intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng giảm đau của phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt trong điều trị đau vai gáy thể phong hàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng giảm đau của phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt trong điều trị đau vai gáy thể phong hàn. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh trên 60 bệnh nhân bị đau vai gáy thể phong hàn điều trị nội trú tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 3/2017 đến tháng 9/2017 bằng phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng giảm đau của phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt trong điều trị đau vai gáy thể phong hàn

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 1/2018 Đánh giá tác dụng giảm đau của phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt trong điều trị đau vai gáy thể phong hàn Assess the pain relief effects of combining electromagnetic method and Vietnamese wormwood belt acupressure in the treatment of shoulder pain caused by cold Nguyễn Đức Minh Bệnh viện Châm cứu Trung ương Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau của phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt trong điều trị đau vai gáy thể phong hàn. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh trên 60 bệnh nhân bị đau vai gáy thể phong hàn điều trị nội trú tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng 3/2017 đến tháng 9/2017 bằng phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt. Kết quả: Mức độ hết đau đạt 83,33%, đau nhẹ 16,67%, đau vừa 0% (p
  2. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No1/2018 patients who suffer from shoulder pain caused by cold brought in good outcome and no unwanted clinical effects were reported. Keywords: Pain relief, shoulder pain, Vietnamese wormwood belt, magnet. 1. Đặt vấn đề phức và mất an toàn cho cả bệnh nhân và thầy thuốc. Để giải quyết vấn đề này Đau vai gáy hay còn gọi là hội chứng PGS.TS. Nghiêm Hữu Thành - Nguyên Giám cổ vai tay, là bệnh lý khá phổ biến, gặp ở đốc Bệnh viện Châm cứu Trung ương đã nhiều lứa tuổi và liên quan đến các ngành cho ra đời phương pháp cứu của Đai hộp nghề công việc khác. Bệnh này gây mệt Ngải cứu Việt. Đai hộp Ngải cứu Việt gồm mỏi khó chịu, làm ảnh hưởng đến sức khỏe hai phần chính là phần đai và phần hộp. cũng như khả năng làm việc của nhiều Phần đai được làm bằng vải gồm một dải người. dài từ 60 - 80cm, để ôm lấy bộ vị cần cứu Đau vai gáy thường có những triệu và những ô nhỏ được thiết kế để đựng chứng như: Đau mỏi vùng cổ và vùng bả vai vừa các hộp ngải. Số lượng hộp ngải có ở một hoặc hai bên, làm hạn chế các động thể từ 1 - 4 hộp hoặc hơn tùy vào vùng tác quay, cúi, ngửa cổ. Đau có thể sẽ lan lên cần cứu cũng như mục đích điều trị khác đến nửa đầu và sau gáy kèm theo những nhau. Phần hộp có hình trụ đường kính 8 × triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, ù tai… 3,5cm, để chứa viên ngải cứu. Phần hộp Chứng rối loạn cảm giác có thể khiến người gồm phần inox để chứa viên ngải và phần bệnh có cảm giác như rát bỏng, tê bì, như nắp nhựa để thông gió. Đai hộp Ngải cứu kiến bò ở vùng bả vai và lan xuống tận các Việt với tiêu chí: An toàn hiệu quả, mang ngón tay. Các triệu chứng này tăng lên khi lại giá trị to lớn cho nền Châm cứu Việt thời tiết thay đổi, ngồi lâu, sai tư thế… Nam. Y học hiện đại (YHHĐ) điều trị vai gáy Tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương, do lạnh chủ yếu điều trị triệu chứng bằng chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá nội khoa, ngoại khoa cùng biện pháp vật tác dụng giảm đau của phương pháp điện lý - trị liệu, phục hồi chức năng, bằng châm kết hợp Đai hộp Ngải cứu Việt trong thuốc chống viêm, giảm đau không điều trị đau vai gáy thể phong hàn nhằm steroid, thuốc giãn cơ, giảm đau thần kinh mục đích chữa bệnh không dùng thuốc kết hợp với tia hồng ngoại, sóng siêu âm, (điện châm kết hợp cứu ngải) và có thêm sóng từ trường. Y học cổ truyền (YHCT) sử phương pháp mới để điều trị bệnh đau vai dụng các phương pháp khu phong, tán gáy. hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, tư bổ can thận nhằm khôi phục lại sự cân bằng 2. Đối tượng và phương pháp âm dương, phù chính khu tà, chỉ thống. 2.1. Đối tượng Phép điều trị truyền thống thường dùng: Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Châm, cứu, giác, xoa bóp bấm huyệt, Theo Y học hiện đại: Bệnh nhân được thuốc thảo dược. chẩn đoán là: Đau vai gáy do lạnh. Bệnh Châm và cứu là hai phương pháp được nhân từ 18 tuổi trở lên. Bệnh nhân tự phổ biến rộng rãi, tuy nhiên phương pháp nguyện tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân cứu ngải truyền thống gây nhiều phiền tuân thủ điều trị. 62
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 1/2018 Theo Y học cổ truyền: Bệnh nhân Nhóm I (nhóm nghiên cứu): Gồm 30 được chẩn đoán chứng Tý ở vai gáy thể bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp Phong hàn (vùng cổ gáy đau nhức, cứng điện châm kết hợp với Đai hộp Ngải cứu khó vận động; đau tăng lên khi gặp lạnh, Việt. gió; sợ lạnh, cảm giác lạnh vùng cổ gáy, Nhóm II (nhóm chứng): Gồm 30 bệnh đau giảm khi chườm ấm hoặc xoa bóp. nhân được điều trị (ĐT) bằng phương pháp Ngoài ra có thể có hoặc không các triệu điện châm kết hợp với Cứu bằng phương chứng đau đầu, đau lan xuống vai, tay, vận pháp truyền thống. động nặng nề, khó khăn, không sưng nóng Máy đo ngưỡng đau Analgesy - Metter. đỏ các khớp. Rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch Máy điện châm M8 do Bệnh viện Châm cứu phù khẩn). Trung ương sản xuất. Nhang ngải cứu Tuệ Tiêu chuẩn loại trừ Hải Đường. Ngải cứu viên. Đai hộp Ngải cứu Bệnh nhân bị đau kèm theo các bệnh Việt. Thước đo độ đau VAS của hãng Astra - mạn tính như lao, suy tim, suy gan, suy Zeneca. Thước đo tầm vận động cột sống thận, HIV/AIDS... các bệnh viêm nhiễm cấp cổ. Kim châm cứu: Kim châm các loại có độ tính như nhiễm trùng huyết, viêm phổi, dài 5cm, đường kính 0,3mm. Ống nghe, viêm da tại vùng vai gáy... bệnh nhân đau huyết áp kế, bông cồn vô trùng, kẹp có vai gáy do chấn thương. Bệnh khớp khác mấu, khay quả đậu. như: Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống 2.3. Cách thức tiến hành dính khớp. Phụ nữ có thai. Bệnh nhân không thuộc thể đau vai gáy do lạnh. Bệnh nhân Chuẩn bị bệnh nhân và trang thiết bị không đồng ý tham gia nghiên cứu và bệnh trước khi tiến hành: Địa điểm châm cứu nhân không tuân thủ điều trị. cần thoáng mát, sạch sẽ, đủ ánh sáng. Bệnh nhân được giải thích rõ về quá trình 2.2. Phương pháp điện châm và đo huyết áp trước khi tiến Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm hành. sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Nhóm I: Điện châm kết hợp với cứu Cỡ mẫu nghiên cứu 60 bệnh nhân bằng Đai hộp Ngải cứu Việt. chọn ngẫu nhiên, chia thành 2 nhóm đảm Điện châm: Điều trị bằng phương pháp bảo bệnh nhân được phân bố vào hai điện châm, dùng kim tiệt trùng dùng một nhóm sao cho có sự tương đồng về tuổi và lần, hộp 100 kim, kích thước 0,4 × 25mm. mức độ đau. Công thức huyệt: Sử dụng phác đồ theo Y đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu quy trình điều trị của Bộ: Phong trì, Đại được thông qua Hội đồng Y đức Bệnh viện chùy, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Giáp tích C4 - Châm cứu Trung ương. Nghiên cứu chỉ C7, Thủ tam lý, Kiên trinh, Tý nhu, A thị nhằm mục đích nâng cao kết quả điều trị huyệt. cho bệnh nhân, không nhằm mục đích nào khác. Bệnh nhân được lựa chọn theo tiêu Kỹ thuật châm kim: Xác định đúng vị chuẩn nghiên cứu và tự nguyên tham gia trí huyệt. Dùng ngón tay cái và ngón trỏ nghiên cứu. Bệnh nhân và người nhà được của bàn tay trái căng da vùng huyệt và ấn giải thích rõ ràng về mục đích, quyền lợi khi xuống để tán vệ khí. Tay phải đưa kim thật tham gia nghiên cứu và có thể rút khỏi nhanh qua da (thì 1) và đẩy kim từ từ cho nghiên cứu bất cứ lúc nào. đến khi người bệnh có cảm giác tức nặng và người thầy thuốc có cảm giác chặt như 63
  4. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No1/2018 kim bị mút xuống, đó là hiện tượng đắc khí Nhóm II: Điện châm kết hợp với cứu thì thôi không đẩy kim nữa (thì 2). truyền thống. Kích thích bằng máy điện châm: Mắc Điều trị bằng phương pháp điện châm mỗi cặp dây cho 2 huyệt cùng tên, cùng giống nhóm I. đường kinh. Điều chỉnh cường độ và tần số Cứu bằng điếu ngải truyền thống: cho phù hợp: Kỹ thuật: Khi đang điện châm, dùng Bổ: Tần số 1 - 3Hz, cường độ 1 - Nhang ngải cứu Tuệ Hải Đường cứu trực 5microampe. tiếp trên đốc kim, huyệt giống nhóm điện Tả: Tần số 5 - 10Hz, cường độ 10 - châm. 20microampe. Đốt một đầu điếu ngải, hơ cách đốc kim Thời gian kích thích cho mỗi lần điện khoảng 2cm, khi người bệnh thấy nóng thì châm là 30 phút. để cách xa dần ra, nếu chưa thấy ấm thì để Cứu bằng Đai hộp Ngải cứu Việt: gần hơn đến khi thấy ấm thì dừng. Nếu Kỹ thuật: Ngay sau khi điện châm, bẻ người bệnh thấy nóng, ấm, thoải mái thì giữ nguyên khoảng cách. đốc kim nằm ép trên da, và đặt Đai hộp Ngải cứu Việt trên các huyệt giống nhóm Khi cứu phải chú ý gạt tàn, tránh để tàn điện châm. Vùng cổ có thể dùng đai đôi ngải rơi vào da gây bỏng. hoặc đai ba. Vùng cẳng tay dùng đai đơn. Thời gian cứu: 30 phút đồng thời Thời gian cứu: 30 phút đồng thời cùng điện cùng điện châm, mỗi huyệt khoảng 3 - 5 châm. Trong khi cứu điều chỉnh nhiệt phút. lượng cho thích hợp với từng bệnh nhân và từng nhóm huyệt. 3. Kết quả Bảng 1. Sự cải thiện về mức độ đau sau 7 ngày điều trị (theo VAS) Nhóm I (n = 30) Nhóm II (n = 30) Mức độ Trước ĐT (D0) Sau ĐT (D7) (a) Trước ĐT (D0) Sau ĐT (D7) (b) n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Không 0 0 25 83,33 0 0 20 66,66 đau Đau nhẹ 3 10,0 5 16,67 4 13,34 10 33,34 Đau vừa 9 30,0 0 0 7 23,33 0 0 Đau nặng 18 60,0 0 0 19 63,33 0 0 Tổng 30 100 30 100 30 100 30 100 Nhận xét: Sự khác biệt về độ cải thiện mức độ đau sau 7 ngày điều trị ở cả hai nhóm là có ý nghĩa thống kê với p
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 1/2018 Nhóm I (n = 30) Nhóm II (n = 30) Mức độ Trước ĐT (D0) Sau ĐT (D7) (a) Trước ĐT (D0) Sau ĐT (D7) (b) n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Tốt 0 0 26 86,66 0 0 21 70,00 Khá 11 36,67 4 13,34 12 40,0 9 30,00 Trung 19 63,33 0 0 18 60,0 0 0 bình Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 X ± SD 1,98 ± 0,564 3,57 ± 0,608 1,768 ± 0,382 3,22 ± 0,708 Nhận xét: Sự khác biệt về cải thiện chất lượng cuộc sống sau 7 ngày điều trị giữa hai nhóm là có ý nghĩa (p
  6. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No1/2018 Nhóm Nhóm I (n = 30) Nhóm II (n = 30) Trước ĐT Trước ĐT Trước ĐT SĐT(D7) (a) (D0) p D0/ (D0) (D7) (b) p D0/ Mức độ Tỷ lệ D7 Tỷ lệ Tỷ lệ D7 n n Tỷ lệ % n n % % % Tốt 0 0 25 83,33 0 0 19 63,33 Khá 21 70,0 5 16,67 22 73,33 11 36,67
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 1/2018 Sự khác biệt về mức độ đau sau 7 với sức khoẻ con người. Đau ảnh hưởng ngày điều trị của hai nhóm có ý nghĩa đến sức khỏe thể chất, tinh thần. Đau là thống kê với p
  8. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No1/2018 bệnh lý đau và co cơ, từ đó cải thiện tốt tốt từ 0% tăng lên 83,33%, nhóm II từ 0% tầm vận động cột sống cổ. tăng lên 63,33%. Mức độ khá của các bệnh Sự cải thiện mức độ co cơ vùng cổ vai: nhân nhóm I trước điều trị 70% và sau điều Sau 7 ngày điều trị, bệnh nhân còn ít tình trị 16,67%, nhóm II trước điều trị 73,33% và trạng co cơ cạnh sống vùng cổ vai của sau điều trị là 36,67%. Mức độ trung bình nhóm I là 0%. Trong nhóm II, sau 7 ngày của các bệnh nhân nhóm I giảm từ 30% điều trị vẫn còn 13,33% (04 bệnh nhân xuống còn 0%, nhóm II giảm từ 26,67% có tình trạng co cơ cạnh sống vùng cổ xuống còn 0%. Không có bệnh nhân mức độ vai). Sự cải thiện về tình trạng co cơ cạnh kém ở cả nhóm I và nhóm II. Sự khác biệt sống vùng cổ vai của nhóm I và nhóm II về tình trạng chung của bệnh nhân sau 7 sau 7 ngày điều trị là có sự khác biệt ngày điều trị của cả nhóm I và nhóm II là có (p
  9. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 1/2018 hơn hẳn cứu bằng phương pháp cứu truyền 4. Phương Việt Nga (2010) Đánh giá tác thống. dụng điều trị Hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp điện châm. 5. Kết luận Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Y khoa, Phương pháp điện châm kết hợp Đai hộp Trường Đại học Y Hà Nội. Ngải cứu Việt điều trị bệnh đau vai gáy thể 5. Trương Thiết Dũng (2012) Nghiên cứu phong hàn sau 7 ngày cho kết quả tốt cụ một số đặc điểm giải phẫu cột sống cổ thể: Mức độ hết đau đạt 83,33%, đau nhẹ đoạn C3-C7, ứng dụng trong phẫu thuật 16,67%, đau vừa 0% (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2