intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng của cấy chỉ phục hồi chức năng vận động trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá tác dụng của cấy chỉ phục hồi chức năng vận động trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp trình bày đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận động trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp bằng phương pháp cấy chỉ trên huyệt giáp tích vùng cổ, thắt lưng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng của cấy chỉ phục hồi chức năng vận động trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp

  1. BÀI NGHIÊN CỨU Đánh giá tác dụng của cấy chỉ phục hồi chức năng vận động trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp EVALUATE THE EFFECT OF CATGUT THREAD IMPLANT TO RESTORE MOTOR FUNCTION IN CEREBROVAS CULAR ACCIDENT OFTER ACUTE PHRASE Nguyễn Thị Thúy1, Nguyễn Thị Minh Thu2, Trần Thanh Dương3 Trần Văn Minh4, Đỗ Thị Nguyệt Quế1, Nguyễn ThịNhường 12 Nguyễn Hồng Nhung 2, Nguyễn Văn Thu Hằng 1 Trường Đại học Dược HàMai 1 Bệnh viện Bạch Nội 2 Học viện YY Dượchọc cổ truyền Việt Nam 2 Học viện dược học cổ truyền Việt Nam 3 Viện Sốt rét – KST – CT Trung ương TÓM TẮT: Trường Đại học Y Hà Nội 4 TÓM TẮT Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận động trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn Mục tiêu: cấp Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Sốtgiáp- tích sinh trùngthắt lưng. Trung ương và Trường Đại học Y bằng phương pháp cấy chỉ trên huyệt rét Ký vùng cổ, - Côn trùng HàĐánh giá tác 02 - 05 năm mong muốn của phương pháp cấy chỉ. chất 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) Nội từ tháng dụng không 2021 nhằm đánh giá ảnh hưởng của hợp propyl] deoxoartemisinin (32) đến chức năng thận của thỏ thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng mở, Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, Phương pháp: Tiến hành so sánh trước và sau điều trị. theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD về thử độc tính bán trường diễn. Hợp chất (32) được dùng bằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều 72 và 216 mg/kg/ngày × 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm Kết quả: Hiệu quả phục hồi chức năng vận động trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não sau tiến hành song song với nhóm chứng. Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ để xét nghiệm vào các ngày N0, N14 và N29. giai đoạn cấp của phương pháp cấy chỉ. Mổ thỏ để quan sát đại thể thận và lấy các mô thận để làm tiêu bản đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái vi thể thận thỏ vào các ngày N29 điểm Rankin.chỉ tiêuBN độgiá gồm: creatinine huyết thanh, những biến đổi bất Cải thiện độ liệt theo thang và N43. Các Tỷ lệ đánh IV và V (di chứng nặng và rất nặng) trước điều trị là 43,34%, sau điều trị không còn BN nào. Cải thiện chỉ số Barthel: Sau điều trị, dịch chuyển độ Barthel thường của hình thái đại thể và vi thể thận thỏ (nếu có). đạt mức tốt và khá ở nhóm NC là 46,66% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm ĐC là 23,33% với p
  2. ABSTRACT Methods: Open clinical intervention, Controlled clinical trial, comparison before and after treatment. This study was conducted at the National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology and Hanoi Results: Effectiveness of restoring motor function in patients with hemiplegia due to cerebral infarction Medical University from February to May, 2021. The compound 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] after the acute phase of catgut thread implantation. Improve paralysis according to the Rankin scale. In the NC group. The (32) of patients with grades IV and V rabbits in order to severe sequelae) it affected rabbit’s deoxoartemisinin rate was treated orally in experimental (severe and very examine whether before treatment was 43.34%, andor not. were no patients after treatment. . Improvement in Barthel index: After treatment, kidney functions there Barthel's degree shift reached good and Health’s and OECD’s guidelines for sub-chronic was 46.66%, which Methods: The Vietnam Ministry of sound levels in the experimental group, which toxicity testing were was significantly higher (32) wasthe control group, which was 23.33% with p
  3. BÀI NGHIÊN CỨU * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại cho thể khí hư huyết trệ + Xoa bóp bấm huyệt nửa người bên liệt.+ Điện châm - BN được chẩn đoán xác định là liệt nửa người do NMN theo YHHĐ Nhóm nghiên cứu: Điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế như nhóm đối chứng kết hợp cấy chỉ huyệt - BN đã qua giai đoạn cấp: giáp tích. 2 nhóm huyệt - Liệt nửa người các mức độ khác nhau. + Giáp tích C4-C5, C6-C7, L2-L3, L4-L5 - Không có các biến chứng như bội nhiễm, loét + Giáp tích C5-C6, C7-D1, L3-L4, L5-S1 tì đè… Nguyễn Thị Thúy1, Nguyễn Thị Minh Thu2, Trần tuần 1 lần vào3 - Liệu trình: trong 4 tuần, mỗi Thanh Dương - Tuổi từ 30 đến trên 70.BN không có các rối Trần Vănngày cốĐỗ Thị Nguyệt Quế1, Nguyễn Thị Thu Hằng2 1 Minh4, định loạn tâm thần, các bệnh lý về giọng nói, lời nói và 1 Trường Đại học Dược Hà Nội ngôn ngữ trước khi bị bệnh. • Tuần 1: cấy chỉ vào huyệt Giáp tích C4- 2 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam C5, C6-C7, L2-L3, L4-L5 - Nói tiếng Việt phổ thông. 3 Viện Sốt rét – KST – CT Trung ương • Tuần 2: cấy chỉ vào huyệt Giáp tích C5- * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học cổ C6, C7-D1, L3-L4, L5-S1 Trường Đại học Y Hà Nội 4 truyền TẮT TÓM • Tuần 3: cấy nhắc lại vào huyệt như tuần 1 Bệnh nhân được tiến hành tại Viện Sốttheo- tiêusinh trùng - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y Nghiên cứu NMN được tuyển chọn rét Ký chuẩn của YHHĐ ở trên, nămđó tiếpnhằm đánh họcảnh hưởng của hợp chất 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) Hà Nội từ tháng 02 - 05 sau 2021 tục Theo y giá • Tuần 4: cấy nhắc lại vào huyệt như tuần 2 cổ truyền, đối tượng nghiên cứu ở chức chọn thể khí thỏ thực nghiệm. propyl] deoxoartemisinin (32) đến đây năng thận của o Chỉ tiêu nghiên cứu và đặc điểm của hư huyết trệ pháp: Tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD về thử độc tính bán trường diễn. Hợp chất Phương bệnh nhân nghiên cứu: * dùng bằng loại bệnh nhân (32) được Tiêu chuẩnđường uống trên thỏ ở 2 mức liều 72 và-216 mg/kg/ngày ×tượng nghiêntiếp. Thử nghiệm Đặc điểm của đối 28 ngày liên cứu: Tuổi, giới, tiến-hành bệnhsong với nhóm chứng. Lấycác nguyên thờithỏ để xét nghiệm vào các ngày N0, N14 và N29. Các song nhân liệt nửa người do máu tĩnh mạch tai gian mắc bệnh. yếu tố nguy cơ, triệu chứng lâm nhân khác quan xuất huyếtthận và lấy thương,thận để làm tiêu bản đánh giá ảnh trí tổn của thuốc đến hình thái Mổ thỏ để như: sát đại thể não, chấn các mô u não, sàng, kích thước và vị hưởng thương trên lâm sàng dị thể thận thỏ máucác ngày N29 và trình điều chỉ BN đánh giá gồm: creatinine huyết thanh, những biến đổi bất vi dạng mạch vào não.Trong quá N43. Các trị tiêu - Các chỉ tiêu lâm sàng: bị TBMMN tái thái đại thểdiễn biếnthận thỏ (nếu có). thường của hình phát hoặc và vi thể nặng lên. BN không hợp tác hoặc phá vỡ cam kết nghiên cứu - Các chỉ tiêu cận lâm sàng Kết quả: Hàm lượng creatinin huyết thanh của thỏ ở 2 lô uống (32) đều không khác biệt có ý nghĩa thống 2.3. Phương pháp nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩav các thời điểm N14 và vận động của BN qua kê so với lô chứng, đồng thời không giữa Đánh giá chức năng N29 so với N0, các giá thang điểm Rankin, Orgogozo, chỉ số Barthel vào trị p➢ 0,05. kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng > Thiết các thời điểm D0 (trước điều trị), D14 (sau 2 tuần có đối chứng, đại sánh trước và sau điềucác lô thí nghiệm tại N29 và N43 đều bình thường. Cấu trúc vi thể: Ở Hình thái so thể thận thỏ của tất cả trị. điều trị), D28 (sau 4 tuần điều trị). các lô chứng và lô dùng thuốc,60 bệnh nhân được chiatỷ lệ thỏ bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là 3/6, 4/6 ➢ Cỡ mẫu nghiên cứu: ống thận bình thường, Các tác dụng không mong muốn trên lâm sàng: làm hai nhóm.lô uống (32) liều 216 mg/kg/ngày có 2/6 thỏ (33,33%) có kèm theo sung huyết mô kẽ tại N29. và 5/6. Riêng chảy máu, vựng châm, đau nhiều và kéo dài trên 1 Kết Phương pháp tiến hành : 72 × 28 ngày liên tiếpngày, đường uống (tương đương liều dùng dự kiến trên ➢ luận: Hợp chất (32) ở liều bằng dị ứng, nhiễm trùng vị trí cấy chỉ người) không ảnh hưởng chức năng thận thỏ thí nghiệm. Ở liều 216 mg/kg/ngày × 28 ngày (gấp 3 lần liều tương Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được chia vào hai • Đánh giá kết quả: Theo tính chất độ liệt đương liều dùng dự kiến trên người), (32) có xu hướng gây tổn thương tế bào thận nhưng hồi phục sau 15 ngày nhóm: Nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng mỗi ngưng dùng thuốc. + Tốt: Giảm từ 3 độ liệt trở lên. nhóm 30 BN theo phương pháp ghép cặp đảm bảo sự tương đồng10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32), liệt. chức năng thận, thông số Từ khóa: về giới, tuổi, thời gian mắc bệnh và + Khá: Giảm 2 độ thỏ, mức hóa, creatinine, cấu trúc vi thể, hình thái đại thể. sinh độ bệnh. + Trung bình: Giảm 1 độ liệt. Nhóm đối chứng: điều trị theo phác đồ nền và + Kém: Không giảm. Ngày nhận bài: 7/9/2021 theo dõi trong 4 tuần Ngày phản biện: 10/9/2021 • Đánh giá hiệu quả điều trị chung dựa vào - Thuốc: thuốc YHHĐ và YHCT, thuốc Ngày chấp nhận đăng: 24/09/2021 mức độ chuyển độ liệt qua các thang điểm Rankin, thang: bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang,dùng Orgogozo, Barthel. 4 TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 60 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 04(45) - 2022
  4. ABSTRACT thang điểm chuyển từ 2 độ liệt trở 2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu + Tốt: cả 3 lên. This study was conducted at the National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology and Hanoi Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa YHCT- Medical University from February to May, 2021. The compound 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] + Khá: 1 hoặc 2 trong số 3 thang điểm chuyển bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6 năm 2020 đến tháng deoxoartemisinin (32) was treated orally in experimental rabbits in order to examine whether it affected rabbit’s được từ 2 độ liệt trở lên, thang điểm còn lại chuyển 4 năm 2021. được 1 độ liệt. or not. kidney functions 2.6. Đạo đức nghiên cứu Methods: The Vietnam Ministry of Health’s and OECD’s guidelines for sub-chronic toxicity testing were + Trung bình: cả 3 thang điểm chuyển được 1 applied. The compound (32) was treated orally in two different groupsnghiên cứu với tinh thần 72 andthực, Tiến hành with the dose regimens of trung 216 độ liệt. Bệnh nhân được lựa chọn theo tiêu chuẩn nghiên mg/kg/day × 28 consecutive days, respectively. A control group treated orally with solvent was also tested simultaneously. Two milliliters 1trong 3 were pulled out cứu và người bệnhear vein on day 0 (before testing), + Không hiệu quả: ít nhất of blood thang điểm from each rabbit’s toàn quyền quyết định tự nguyện không chuyển độ liệt hoặc nặng lên. 29 (after stopping taking 32). All of those blood samples were tested for day 14 (the middle of testing) and day III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.4. Phân tích và On day 29 and day lý số liệu15 days stopping taking 32), rabbits were operated to observe the serum creatinine. xử lý số liệu : Xử 43 (after bằng 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu phần mềmrenal observations and microbody structures of kidney cells. generally SPSS 22.0. Results: The rabbit’s serum creatinine concentrations in the two (32)-treated groups were not significantly Bảng 3.1.Phânthe control group. Besides, these indices on days 14 and 29 did not change significantly compared to different from bố bệnh nhân theo độ tuổi that before taking the compound (32) on day 0 (the p values > 0.05). Nhóm Nhóm NC Nhóm ĐC Tổng The macroscopic morphology of the rabbit’s kidneys in all experimental groups observed on days 29 and 43 (n=30) (n=30) (n=60) Tuổi normal. Microscopically, rabbits’ kidney structures of all the groups had mild glomerular congestions with were (năm) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) the ratios of 3/6 (50.00%), 4/6 (66.67%) and 5/6 (83.33%), respectively. In particular, with the dose regimen 30-39 1 3,33 1 3,33 2 3,33 of 216 mg/kg/day × 28 consecutive days, 2/6 of rabbits (33.33%) had interstitial congestions. 40-49 2 6,67 1 3,33 3 5,0 Conclusion: The 5 50-59 compound (32) at the dose regimens of 72 × 28 consecutive days (human equivalent dose) 16,67 10 33,33 15 25,0 dit not affect rabbit’s12 60-69 kidney functions. In contrast,8at the dose of 216 mg/kg/day × 28 consecutive days, (32) 40,0 26,67 20 33,33 tended to cause adverse effects on renal cells. Nonetheless, renal cells were normal20 15 days stopping taking drug. ≥70 10 33,33 10 33,33 after 33,33 Tuổi TB 64,33±11,19 63,87±11,22 64,10±11,15 Keywords: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32), rabbit, kidney function, biochemical parameter, serum creatinine, macroscopic morphology, microstructure. Nhận xét: • Tuổi trung bình của các BN là 64,10±11,15 (tuổi). ĐẶT VẤN ĐỀ • Tuổi trung bình ở nhóm NC là: 64,33±11,19 (tuổi). lacton của dihyroartemisinin, tạo ra các dẫn trúc • Tuổi trung bình ở nhóm ĐC là: 63,87± 11,22 (tuổi).bền hơn và có hoạt tính cao hơn. Dẫn xuất 32 Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do kí xuất sinh trùng lệ bệnh nhân gây nên,tuổi chiếm tỷ lệ chủ yếu (33,33%).. học 10β-[(2’β-hydroxy-3’-imidazol) • Tỷ Plasmodium trên 60 bệnh có tỷ lệ mắc có tên khoa và tử vong cao ở người. Hiện nay lượng thuốc đã propyl] deoxoartemisinin là một trong những dẫn Bảng 3.2 : So sánh tiến triểndụng để điều trị sốt réttheo thời mới chứa dị vòng amin và nhóm thân nước được nghiên cứu và sử độ Rankin giữa hai nhóm xuất gian không nhiều, bên cạnh đó tình trạng kháng thuốc của 10-deoxoartemisinin có triển vọng phát triển Nhóm NC (n=30) Nhóm ĐC (n=30) lại Thời điểm gia tăng và lan rộng. Vì vậy yêu cầu làm thuốc điều trị sốt rét. ngày càng Độ liệt cấp bách đã được WHO đề ra lànphối hợp Tỷ lệ (%) Hợp chất 32 đã được (%) Hóa học p hợp NC thuốc n Tỷ lệ Viện các trong điều trị hoặc nghiên cứu 0 I phát triển thuốc chất thiên0nhiên tổng hợp và tinh chế, được Viện 0 0 mới có hiệu lực caoIIvà khả năng chống kháng Sốt rét – KST – CT Trung ương chứng minh hiệu 3 10,0 1 3,33 thuốc [6],[9]. Việc tổng hợp các dẫn xuất 46,67 lực in vitro tương đương43,33 [7], có tác dụng tốt in III 14 mới 13 ART >0,05 D0 của artemisinin đã được các nhà khoa học trên36,67 vivo với chủng P. bergei kháng cloroquin trên chuột IV 11 thế 12 40,0 giới quan tâm nghiênV đặc biệt là thay đổi 6,67 nhắt trắng [8] và không có độc tính cấp đường cứu, 2 cấu 4 13,3 TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 5 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 04(45) - 2022 61
  5. BÀI NGHIÊN CỨU Thời điểm Nhóm NC (n=30) Nhóm ĐC (n=30) Độ liệt NC n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) p I 1 3,33 0 0 II 16 53,33 14 46,67 D14 III 12 40,0 13 43,33 IV 1 3,33 3 10,0 >0,05 V 0 0 0 0 I 3 10,0 1 3,33 Nguyễn Thị Thúy1, Nguyễn Thị Minh Thu2, Trần Thanh Dương3 II 23 76,67 20 66,67 Trần Văn Minh4, Đỗ Thị Nguyệt Quế1, Nguyễn Thị Thu Hằng2 III 4 13,33 9 30,0 D28 1 Trường Đại học Dược Hà Nội IV 0 0 0 0 >0,05 V 0 0 0 2 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam 0 3 Viện Sốt rét – KST – CT Trung ương Nhận xétNhận xét • Trường Đại học Y Hà Nội 4 TÓM TẮT điều trị số bệnh nhân độ I, II ở nhóm NC là 10%, cao hơn nhóm ĐC là 3,33% . Tỷ lệ BN liệt • Trước độ IV và V:cứu được tiến hành tại Viện Sốtđiều-trị khôngtrùngBN nào Nghiên Trước điều trị là 43,34%; sau rét Ký sinh còn - Côn trùng Trung ương và Trường Đại học Y Hà• từ thángngày 05 năm 2021 nhằm đánh giá ảnh hưởng của hợp chất 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) Nội Sau 28 02 - điều trị , số bệnh nhân độ I,II ở nhóm NC chiếm 86,67 % cao hơn so với nhóm ĐC chiếm 70%, sự khác biệt (32) đến chức năng thận kê (p>0,05). nghiệm. propyl] deoxoartemisinin không có ý nghĩa thống của thỏ thực Phương pháp: kết hành theo hướng dẫn Rankin ở 2 nhóm sau về thử Bảng 3.3: Đánh giáTiếnquả dịch chuyển độ liệtcủa Bộ Y tế và OECD điều trịđộc tính bán trường diễn. Hợp chất (32) được dùng bằng đường uống trên thỏ ở 2 mức liều 72 và 216 mg/kg/ngày × 28 ngày liên tiếp. Thử nghiệm Nhóm Nhóm NC Nhóm ĐC tiến hành song song với nhóm chứng. Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ để xét nghiệm vào các ngày N0, N14 và N29. (n=30) (n=30) Mổ thỏ để quan sát đại thể thận và lấy các mô thận để làm tiêu bảnn p đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến hình thái Kết quả n Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) vi thể thận từ 3 vàoliệt trở lên)N29 và N43. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: creatinine huyết thanh, những biến đổi bất Tốt (giảm thỏ độ các ngày 1 3,33 2 6,7 thường của hình liệt) đại thể và vi thể thận thỏ (nếu30,0 Khá (Giảm 2 độ thái 9 có). 9 30,0 Kếtbình (Giảm 1 lượng creatinin huyết thanh của thỏ ở 2 lô uống (32) đều không khác biệt có ý nghĩa thống Trung quả: Hàm độ liệt) 20 66,67 18 60 >0,05 kê so với lô chứng, đồng thời không có sự khác biệt có0 nghĩa giữa các thời điểm N14 và N29 so với N0, các giá Kém (Không giảm) 0 ý 1 3,3 trị p > 0,05. Tổng 30 100 30 100 Hình thái đại thể thận thỏ của tất cả các lô thí nghiệm tại N29 và N43 đều bình thường. Cấu trúc vi thể: Ở Nhận chứng và lô dùng thuốc, ống thận bình thường, tỷ lệ thỏ bị sung huyết nhẹ cầu thận tương ứng là 3/6, 4/6 các lô xét: và 5/6. Riêng lô nghiên cứuliều 216 mg/kg/ngày nhân cải thiện độ liệt là 100%, cao hơnhuyết mô kẽ tại N29. • Nhóm uống (32) sau điều trị, số bệnh có 2/6 thỏ (33,33%) có kèm theo sung nhóm đối chứng với tỉ lệKết luận: Hợp lệ đạt mức khá ở hai 28 ngày liên tiếpđương nhau uống (tương đương liều dùng dự kiến trên là 96,67%..Tỉ chất (32) ở liều 72 × nhóm là tương bằng đường 30%. người) không ảnh hưởng chứcnhómthận là 1thí nghiệm. Ở liều 216 mg/kg/ngày × 28không(gấpbệnh nhântương • Tỉ lệ ở mức kém ở năng ĐC thỏ bệnh nhân (chiếm 3,33%), nhóm NC ngày có 3 lần liều nào. Tuy nhiên dùng dự biệt giữa người), (32) có xu hướng gâythống kê (p>0,05). đương liều sự khác kiến trên hai nhóm không có ý nghĩa tổn thương tế bào thận nhưng hồi phục sau 15 ngày Bảng 3.4. Sothuốc.điểm trung bình Barthel giữa hai nhóm theo thời gian điều trị ngưng dùng sánh Từ khóa: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32), thỏ, chức năng thận, thông số sinh hóa, creatinine, cấu trúc vi thể, hình thái đại giảm trung bình Barthel Nhóm Điểm thể. p Mức chênh Ngày nhận bài: 7/9/2021 ( ±SD) (D28-D0) Ngày phản biện: 10/9/2021 D0 D14 D28 Ngày NC (n=30) 26,00±20,00 chấp nhận đăng: 24/09/2021 36,00±21,00 52,00±20,00 26,00±17,64 > 0,05 ĐC (n=30) 25,00±12,00 35,00±13,00 46,00±12,00 21,50±12,26 > 0,05 4 TẠP CHÍ SỐ 07(40)-2021 62 TẠP CHÍ Y DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM SỐ 04(45) - 2022
  6. ABSTRACT Nhận xét: This study was conducted at the National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology and Hanoi • Điểm trung bình Barthel tại thời điểm D28 của nhóm NC là: 52,00±20,00; của nhóm ĐC là: Medical University from February to May, 2021. The compound 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] 46,00±12,00. Sự khác biệt giữa không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. deoxoartemisinin (32) was treated orally in experimental rabbits in order to examine whether it affected rabbit’s kidney functions or not. bình điểm Barthel tại thời điểm D28 và D0 ở nhóm NC là: 26,00±17,64, ở nhóm • Mức chênh trung ĐC là: 21,50±12,26, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Methods: The Vietnam Ministry of Health’s and OECD’s guidelines for sub-chronic toxicity testing were applied.Sự khác biệt về (32) was treated orally in giữadifferent groups D0, D14,dose regimens of 72 and 216 • The compound điểm Barthel trung bình two các thời điểm with the D28 ở cả hai nhóm đều có ý mg/kg/day × 28 consecutive days, respectively. A control group treated orally with solvent was also tested nghĩa thống kê với p < 0,05 100 50 simultaneously. Two milliliters of blood were pulled out from each rabbit’s ear vein on day 0 (before testing), day 14 (the middle of testing) and day 29 (after stopping taking 32). All of those blood samples were tested for serum creatinine. 0 day 29 and day 43 (after 15 days stopping taking 32), rabbits were operated0 observe the On to D0 D14 generally renal observations and microbody structures of kidney cells. D28 Mức chênh D28-D0 Results: The rabbit’s serum creatinine concentrations in theĐC Trung bìnhgroups were not significantly NC Trung bình two (32)-treated different from the control group. Besides, these indices on days 14 and 29 did not change significantly compared to NC Độ lệch chuẩn ĐC Độ lệch chuẩn that before taking the compound (32) on day 0 (the p values > 0.05). The macroscopic morphology of trung bình Barthel in all experimental groups observedtrị days 29 and 43 Biểu đồ 3.1. Điểm the rabbit’s kidneys giữa 2 nhóm theo thời gian điều on were normal. Microscopically, rabbits’ kidney structures of all the groups had mild glomerular congestions with Bảng 3.5. Đánh giá kết quả dịch chuyển độ liệt Barthel ở hai nhóm the ratios of 3/6 (50.00%), 4/6 (66.67%) and 5/6 (83.33%), respectively. In particular, with the dose regimen of 216 mg/kg/day × 28 consecutive days, Nhóm NC (33.33%) had interstitial congestions. 2/6 of rabbits Nhóm ĐC Nhóm Conclusion: The compound (32) at the(n=30) (n=30) dose regimens of 72 × 28 consecutive days (human equivalent dose) p Kếtnot affect rabbit’s kidney functions. In contrast, atlệ (%) dit quả n Tỷ the dose of 216 mg/kg/day × 28 consecutive days, (32) n Tỷ lệ (%) tended to cause adverse effects on renal4cells. Nonetheless, renal cells were1 Tốt 13,3 normal after 3,33 stopping taking drug. 15 days Keywords: 10β-[(2'β-hydroxy-3'-imidazol) propyl] deoxoartemisinin (32), rabbit, kidney function, biochemical Khá 10 33,33 6 20,0 Trung bình 16 53,33 parameter, serum creatinine, macroscopic morphology, microstructure. 23 76,67 < 0,05 Kém 0 0 0 0 Tổng 30 100 30 100 ĐẶT VẤN ĐỀ trúc lacton của dihyroartemisinin, tạo ra các dẫn Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do kí xuất bền hơn và có hoạt tính cao hơn. Dẫn xuất 32 Nhận xét: Sau điều trị, theo độ Barthel, số bệnh nhân cải thiện độ liệt tốt và khá ở nhóm NC là 46,67% sinh trùng Plasmodium gây nên,khác biệt tỷ lệ có ý nghĩa thống kê với p
  7. BÀI NGHIÊN CỨU Nhận xét: • Sau điều trị, số bệnh nhân ở cả 2 nhóm có cải thiện độ liệt là 100%. • Tỷ lệ đạt mức tốt ở nhóm NC là 20%, gấp đôi so với nhóm ĐC. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  8. ABSTRACT giáp tích từ thắt lưng L2 đến cùng Khi cấy chỉ Điểm trung bình Barthel sau điều trị ở nhóm NC This study thích đầu ra các the National Institute of Malariology, Parasitology and Entomology and Hanoi S1 tức là kích was conducted at dây thần kinh sống tăng lên 52,00±20,00 có ý nghĩa so với nhóm ĐC thắt lưng- University dây thần kinh sống này 2021. Thesau điều trị là 46,00±12,00 (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2