa sạch giếng mẫu bằng nước khử ion vô trùng. Bổ sung vào mỗi giếng 5μl hạt bead được phủ kháng nguyên tương ứng, ủ với 20μl huyết thanh bệnh nhân trong 30 phút ở 20oC đến 25oC. Các hạt được rửa ba lần bằng 40µl dung dịch đệm rửa, ly tâm ở 9000 vòng trong 2 phút, sau đó ủ trong 30 phút với 100μl Fc γ fragment specific (1:100). Rửa mẫu ba lần với 1ml dung dịch đệm rửa và xử lý với 0,5ml dung dịch cố định. Thêm 50µl dung dịch http://jst.tnu.edu.vn 268 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 267 - 272 huỳnh quang SA-PE 1X vào mỗi giếng, ủ 30 phút, sau đó bổ sung 150µl wash buffer và chạy mẫu phân tích trên máy đếm tế bào dòng chảy Navios - Beckman Coulter – Mỹ. 2.4. Phân tích thống kê Các kết quả thu được được mã hóa và lưu trữ bằng phần mềm Excel 365 và phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS với khoảng tin cậy (CI) 95% và mức so sánh có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 ở kiểm định χ2-test. 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Mối tương quan giữa độ tuổi và giới tính của bệnh nhân ghép thận Cấy ghép thận là phương pháp điều trị tối ưu bệnh suy thận giúp tăng tỷ lệ sống sót. Xu hưởng trẻ hoá ở các bệnh nhân ghép tạng tăng dần, trong đó ghép thận chiếm số ca lớn nhất là 6.094 ca. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát độ tuổi và giới tính của 50 bệnh nhân suy thận mạn đang nhập viện tại bệnh viện và kết quả thu được ở Bảng 1. Bảng 1. Độ tuổi và giới tính của bệnh nhân được chỉ định ghép thận Tổng số bệnh nhân Bệnh nhân nam Bệnh nhân nữ Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) ≤ 20 3 6 2 4 1 2 20 – 30 8 16 5 10 3 6 30 – 40 14 28 9 18 5 10 40 – 50 15 30 15 30 0 0 50 – 60 8 16 6 12 2 4 >60 2 4 1 2 1 2 Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định cấy ghép thận chủ yếu tập trung ở độ tuổi 30 - 50, trong đó độ tuổi 40 – 50 chiếm tỷ lệ cao nhất 30% (p
  4. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 267 - 272 Bảng 2. Tiền sử mắc bệnh của bệnh nhân được chỉ định ghép thận Phẫu thuật cắt bỏ Sỏi thận Đái tháo đường Tăng huyết áp, gout tạng Tuổi Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) ≤ 20 1 2 0 0 0 0 0 0 20 – 30 1 2 0 0 0 0 0 0 30 – 40 2 4 0 0 0 0 1 2 40 – 50 3 6 2 4 1 2 2 4 50 – 60 2 4 2 4 1 2 2 4 >60 1 2 1 2 0 0 1 2 3.3. Tần suất xuất hiện của các alen HLA typ I trên bệnh nhân được chỉ định ghép thận Tác động không tương thích của HLA typ I giữa người cho và người nhận kéo dài thời gian điều trị và giảm tỷ lệ sống sót của bệnh nhân. Tần suất xuất hiện của HLA typ I cao sẽ dẫn đến tình trạng đào thải mô ghép [16]. Vì vậy, cần đánh giá sự tương hợp của mô ghép thông qua phân tích thống kê tần suất xuất hiện và tính đa hình của HLA typ I trên 50 bệnh nhân, kết quả được mô tả ở Bảng 3. Bảng 3. Phân bố của alen HLA typ I trên bệnh nhân được chỉ định ghép thận và nhóm chứng Bệnh nhân Nhóm chứng HLA typ I P – value OR (95% CI) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) HLA-A*23 18 36 15 30 0,015 0,142 (0,018–1,347) HLA-A*29 3 6 11 22 0,017 0,647 (0,304–2,472) HLA-B*46 2 4 12 24 0,03 0,273 (0,026–2,213) HLA-B*51 27 5 12 24 0,023 0,281 (0,108–2,028) Kết quả phân tích tần suất xuất hiện của HLA typ I trong nghiên cứu, cho thấy xuất hiện các alen HLA-A*23, HLA-A*29, HLA-B*46 và HLA-B*51 ở bệnh nhân được chỉ định ghép thận, trong đó, HLA-A*23 và HLA-B*51 chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 36%, p
  5. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 267 - 272 B*45. Đáng chú ý với 1 trường hợp trong độ tuổi 30-40 có %PRA = 60%, p
  6. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 267 - 272 [11] J. R. A. Peña et al., “Anti-HLA antibody testing in hematology patients,” Am J Hematol., vol. 90, no. 4, pp. 361-364, 2016. [12] F. Ozkul et al., “Effect of age on the outcome of renal transplantation: A single-center experience,” Pak J Med Sci., vol. 32, no. 4, pp. 827-830, 2016. [13] M. E. Astley et al., “The ERA Registry Annual Report 2020: a summary,” Clinical Kidney Journal, vol. 16, no. 8, pp. 1330-1354, 2023. [14] A. Jagdale et al., “Chronic Dialysis in Patients with End-Stage Renal Disease: Relevance to Kidney Xenotransplantation,” Xenotransplantation, vol. 26, no. 2, 2019, Art. no. e12471. [15] X. Zhang et al., “Prevalence and Risk Factors of Gallbladder Stones and Polyps in Liaoning, China,” Front Med (Lausanne), vol. 9, 2022, Art. no. 865458 [16] V. Kosmoliaptsis et al., “Impact of donor mismatches at individual HLA-A, -B, -C, -DR, and -DQ loci on the development of HLA-specific antibodies in patients listed for repeat renal transplantation,” Clinical Investigation, vol. 86, no. 5, p. 1039, 2014. [17] M. Kavuzlu et al., “HLA-B*51 Frequency in Transplant Patients and Donors,” Exp Clin Transplant, vol. 22(Suppl 1), pp. 265-269, 2024. [18] N. V. Le and N. N. Bach, “Characteristics of HLA-Antigens and compatibility in living related-kidnay transplantation at Viet Duc Hospital,” Vietnam Medical Journal, vol. 538, no. 3, pp. 181-185, 2024. [19] S. Y. Kim et al., “Prevalence of pre-transplant anti-HLA antibodies and their impact on outcomes in lung transplant recipients,” BMC Pulm Med., vol. 18, p. 45, 2018. [20] M. V. de Sousa et al., “Treatment of Antibody-Mediated Rejection After Kidney Transplantation: Immunological Effects, Clinical Response, and Histological Findings,” Ann Transplant, vol. 25, 2020, Art. no. e925488. http://jst.tnu.edu.vn 272 Email: jst@tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2