Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của cây Khúng khéng (Hovenia Dulcis Thunb.) trên mô hình gây tổn thương gan bằng paracetamol ở chuột nhắt
lượt xem 0
download
Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan tác dụng bảo vệ gan của cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng thu hái tại Cao Bằng trên chuột nhắt trắng gây tổn thương gan bằng paracetamol (PAR). Bài viết trình bày đánh giá tác dụng bảo vệ gan của cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng trên mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm bằng PAR.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của cây Khúng khéng (Hovenia Dulcis Thunb.) trên mô hình gây tổn thương gan bằng paracetamol ở chuột nhắt
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 486 - THÁNG 1 - SỐ 1&2 - 2020 thương sâu răng giai đoạn sớm trên thực nghiệm Second Molars Related to Properties of the Enamel. tại trường đại học Y Hà Nội năm 2014, Luận văn The Scientific World Journal, Article ID 587254, 1-8. Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 7. Namrata Patil (2013). Comparative evaluation 4. Trịnh Đình Hải, Vũ Mạnh Tuấn (2012). Đánh of remineralizing potential of three agents on giá mức độ tái khoáng hóa men răng của gel NaF artificially demineralized human enamel: An An in 0,615% trên thực nghiệm. Tạp chí Y học Thực vitro study. J Conserv Dent, 16(2):116-120. hành, 802 (1),50-53. 8. Rirattanapong P, Vongsavan K, 5. Hà Ngọc Chiều (2019). Nghiên cứu dự phòng Saengsirinavin C, et al (2014). Effect of sâu răng bằng gel fluor ở người cao tuổi thành phố fluoride varnishes containing tri-calcium phosphate Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học sources on remineralization of initial primary Y Hà Nội. enamel lesions. Southeast Asian J Trop Med Public 6. Sabel N., Robertson A., Nietzsche S. et all Health, 45(2): 499-504. (2012). Demineralization of Enamel in Primary ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA CÂY KHÚNG KHÉNG (Hovenia Dulcis Thunb.) TRÊN MÔ HÌNH GÂY TỔN THƯƠNG GAN BẰNG PARACETAMOL Ở CHUỘT NHẮT Bùi Thị Quỳnh Nhung1, Hoàng Thị Cúc1, Nguyễn Thị Thu Huyền1, Lương Ngọc Cương2 TÓM TẮT the liver damage induced by paracetamol in mice experiment. Aim: To evaluate acute hepatoprotective 46 Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan tác dụng bảo vệ activity of ethanol extract of Hovenia dulcis Thunb. on gan của cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng thu paracetamol induced liver toxicity in mice. Swiss albino hái tại Cao Bằng trên chuột nhắt trắng gây tổn thương mice weighing 25 ± 2 gram were divided into three gan bằng paracetamol (PAR). Mục tiêu nghiên cứu: groups of ten animals: Group 1: oral distilled water of Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của cao cồn chiết xuất 0.2 ml/10g; Group 2: oral distilled water and take từ cây Khúng khéng trên mô hình gây tổn thương gan paracetamol 400mg/kg, group 3: oral Silymarin at the thực nghiệm bằng PAR. Đối tượng và phương pháp dose of 140mg/kg/day and take paracetamol nghiên cứu: Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng 400mg/kg, group 4: oral of ethanol extract of Hovenia được chiết xuất tại Khoa Dược - Trường Đại học Y dulcis Thunb. at the dose of 10g/kg/day and take Dược Thái Nguyên. Chuột nhắt trắng (chủng Swiss paracetamol 400mg/kg. Swiss albino mice were oral albino, trọng lượng trung bình 25 2gam). Gây mô with a single dose of 400mg/kg paracetamol to induce hình tổn thương gan cấp thực nghiệm trên chuột nhắt toxicity, while Hovenia dulcis Thunb. administred in a trắng bằng PAR liều 400mg/kg với chỉ tiêu theo dõi là dose of 10g/kg/day. Animals were treated daily by oral hàm lượng AST, ALT và mô bệnh học. Kết quả: Cao route of administration of administration one a day in cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng liều 10g/kg uống the morning for successive 8 days and observed once liên tục trong 8 ngày có tác dụng bảo vệ gan trên mô daily. On the 8th day after taking 2 hours of reagent, hình gây độc gan bằng paracetamol ở chuột nhắt mice were given oral paracetamol dose of 400mg/kg. trắng thông qua việc hạn chế tăng hoạt độ AST, ALT Mice were sacrificed 48h after paracetamol oral to trong huyết thanh và giảm tổn thương trên mô bệnh determine serum ALT, AST and liver histopathology. học gan. Kết luận: Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng The 8 days pretreatment of Hovenia dulcis Thunb. at khéng liều 10g dược liệu khô/kg chuột/ngày có tác the oral dose of 10g/kg increases the detoxifified dụng bảo vệ tổn thương gan gây ra bằng paracetamol. function of liver and reduces the increasing level of SUMMARY AST, ALT, reduced the inflammation, hepatocellular necrosis which was induced by paracetamol. The HEPATOPROTECTIVE ACTIVITY OF HOVENIA ethanol extract of Hovenia dulcis Thunb. at the dose DULCIS THUNB. ON PARACETAMOL INDUCED of 10 g/kg body weight/24h showed hepatic protective LIVER TOXICITY IN MICE effect on paracetamol induced liver toxicity in mice. This study was conducted to evaluate the Keywords: Hepatoprotective, Hovenia Dulcis hepatoprotective effects of Hovenia dulcis Thunb.in Thunb., Mice I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Cây Khúng khéng có tên khoa học Hovenia 2Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên dulcis Thunb., họ Táo ta (Rhamnaceae) là một Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Quỳnh Nhung dược liệu quý đã dược Tổ chức Y tế thế giới xếp Email: drnhungdls@gmail.com vào các dược liệu làm thuốc (Who monographs Ngày nhận bài: 25.10.2019 on selected medicinal plants). Trên thế giới Ngày phản biện khoa học: 27.12.2019 Khúng khéng đã được nghiên cứu và sử dụng Ngày duyệt bài: 30.12.2019 181
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 với nhiều mục đích như: kích thích miễn dịch, hãng Hospitex Diagnostics (Italy), máy định kháng khuẩn, chống độc gan… Ở Việt Nam, cây lượng ELISA Lx 800 (Mỹ), kính hiển vi. Khúng khéng mọc hoang ở một số tỉnh miền núi 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên phía bắc nước ta. Tri thức sử dụng thuốc bản địa cứu thực nghiệm có đối chứng cho biết cuống quả và hạt của Khúng khéng từ Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành lâu được ngâm rượu làm thuốc bổ. Tác dụng 4 lô, mỗi lô 10 con chữa bệnh cũng như hoạt tính sinh học của dược - Lô 1: uống nước cất, thể tích 0,2ml/10g chuột liệu cây Khúng khéng đã được PGS.TS Bùi Thị - Lô 2: uống nước cất + uống PAR 400mg/kg Bằng, Viện Dược liệu thăm dò trong đề tài - Lô 3: uống silymarin liều 70mg/kg.ngày + nghiên cứu khoa học cấp Bô Y tế năm 2006- uống PAR 400mg/kg. 2008. Tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản … đã - Lô 4: uống Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng nghiên cứu phát triển các chế phẩm thuốc bổ, khéng (Hovenia dulcis Thunb.,) liều 10g dược thuốc giải rượu, chữa bí đái…. từ một số loài liệu khô/kg chuột/ngày+ uống PAR 400mg/kg. Hovenia dulcis Thunb., Rhamnaceae. Vì vậy, Chuột được cho uống thuốc thử hoặc nước nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu hái quả của cất liên tục vào các buổi sáng trong 8 ngày. Đến cây Khúng khéng tại Cao Bằng, xây dựng quy ngày thứ 8, sau khi uống thuốc thử 2h (chuột trình và chiết xuất được cao cồn để đánh giá tác được nhịn đói 16-18h trước đó), tiến hành gây dụng bảo vệ gan của cây Khúng khéng. Nghiên tổn thương tế bào gan bằng cách cho chuột từ lô cứu này được tiến hành nhằm bước đầu đánh 2 đến lô 4 uống paracetamol liều 400mg/kg. Sau giá tác dụng bảo vệ gan trên thực nghiệm của 48h gây độc bằng paracetamol, lấy máu động cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng thu hái mạch cảnh chuột để đo hoạt độ enzym AST, tại Cao Bằng. ALT; đồng thời lấy gan để cân trọng lượng gan, quan sát hình ảnh đại thể của gan ở các lô chuột II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và làm giải phẫu mô bệnh học gan của 30% số 2.1. Đối tượng nghiên cứu chuột mỗi lô. 2.1.1. Thuốc nghiên cứu 2.3. Xử lý số liệu. Các số liệu nghiên cứu Thuốc nghiên cứu: cao cồn chiết xuất từ cây được xử lý thống kê theo phương pháp t - test Khúng khéng (Hovenia dulcis Thunb.,) thu hái tại Student. Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05. Cao Bằng theo quy trình do Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên xây dựng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1.2. Động vật thực nghiệm. Chuột nhắt 3.1. Ảnh hưởng của Cao cồn chiết xuất từ trắng chủng Swiss, cả hai giống khỏe mạnh, cây Khúng khéng lên trọng lượng gan chuột trọng lượng 18 -22g do viện vệ sinh dịch tễ Bảng 1. Ảnh hưởng lên trọng lượng gan Trung ương cung cấp. chuột Động vật được nuôi trong điều kiện đầy đủ Lô Trọng lượng P so lô P so lô thức ăn và nước uống tại phòng thí nghiệm từ 3 nghiên gan (g/10g chứng mô hình - 5 ngày trước khi nghiên cứu và trong suốt thời cứu thể trọng) gian nghiên cứu. Lô 1 0,58 ± 0,08 2.1.3. Hóa chất và dụng cụ, máy móc Lô 2 0,69 ± 0,08 p < 0,05 - Hóa chất: Paracetamol: Efferalgan viên 500 Lô 3 0,70 ± 0,12 p < 0,05 p > 0,05 mg của hãng Bristol-Myers, silymarin: viên nén Lô 4 0,66 ± 0,12 p < 0,05 p > 0,05 silimax 70mg của Công ty Dược liệu trung ương Nhận xét: Kết quả bảng 1 cho thấy trọng 1. Natri clorid, formalin 10%… và các hóa chất lượng gan chuột ở lô mô hình (lô 2) cao hơn rõ khác đủ tiêu chuẩn phòng thí nghiệm. rệt so với lô chứng sinh học (lô 1) với p < 0,05. - Dụng cụ nghiên cứu: Máy xét nghiệm sinh Trọng lượng gan chuột ở các lô uống silymarin hóa Screen - Master của hãng Hospitex 140mg/kg/ngày (lô 3), lô uống cao cồn liều 10g Diagnostic, Italy. Kit định lượng AST, ALT của dược liệu khô/kg chuột/ngày (lô 4) không khác biệt so với lô mô hình (p > 0,05). 3.2. Ảnh hưởng của Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng lên hoạt độ AST huyết thanh của các lô chuột Bảng 2. Ảnh hưởng lên hoạt độ AST huyết thanh của các lô chuột P so lô uống Lô nghiên cứu AST (UI/L) P so lô chứng P so lô mô hình silymarin Lô 1 185,70 ± 44,67 Lô 2 1569,50 ± 648,21 p < 0,001 182
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 486 - THÁNG 1 - SỐ 1&2 - 2020 Lô 3 1062,70 ± 185,84 p < 0,001 p < 0,05 Lô 4 983,5 ± 280,22 p < 0,001 p < 0,05 p > 0,05 Nhận xét: Hoạt độ AST ở lô mô hình tăng rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,001). Silymarin liều 140mg/kg/ngày có tác dụng giảm rõ hoạt độ AST so với lô mô hình (p < 0,05). Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng liều 10g dược liệu khô/kg chuột/ngày (lô 4) có tác dụng làm giảm rõ rệt hoạt độ AST so với lô mô hình, lô uống Silymarin. 3.3. Ảnh hưởng của Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng lên hoạt độ ALT huyết thanh của các lô chuột Bảng 3. Ảnh hưởng lên hoạt độ ALT huyết thanh của các lô chuột P so lô uống Lô nghiên cứu ALT (UI/L) P so lô chứng P so lô mô hình silymarin Lô 1 84,40 ± 15,46 Lô 2 1151,00 ± 394,97 p < 0,001 Lô 3 745,20 ± 295,77 p < 0,001 p < 0,05 Lô 4 583,50 ± 272,63 p < 0,001 p < 0,05 p > 0,05 Nhận xét: Hoạt độ ALT ở lô mô hình tăng rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,001). Silymarin liều 140mg/kg/ngày có tác dụng giảm rõ hoạt độ ALT so với lô mô hình (p < 0,05). Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng liều 10g dược liệu khô/kg chuột/ngày (lô 4) có tác dụng làm giảm rõ rệt hoạt độ ALT so với lô mô hình, lô uống Silymarin. 3.4. Ảnh hưởng của Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng lên lên sự thay đổi mô bệnh học gan chuột nhắt trắng Bảng 4. Ảnh hưởng lên sự thay đổi mô bệnh học gan chuột nhắt trắng Lô nghiên cứu Đại thể Vi thể 3/3 mẫu bệnh phẩm có thoái hóa tế Lô 1 Gan màu đỏ, sung huyết mức độ nhẹ. bào gan mức độ nhẹ. Gan nhạt màu, phù nề, sung huyết, bề Các mẫu bệnh phẩm có nhiều ổ thoái Lô 2 mặt không nhẵn, có chỗ bị hoại tử và hóa hoại tử. 3/3 mẫu bệnh phẩm có bạc màu, có nhiều chấm xuất huyết thoái hóa mức độ vừa ở nhu mô gan. Gan màu đỏ, sung huyết nhẹ, rải rác 2/3 mẫu bệnh phẩm có tế bào gan Lô 3 có vài điểm tổn thương, một vài điểm thoái hóa nhẹ. 1/3 mẫu bệnh phẩm có bạc màu. thoái hóa mức độ vừa của tế bào gan. Gan màu đỏ, sung huyết rất nhẹ, rải 3/3 số mẫu gan có thoái hóa mức độ Lô 4 rác có vài điểm tổn thương. nhẹ. 3.4.1. Hình ảnh đại thể gan chuột sau 8 thể gan chuột lô uống thể gan chuột lô uống ngày uống thuốc silymarin Cao Khúng khéng 3.4.2. Hình ảnh vi thể gan chuột sau 8 ngày uống thuốc Ảnh 1. Hình ảnh đại Ảnh 2. Hình ảnh đại thể thể gan chuột lô chứng gan chuột lô mô hình Ảnh 5. Hình thái vi thể Ảnh 6. Hình thái vi thể gan chuột lô chứng gan chuột lô mô hình (chuột số 2) (HE x 400). (chuột số 13) (HE x Gan thoái hóa mức độ 400), (Có xâm nhập nhẹ (HE x 400: Nhuộm viêm và thoái hóa vừa Hematoxylin - Eosin, độ tế bào gan phóng đại 400 lần) Ảnh 3. Hình ảnh đại Ảnh 4. Hình ảnh đại 183
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 khẳng định tác dụng bảo vệ gan của thuốc thử có thể thông qua đánh giá hoạt độ AST, ALT ở huyết thanh chuột nhắt sau khi gây tổn thương bằng PAR. Kết quả nghiên cứu cho thấy Kết quả nghiên cứu cho thấy Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng liều 10g/kg uống liên tục trong 8 ngày làm giảm rõ rệt nồng độ AST, ALT so với lô mô hình và lô uống Silymarin. Ảnh 7. Hình thái vi thể Ảnh 8. Hình thái vi thể Về đại thể gan ở những chuột gây độc bằng gan chuột lô uống gan chuột lô uống Cao paracetamol kết hợp dùng Cao cồn chiết xuất từ silymarin (chuột số 29) Khúng khéng. (chuột cây Khúng khéng liều 10g/kg hầu như không (HE x 400). Có xâm nhập số 64) (HE x 400) thay đổi so với chứng sinh học, trong khi đó gan viêm khoảng cửa và thoái Gan thoái hóa nhẹ ở lô không dùng thuốc thử nhạt màu, phù nề, hóa nhẹ tế bào gan sung huyết, bề mặt không nhẵn, có chỗ bị hoại tử và bạc màu, có nhiều chấm xuất huyết. IV. BÀN LUẬN Tương tự như vậy trên hình ảnh vi thể gan của Để gây tổn thương gan trên thực nghiệm, ng- chuột uống Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng ười ta dùng nhiều chất hóa học khác nhau như khéng liều 10g/kg hầu như đều bình thường, paracetamol, carbontetrachlorid, D-galactosamin, nhưng ở lô gây độc bằng paracetamol không ethanol, thioacetamid... Mỗi mô hình gây tổn dùng thuốc thử hầu hết các mẫu bệnh phẩm thương gan có cơ chế riêng đặc hiệu. Mục đích gan có xâm nhập viêm, tế bào gan bị thoái hóa. của nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ Như vậy, Kết quả nghiên cứu cho thấy Cao gan của Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng liều 10g/kg nên mô hình gây tổn thương gan bằng uống liên tục trong 8 ngày có tác dụng bảo vệ paracetamol được lựa chọn bởi paracetamol gây gan trên mô hình gây độc gan bằng paracetamol tổn thương gan bằng cơ chế sinh ra gốc tự do ở chuột nhắt trắng thông qua việc hạn chế tăng (tương tự CCl4) bên cạnh đó paracetamol liều hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh và giảm tổn cao làm cạn kiệt hệ thống chống oxy hoá của cơ thương trên mô bệnh học gan. thể (hệ thống các chất thiol). Kết quả nghiên cứu cho thấy Cao cồn chiết xuất V. KẾT LUẬN từ cây Khúng khéng liều 10g/kg uống liên tục trong Cao cồn chiết xuất từ cây Khúng khéng 8 ngày đều làm giảm hàm lượng MDA trong dịch (Hovenia dulcis Thunb.) liều 10g dược liệu đồng thể gan (p < 0,05) so với lô mô hình, qua đó khô/kg chuột/ngày có tác dụng bảo vệ tổn cho thấy Vismisco có tác dụng bảo vệ gan thông thương gan gây ra bằng paracetamol. qua cơ chế làm giảm sự hình thành gốc tự do trong quá trình chuyển hóa của PAR, ngăn chặn quá TÀI LIỆU THAM KHẢO trình peroxy hóa lipid của màng tế bào, bảo vệ tế 1. Viện Dược liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo, NXB bào gan khỏi bị tổn thương oxy hóa. Khoa học và Kỹ thuật, tr. 171-183, tr. 279-292. Để đánh giá mức độ tổn thương tế bào gan, 2. Guwrksel senner, Hale Z. Tklu and al (2006), các nghiên cứu thường định lượng nồng độ các Protective effects of resveratral against enzym có nguồn gốc tại gan có trong huyết acetaminophen induced toxicity in mice. Hepatology Research vol 35. 62-68. thanh. Sự tăng nồng độ các enzym này thường 3. Liu G.T., Li Y., Wei H.L., Zhang H., Yu L.H., gắn liền với độc tính của thuốc do sự hủy hoại tế (2005), Mechanism of protective action of bicylol bào gan. Hoạt độ AST và ALT là một trong against carbon tetrachloride - induced liver injury những chỉ số quan trọng nhất đánh giá mức độ in mice. Liver internationnal vol 25. 872-879 tổn thương gan. ALT là enzym có nhiều nhất ở 4. Stefan U. Ruepp, Robert P. Tonge and al (2002), Genomics and proteomics analysisof gan, chúng khư trú trong bào tương của tế bào acetaminophen toxicity in mouse liver. Toxicolgical nhu mô gan. Khi tổn thương huỷ hoại tế bào sciences vol 65. 135-150. gan, thậm chí chỉ cần thay đổi tính thấm của 5. Sumioka I., Matsura T. and Yamada K. (2004), màng tế bào gan, nồng độ ALT đã tăng cao. AST Acetaminophen - induced hepatotoxicity: Still an important insue. Yonago Acta medica; 47. 17-28. đa số khư trú trong ty thể, chỉ 1/3 AST khư trú ở 6. Rodrigo Liberal, Charlotte R. Grant, Giorgina bào tương của tế bào, khi tổn thương tế bào gan Mieli- Vergani , et al. (2013). Autoimmune ở mức độ dưới tế bào, AST trong ty thể được hepatitis: A comprehensive review. Journal of giải phóng ra ngoài. Vì vậy, trong viêm gan do Autoimmunity, 41, 126 – 139. 7. Ansgar W. Lohs, Giorgina Mieli-Vergani. PAR nồng độ ALT luôn tăng cao hơn AST. Để 184
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của cây Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) trên mô hình gây tổn thương gan bằng paracetamol ở chuột nhắt trắng
8 p | 101 | 10
-
Tác dụng bảo vệ gan và chống oxy hóa của cao lỏng hồng chi Đà Lạt chủng DL1 trên mô hình gây tổn thương gan bằng paracetamol ở chuột nhắt trắng
8 p | 59 | 8
-
Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan, lợi mật và độc tính cấp của bài thuốc dân gian “Bàn tay ma” vùng Tây Bắc
5 p | 22 | 6
-
Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của bột sấy phun từ đài hoa bụp giấm (hibiscus sabdariffa l. malvaceae) trên chuột nhắt gây tổn thương tế bào gan bằng acetaminophen
5 p | 82 | 5
-
Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang CTH (Diệp hạ châu, Linh chi, nghệ, đậu xanh, Sâm đại hành) trên mô hình tổn thương gan bằng paracetamol ở chuột nhắt trắng
7 p | 56 | 5
-
Tác dụng bảo vệ gan, chống oxy hóa của viên nén Bogatn trên thực nghiệm
9 p | 11 | 4
-
Tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh của hỗn hợp cao chiết từ các dược liệu bạch quả, hoàng kỳ, đan sâm, đương quy so sánh với cao bạch quả trên dòng tế bào NG 108-15
6 p | 38 | 4
-
Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứng chứa phytosome quercetin
11 p | 15 | 3
-
Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của bột sấy phun từ đài hoa bụp giấm (hibiscus sabdariffa l. malvaceae) trên chuột nhắt tổn thương tế bào gan cấp tính bằng ethanol
5 p | 55 | 3
-
Tác dụng bảo vệ gan của cao lỏng giải độc gan trên thực nghiệm
7 p | 15 | 3
-
Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của cao chiết nước phần gỗ loài bàn tay ma đỏ (heliciopsis lobata merr.) trồng tại Bắc Kạn
10 p | 12 | 3
-
Tác dụng bảo vệ gan, phục hồi tổn thương gan và chống oxy hoá của viên nang cứng Silymax Complex trên thực nghiệm
12 p | 6 | 3
-
Tác dụng bảo vệ gan của viên nang đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) harms) trên mô hình gây tổn thương gan mạn tính bằng ethanol
9 p | 58 | 2
-
Nghiên cứu tác dụng bảo vệ dạ dày, tá tràng của bột dinh dưỡng sử dụng một số dược liệu trồng ở vùng Tây Bắc
8 p | 54 | 2
-
Nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng bảo vệ gan của viên nén Bảo đường can PC trên mô hình gây viêm gan cấp bằng Paracetamol thực nghiệm
8 p | 3 | 1
-
Tác dụng bảo vệ của Tottim® Extra trên mô hình gây nhồi máu cơ tim bằng isoproterenol
9 p | 38 | 1
-
Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm Saposome trên thực nghiệm
4 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn