intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ (Folium nelumbinis – Radixpolygoni multiflori) trên thực nghiệm

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

56
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn lipid máu là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch và tăng tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch. Do đó điều trị rối loạn lipid máu trở thành mối quan tâm hàng đầu. Lá Sen (LS) và Hà thủ ô đỏ (HTO) là những dược liệu có sẵn trong nước và đã được kết hợp sử dụng trên lâm sàng điều trị rối loạn lipid máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ (Folium nelumbinis – Radixpolygoni multiflori) trên thực nghiệm

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU<br /> CỦA CAO LÁ SEN– HÀ THỦ Ô ĐỎ (FOLIUM NELUMBINIS –<br /> RADIXPOLYGONI MULTIFLORI) TRÊN THỰC NGHIỆM<br /> Huỳnh Thị Mỹ Hiền*, Lê Thị Lan Phương*, Nguyễn Thị Sơn*, Nguyễn Phương Dung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Rối loạn lipid máu là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch và tăng tỷ lệ tử vong do bệnh lý<br /> tim mạch. Do đó điều trị rối loạn lipid máu trở thành mối quan tâm hàng đầu. Lá Sen (LS) và Hà thủ ô đỏ (HTO)<br /> là những dược liệu có sẵn trong nước và đã được kết hợp sử dụng trên lâm sàng điều trị rối loạn lipid máu. Tuy<br /> nhiên chưa có nghiên cứu chứng minh hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của việc kết hợp lá Sen và Hà thủ ô đỏ.<br /> Đề tài này được thực hiện nhằm mục đích cung cấp các bằng chứng khoa học cho việc ứng dụng kết hợp lá Sen và<br /> Hà thủ ô đỏ trong điều trị rối loạn lipid máu.<br /> Mục tiêu: Khảo sát độc tính cấp của cao kết hợp lá Sen - Hà thủ ô đỏ (LS – HTO) tỷ lệ 2-1. Đánh giá tác<br /> dụng điều trị rối loạn lipid máu của cao kết hợp lá Sen – Hà thủ ô đỏ trên thực nghiệm.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng, chủng Swiss albino, trọng lượng 20 ± 2 g, mua<br /> tại Viện Pasteur TP. HCM. Nghiên cứu thực nghiệm có nhóm chứng trên mô hình rối loạn lipid máu ngoại sinh<br /> (bằng uống cholesterol 25 mg/kg).<br /> Kết quả: Dmax của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ là 8,99 g cao/kg chuột. Trên mô hình rối loạn lipid máu ngoại<br /> sinh, cao LS-HTO tỷ lệ 2-1 liều LS 0,8 g dược liệu/kg – HTO 0,4 g dược liệu/kg giảm cholesterol toàn phần<br /> 40,5%, triglyceride 45,88%, LDL-C 43,16% . Cao LS-HTO liều LS 0,4 g dược liệu/kg – HTO 0,2 g dược liệu/kg<br /> làm giảm triglycerid 28,51%.<br /> Kết luận: Dmax cao LS – HTO là 8,99 g cao/kg (tương đương 270,39 g dược liệu khô/người 60 kg).Cao lá Sen<br /> – Hà thủ ô đỏ có tác dụng điều trị rối loạn lipid máu trên thực nghiệm.<br /> Từ khóa: Lá sen, Hà thủ ô đỏ, điều trị rối loạn lipid máu.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE DYSLIPIDEMIA TREATMENT EFFECTIVENESS OF THE EXTRACT COMBINED FROM<br /> FOLIUM NELUMBINIS – RADIX POLYGONI MULTIFLORI IN MICE<br /> Huynh Thi My Hien, Le Thi Lan Phuong, Nguyen Thi Son, Nguyen Phuong Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 181 - 185<br /> <br /> Background: Dyslipidemia is a major cause of atherosclerosis and increasing mortality due to cardiovascular<br /> disease. Prevention and treatment of dyslipidemia has become an essential concern. Folium Nelumbinis (lotus<br /> leaf) and Radix Polygoni Multiflori havebeen available domestic herb. They have been combined in dyslipidemia<br /> treatment. However, no study has demonstrated dyslipidemia prevention effect of Folium Nelumbinis and<br /> Polygonum Multiflorum combination. This research is conducted to provide scientific evidences for this<br /> combination in treatment dyslipidemia.<br /> Aims of study: Survey the acute toxicity of aqueous extract combined from Folium nelumbinis – Radix<br /> Polygoni multiflori (2-1 ratio). Evaluate dyslipidemia treatment effectiveness of Folium Nelumbinis – Radix<br /> <br /> <br /> <br /> Khoa Y Học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Huỳnh Thị Mỹ Hiền ĐT: 01682089687 Email: hienhuynh1008@gmail.com<br /> <br /> 181<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Polygoni Multiflori extract in hyperlipidemic mice.<br /> Methods: Male and female Swiss albino mice, weighing 20 ± 2 g, were purchased at the Pasteur Institute in<br /> HCM City. Experimental study was conducted with control group on exogenous dyslipidemia model by oral<br /> administration of cholesterol at a dose of 25 mg/kg for 8 weeks.<br /> Results: Dmax of Folium Nelumbinis - Radix Polygoni Multiflori extract is 11.818 g/kg. On the model of<br /> exogenous dyslipidemia, Folium Nelumbinis - Radix Polygoni Multiflori combination (Folium Nelumbinis 0.8<br /> g/kg - Radix Polygoni Multiflori 0.4 g/kg) reduced 40.5% total cholesterol, 45.88% triglyceride, and 43.16%<br /> LDL-C. The combination of Folium Nelumbinis 0.4 g/kg - Radix Polygoni Multiflori 0.2 g/kg decreased 28.51%<br /> triglyceride.<br /> Conclusion: Dmax of Folium Nelumbinis - Radix Polygoni Multiflori extract is 11.818 g/kg (equal to 270,39<br /> g herb/60 kg person). Folium Nelumbinis - Radix Polygoni Multiflori extract has hypolipidemic effect on<br /> cholesterol-induced exogenous hyperlipidemia in mice.<br /> Key words: Folium Nelumbinis, Radix Polygoni Multiflori, dyslipidemia treatment effectiveness.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Rối loạn lipid máu là yếu tố thuận lợi gây Nguyên liệu nghiên cứu<br /> nhiều bệnh lý tim mạch do xơ vữa động Cao lá Sen (LS), cao Hà thủ ô đỏ (HTO) được<br /> mạch (XVĐM). Theo thống kê, tỷ lệ tử vong ở bào chế bằng cách sắc 2 lần với nước, lọc dịch<br /> bệnh nhân XVĐM là 45%, trong đó bệnh chiết đem cô để được cao. Cao LS có hiệu suất<br /> mạch vành chiếm 32% và tai biến mạch máu chiết 16,34%, độ ẩm 12,94%, độ tro 5,31%. Cao<br /> não chiếm 18%(5). Do đó, điều trị rối loạn HTO có hiệu suất chiết 16,99%, độ ẩm 15,54%, độ<br /> lipid máu trở thành một trong những mối tro 4,15%. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng cao<br /> quan tâm hàng đầu trong chăm sóc sức khỏe LS, cao HTO cho các vết có màu sắc và Rf tương<br /> của nhiều quốc gia. tự với mẫu đối chiếu LS, HTO.<br /> Nhiều bài thuốc và vị thuốc từ thiên nhiên<br /> Phương tiện<br /> đã được chứng minh là có tác dụng điều hòa<br /> Hóa chất: Cholesterol, acid cholic (Sigma).<br /> lipid máu như Ngưu tất, Qua lâu, Hà thủ ô đỏ,<br /> Bán hạ, lá Se(2, Error! Reference source not found.). Trong Thuốc đối chiếu: Atorvastatin 10mg (Stada –<br /> thực tế lâm sàng, nhiều thầy thuốc đã kết hợp Việt Nam).<br /> lá Sen và Hà thủ ô đỏ trong điều trị rối loạn Động vật nghiên cứu<br /> lipid máu, tuy nhiên chưa có nghiên cứu Chuột nhắt trắng Swiss albino, khỏe mạnh,<br /> chứng minh hiệu quả điều trị rối loạn lipid đồng đều về giới tính, 6-8 tuần tuổi, trọng lượng<br /> máu của việc kết hợp 2 dược liệu trên. Đề tài 20 ± 2 g, cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ Chí<br /> này được thực hiện nhằm tìm hiểu tác dụng Minh. Trong suốt quá trình thử nghiệm, chuột<br /> điều trị rối loạn lipid máu khi phối hợp lá Sen được nuôi trong dinh dưỡng ổn định.<br /> và Hà thủ ô đỏ trên mô hình thực nghiệm.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát độc tính<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> cấp của cao kết hợp lá Sen – Hà thủ ô đỏ tỷ lệ Khảo sát độc tính cấp của cao lá Sen - Hà thủ<br /> 2–1 và đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid ô đỏ(1,3).<br /> máu trên chuột nhắt trắng của cao lá Sen – Hà Cho chuột nhịn ăn 12 giờ trước khi thử<br /> thủ ô đỏ trên mô hình chuột nhắt trắng rối nghiệm, uống nước tự do. Đưa thuốc đường<br /> loạn lipid máu ngoại sinh (uống cholesterol). uống bằng kim đầu tù một lần duy nhất với thể<br /> tích 0,2 ml cao/10 g thể trọng.<br /> <br /> <br /> <br /> 182<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Giai đoạn thăm dò (4 chuột/lô): Khởi đầu từ với liều LS 0,4 g dược liệu/kg và HTO 0,2 g dược<br /> liều cao nhất có thể bơm được qua kim cho liệu/ kg.<br /> uống. Xác định LD0 (liều tối đa không gây chết) Dung dịch cholesterol trong dầu hoặc nước<br /> và LD100 (liều tối thiểu gây chết 100%). cất (đối với lô chứng) được cho uống vào 8 – 9<br /> Giai đoạn xác định (20 chuột /lô): Chuột giờ sáng mỗi ngày, cao LS – HTO hoặc<br /> được chia lô, mỗi lô được cho uống thuốc thử atorvastatin cho uống vào 3 -4 giờ chiều mỗi<br /> nghiệm một liều suy nhất trong khoảng LD0 và ngày với thể tích 0,1 ml/10 g trong 2 tuần.<br /> LD100 chia theo cấp số nhân. Sau 8 tuần thử nghiệm, tiến hành gây mê<br /> Đánh giá kết quả:Theo dõi các biểu hiện về và lấy máu trực tiếp từ tim chuột để định<br /> hành vi và vận động của chuột trong vòng 72 giờ lượng cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-<br /> sau khi dùng thuốc. Ghi nhận số chuột chết C và LDL-C bằng phương pháp đo quang<br /> trong từng lô. Xác định Dmax hoặc LD50 theo (thuốc thử định lượng lipid máu của công ty<br /> phương pháp Karber-Behrens (nếu có) để làm cơ Maxmat – Pháp) .<br /> sở tính liều cho các thử nghiệm dược lý. Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực<br /> Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu nghiệm<br /> của cao kết hợp lá Sen – Hà thủ ô đỏ trên mô<br /> Các dữ liệu được trình bày dưới dạng Mean<br /> hình gây rối loạn lipid máu bằng cholesterol(1,4,7).<br /> ± SEM. Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS<br /> Chuột thử nghiệm sau khi nuôi ổn định 1 tuần<br /> phiên bản 16.0. Phương pháp thống kê được sử<br /> được chia làm 2 lô:<br /> dụng là phép kiểm Student cho 2 dãy số liệu độc<br /> - Lô chứng (n=12): Uống nước cất. lập. So sánh sự khác nhau giữa các nhóm có tác<br /> - Lô cholesterol (n=36): Uống cholesterol 25 dụng điều trị rối loạn lipid máu bằng phép kiểm<br /> mg/kg trong dầu thực vật. ANOVA một chiều, một yếu tố. Sự khác nhau<br /> Dung dịch cholesterol trong dầu hoặc nước được xem là có ý nghĩa khi giá trị p < 0,05.<br /> cất được cho uống vào 8 – 9 giờ sáng mỗi ngày KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> với thể tích 0,1 ml/10 g trong 6 tuần. Sau đó, 6<br /> chuột thuộc lô chứng và 6 chuột thuộc lô<br /> Độc tính cấp<br /> cholesterol được gây mê và lấy máu trực tiếp từ Trong 2 tuần quan sát, không ghi nhận được<br /> tim chuột để định lượng cholesterol TP, TG, bất kỳ dấu hiệu bất thường nào trên chuột thử<br /> HDL-C và LDL-C. Số chuột còn lại được chia nghiệm. Tất cả chuột đều ăn uống và hoạt động<br /> thành 5 lô, mỗi lô 6 chuột: bình thường, không có chuột chết. Do đó không<br /> tìm được LD50.<br /> - Lô chứng: Uống nước cất.<br /> Dmax của cao LS – HTO là là 8,99 g cao/kg,<br /> - Lô bệnh: Uống cholesterol 25 mg/kg trong<br /> tương đương 270,39 g dược liệu khô/người<br /> dầu thực vật và nước cất.<br /> 60kg, gấp 34 lần so với liều sử dụng trên<br /> - Lô atorvastatin (lô đối chứng): Uống người. Điều này cho phép nhận định rằng kết<br /> cholesterol 25 mg/kg trong dầu thực vật và hợp cao lá Sen và cao Hà thủ ô đỏ sử dụng<br /> atorvastatin 10 mg/kg. trong thử nghiệm an toàn đối với động vật thử<br /> - Lô LS-HTO (1): Uống cholesterol 25 mg/kg nghiệm, phù hợp với thực tế sử dụng kết hợp<br /> trong dầu thực vật và cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ lá Sen và Hà thủ ô đỏ chưa ghi nhận các tác<br /> với liều LS 0,8 g dược liệu/kg và HTO 0,4 g dược dụng bất lợi trên bệnh nhân.<br /> liệu/kg. Đề tài chưa có điều kiện khảo sát tác dụng<br /> - Lô LS-HTO (2): Uống cholesterol 25 mg/kg phụ của cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ khi sử dụng dài<br /> trong dầu thực vật và cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ ngày. Thời gian dùng thuốc điều trị rối loạn lipid<br /> <br /> <br /> 183<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> máu thường kéo dài. Vì thế, cần tiếp tục tiến tuần uống cholesterol 25 mg/kg, đã tạo được<br /> hành nghiên cứu độc tính bán trường diễn của tình trạng tăng cholesterol TP, TG, LDL-C trên<br /> cao lá Sen – Hà thủ ô đỏ để làm cơ sở cho các chuột nhắt trắng có ý nghĩa thống kê.<br /> bước triển khai lâm sàng sau này. Bảng 1. Nồng độ lipid máu của chuột nhắt trắng sau<br /> Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu 6 tuần gây bệnh bằng cholesterol (mg/dl)<br /> của cao kết hợp lá Sen – Hà thủ ô trên mô hình Các thông số lipid<br /> Lô chứng (n=6)<br /> Lô cholesterol<br /> gây rối loạn lipid máu bằng cholesterol máu (n=6)<br /> Cholesterol TP *<br /> So với lô chứng, chuột uống cholesterol 25 112,33 ± 16,56 170,43 ± 50,72<br /> (mg/dl)<br /> *<br /> mg/kg trong dầu thực vật có nồng độ TG (mg/dl) 122,92 ± 17,09 166,65 ± 16,64<br /> **<br /> cholesterol TP tăng gấp 1,5 lần (p < 0,05), TG LDL-C (mg/dl) 5,76 ± 2,48 59,64 ± 36,53<br /> HDL-C (mg/dl) 81,99 ± 17,09 83,43 ± 16,91<br /> tăng gấp 1,36 lần (p < 0,05) và LDL-C tăng gấp<br /> 10,35 lần (p < 0,01). Riêng nồng độ HDL-C Ghi chú: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng<br /> (*: p < 0,05, **: p < 0,01).<br /> không có sự khác biệt giữa 2 lô.Như vậy, sau 6<br /> Bảng 2. Nồng độ cholesterol toàn phần, triglycerid trong máu chuột nhắt sau 8 tuần gây mô hình rối loạn lipid<br /> máu ngoại sinh bằng cholesterol<br /> Lô (n = 6) Thuốc thử, Liều Cholesterol TP (mg/dl) TG (mg/dl)<br /> Chứng Nước cất 122,14 ± 23,74 132,98 ± 19,70<br /> ***<br /> Bệnh Cholesterol (25 mg/kg) 265,58 ± 62,93 133,99 ± 22,61<br /> Cholesterol (25 mg/kg) **# **#<br /> Atorvastatin 175,88 ± 106,13 101,52 ± 51,20<br /> Atorvastatin (10 mg/kg)<br /> Cholesterol (25 mg/kg) ***# ***##<br /> LS-HTO (1) 155,37 ± 94,58 72,52 ± 44,23<br /> LS (0,8 g) – HTO (0,4 g)<br /> Cholesterol (25 mg/kg) *** **##<br /> LS-HTO (2) 238,04 ± 42,02 95,78 ± 9,15<br /> LS (0,4 g) – HTO (0,2 g)<br /> Ghi chú: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (*: p < 0,05, **: p < 0,01, ***: p < 0,001); Khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê so với nhóm bệnh (#: p < 0,05, ##: p< 0,01).<br /> Nhận xét: So với chứng, lô bệnh có nồng (1) có nồng độ cholesterol TP giảm 41,5% (p <<br /> độ cholesterol TP tăng 2,17 lần (p < 0,001). 0,05), TG giảm 45,88% (p < 0,01). Lô LS – HTO<br /> Chứng tỏ mô hình rối loạn chuyển hóa (2) có nồng độ TG giảm 28,51% (p < 0,01).<br /> cholesterol ngoại sinh vẫn duy trì đến tuần Như vậy, kết hợp LS – HTO với liều LS 0,8g<br /> thứ 8 (sau khi đã ngưng uống cholesterol 2 dược liệu/kg – HTO 0,4 g dược liệu/kg có tác<br /> tuần) trên chuột thử nghiệm.Ở lô atorvastatin, dụng làm hạ cholesterol TP và TG; trong khi liều<br /> nồng độ cholesterol TP giảm 33,77%;TG giảm thấp hơn (LS 0,4g dược liệu/kg – HTO 0,2 g dược<br /> 24,22% so với lô bệnh (p < 0,05), phù hợp với liệu/kg) chỉ làm hạ TG trên chuột nhắt trắng tăng<br /> hiệu quả điều hòa rối loạn lipid máu của statin cholesterol ngoại sinh.<br /> này(6). So với lô bệnh, chuột trong lô LS- HTO<br /> Bảng 3. Nồng độ HDL-C và LDL-C trong máu chuột nhắt sau 8 tuần gây mô hình rối loạn lipid máu ngoại sinh<br /> bằng cholesterol.<br /> Lô (n = 6) Thuốc thử, liều HDL-C (mg/dl) LDL-C (mg/dl)<br /> Chứng Nước cất 75,15 ± 20,48 19,36 ± 13,69<br /> ***<br /> Bệnh Cholesterol (25 mg/kg) 75,90 ± 17,14 164,10 ± 61,48<br /> Cholesterol (25 mg/kg) ***#<br /> Atorvastatin 57,90 ± 31,65 102,11 ± 70,77<br /> Atorvastatin (10 mg/kg)<br /> Cholesterol (25 mg/kg) ***#<br /> LS-HTO (1) 48,56 ± 30,62 93,28 ± 56,98<br /> LS (0,8 g) – HTO (0,4 g)<br /> Cholesterol (25 mg/kg) ***<br /> LS-HTO (2) 60,70 ± 10,17 158,15 ± 43,44<br /> LS (0,4 g) – HTO (0,2 g)<br /> <br /> <br /> <br /> 184<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Ghi chú: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (***: p < 0,001); Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với<br /> nhóm bệnh (#: p < 0,05)<br /> Nhận xét: So với lô bệnh, nồng độ LDL-C Trên chuột nhắt trắngtăng lipid máu ngoại<br /> của lô LS – HTO (1) giảm 42,2%(p < 0,05),tương sinh do cholesterol (uống 25 mg/kg), kết hợp cao<br /> tự lô uống atorvastatin. Riêng nồng độ LDL-C lá Sen với cao Hà thủ ô đỏ tỷ lệ 2-1 với (cao lá<br /> của lô LS – HTO (2) không có sự khác biệt thống Sen 0,8 g/kg, cao Hà thủ ô đỏ 0,4 g/kg)có tác<br /> kê so với lô bệnh.Như vậy, cao LS –HTO có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần,<br /> dụng hạ LDL-C ở liều LS 0,8 g dược liệu/kg – TG và LDL-C, tương đương với nhóm uống<br /> HTO 0,4 g dược liệu/kg. atorvastatin 10 mg/kg. Khi sử dụng liều thấp<br /> Kết quả bảng 2 và bảng 3 cho thấy cao phối hơn, cao lá Sen 0,4 g/kg và cao Hà thủ ô đỏ 0,2<br /> hợp LS-HTO ở liều LS 0,8 g/kg và HTO 0,4 g/kg g/kg, thì thuốc thử nghiệm chỉ thể hiện tác động<br /> có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu trên giảm TG<br /> chuột nhắt tăng lipid máu ngoại sinh sau 2 tuần TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> điều trị, tác dụng này tương đương atorvastatin 1. Bộ Y Tế - Viện Dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác<br /> 10 mg/kg. dụng dược lý của thuốc từ dược thảo. NXB Khoa học và kỹ<br /> thuật, tr.131-138, 355-386.<br /> Dựa trên cơ sở lý luận của Y học cổ truyền, lá 2. Đỗ Tất Lợi (1999). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.<br /> Sen và Hà thủ ô đỏ có tiềm năng điều trị các Nhà xuất bản Y Học, tr.48-59, 818-836.<br /> 3. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính cấp<br /> bệnh lý liên quan đến rối loạn chức năng tạng của thuốc. Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, tr.6-24, 50-57.<br /> Tỳ, Tỳ mất kiện vận sinh thấp, uất kết thành 4. Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Phương Dung (2013). Đánh giá<br /> đàm do nguyên nhân ẩm thực thuộc nhóm bất tác dụng điều hòa lipid máu của bột sấy phun từ đài hoa Bụt<br /> giấm (Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae) trên chuột nhắt. Tạp<br /> nội ngoại nhân. Kết hợp 2 dược liệu này có thể chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 17, số 1: tr.369-372.<br /> giảm sinh đàm, giảm tình trạng đàm thấp tắc trở 5. Phạm Khuê (2000). Xơ vữa động mạch, bệnh học tuổi già.<br /> NXB Y Học, tr.8-87, 178-202.<br /> trong cơ thể, đây là một trong những nguyên<br /> 6. Tatyana K, Cherkanova M S, Tuzikov F V, Kalendin V (2011).<br /> nhân hình thành bệnh lý đàm thấp theo Influence of atorvastatin on fractional and subfractional<br /> YHCT.Để kiểm chứng giả định này, cần có composition of serum lipoproteins and MMP activity in mice<br /> with Triton WR 1339-induced lipemia. J Pharm Pharmacol,<br /> những nghiên cứu đánh giá hiệu quả của chế 63(6): 833-839.<br /> phẩm phối hợp lá Sen – Hà thủ ô đỏ trên bệnh 7. Vương Ngọc Châu, Nguyễn Phương Dung (2013). Nghiên<br /> cứu tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu của cao Sơn Tra<br /> nhân rối loạn lipid máu thể Tỳ hư đàm thấp,<br /> (Fructus Mali Doumeri) - Cốc nha (Fructus oryzae Sativae)<br /> đàm thấp tắc trở kinh lạc do ăn uống nhiều chất trên chuột nhắt trắng. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 19,<br /> béo ngọt. số 5: tr.105-110.<br /> 8. Wu C-H, Yang M-Y, Chan K-C, Chung P-J, Ou T-T, Wang C-J<br /> KẾT LUẬN (2010). Improvement in high-fat diet-induced obesity and<br /> body fat accumulation by a Nelumbo nucifera leaf flavonoid-<br /> Nghiên cứu này đã xác định được liều Dmax rich extract in mice. J Agric Food Chem, 58(11): 7075-7081.<br /> của cao LS – HTO là là 8,99 g cao/kg, tương<br /> đương liều 270,39 g dược liệu khô/người 60kg, Ngày nhận bài báo: 30/08/2016<br /> gấp 34 lần so với liều sử dụng trên người. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 185<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2