Đánh giá tác dụng hạ men gan của viên nang DR trên mô hình chuột gây tổn thương bằng ethanol
lượt xem 2
download
Hiện nay, xu hướng điều trị bệnh gan do rượu trên thế giới là sử dụng các bài thuốc Đông y có thành phần tự nhiên an toàn và giảm tác dụng phụ. Bài viết trình bày đánh giá tác dụng bảo vệ của viên nang DR trên mô hình chuột nhắt gây tổn thương gan bằng ethanol.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tác dụng hạ men gan của viên nang DR trên mô hình chuột gây tổn thương bằng ethanol
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HẠ MEN GAN CỦA VIÊN NANG DR TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT GÂY TỔN THƢỜNG BẰNG ETHANOL Trần Thị Thanh Loan*, Nguyễn Phương Dung** TÓM TẮT Mở đầu: Hiện nay, xu hướng điều trị bệnh gan do rượu trên thế giới là sử dụng các bài thuốc Đông y có thành phần tự nhiên an toàn và giảm tác dụng phụ. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng bảo vệ của viên nang DR trên mô hình chuột nhắt gây tổn thương gan bằng ethanol. Đối tượng và phương pháp: Viên nang DR gồm Diệp hạ châu (Phyllanthus amarus Schumach. & Thonn) và Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth). Viên nang DR được sản xuất từ hai loại cao khô của loại dược liệu trên. Chuột uống ethanol liều 2,4 g/kg/ngày trong 4 tuần và ethanol liều 4 g/kg/ngày trong 4 tuần tiếp theo. Tình trạng tổn thương gan được khảo sát với nồng độ AST, ALT, GGT huyết thanh. Kết quả: Kết quả cho thấy viên nang DR liều 2 viên/kg và 4 viên/kg giúp cải thiện nồng độ AST, ALT, GGT huyết thanh. Kết luận: Viên nang DR có khả năng bảo vệ gan dưới tác dụng của rượu. Từ khóa: Viên nang DR, men gan, ALT, AST. ABSTRACT EVALUATING THE LOWER SERUM LIVER ENZYMES LEVELS OF DR CAPSULES IN WHITE MICE OF ALCOHOLIC LIVER INJURY Tran Thi Thanh Loan, Nguyen Phuong Dung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 243 - 251 Background: Nowadays, the trend of treating alcoholic liver disease in the world is to use oriental medicine with safe natural ingredients and reduce side effects. Objectives: Therefore, we study the protective effect of DR capsule on the ethanol-induced liver damage mouse model. Materials and Methods: DR Capsule subjects include Phyllanthus amarus Schumach. & Thonn and Orthosiphon stamineus Benth. DR capsules are produced from dried extracts of the above medicinal herbs. Mouse were treated with ethanol dose of 2.4 g/kg/day for 4 weeks followed by an increase dose to 4 g/kg/day for the next 4 weeks. To assess the damage to liver, we investigated the AST, ALT, GGT levels. Result: The results showed that DR capsules with doses of 2 tablets/kg and 4 capsules/kg improved serum AST, ALT, and GGT levels. Conclusion: DR capsules have the ability to protect the liver under the effects of alcohol. Keywords: DR capsules, liver enzymes, ALT, AST. 1Khoa Y – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Y Học Cổ Truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Trần Thị Thanh Loan ĐT: 0913625082 email: ttthanhloan@ump.edu.vn Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 243
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 ĐẶT VẤN ĐỀ Động vật thử nghiệm Uống rượu quá mức hoặc mạn tính gây ra Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, 5- các vấn đề về sức khỏe. Bệnh gan do rượu là một 6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 24 g ± 2 g) vấn đề sức khỏe cộng đồng và là nguyên nhân được cung cấp bởi Viện Vắc - xin và sinh phẩm y chính gây xơ gan trên toàn cầu. Bệnh gan do tế Nha Trang, nuôi trong điều kiện ổn định về rượu liên quan chủ yếu đến quá trình chuyển chế độ dinh dưỡng. Chuột được nuôi ổn định 1 hóa ethanol trong cơ thể. Chuyển hóa ethanol tuần trước thử nghiệm. trong gan sinh ra các chất độc cho tế bào, tích lũy Phƣơng pháp nghiên cứu các sản phẩm oxy hóa và peroxid hóa lipid. Bệnh gan do rượu bao gồm các tình trạng từ gan Thiết kế thực nghiệm. nhiễm mỡ do rượu đến viêm gan nhiễm mỡ, xơ Nghiên cứu tác dụng hạ men gan trên chuột hóa và xơ gan nhờ sử dụng các xét nghiệm men nhắt trắng gây độc bằng ethanol gan như: Alanine Aminotransferase (ALT), Aspartate Aminotransferase (AST), Gamma- Bố trí thí nghiệm glutamyl transferase (GGT), Alkaline Thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ thí Phosphatase (ALP). Xu hướng hiện nay là phát nghiệm (Hình 1) theo 2 giai đoạn. Liều viên nang triển, sử dụng thuốc từ dược liệu giúp bảo vệ DR được chọn là 2 viên/kg và 4 viên/kg(3). Chuột gan, kiểm soát và điều trị kịp thời nhờ ưu điểm được nuôi ổn định 1 tuần trước khi tiến hành thử có thể sử dụng lâu dài, tính an toàn cao và giảm nghiệm. Chia ngẫu nhiên chuột thử nghiệm tác dụng phụ (1). thành 5 lô (n=10). Viên nang DR có thành phần dược liệu bao Khảo sát sự thay đổi thể trọng chuột gồm Diệp Hạ Châu và Râu mèo. Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh Diệp Hạ Châu – Râu Tiến hành ghi nhận trọng lượng từ ngày bắt mèo chứng minh có tác dụng chống oxy hóa, hạ đầu đến ngày kết thúc thử nghiệm. Khảo sát acid uric và lợi tiểu trên mô hình động vật thực được sự thay đổi trong lượng chuột trong quá nghiệm(2). Từ những cơ sở trên, nhóm nghiên trình thử nghiệm để biết đánh giá tình trang sức cứu tiến hành thực hiện nghiên cứu với mục tiêu khỏe và tính ổn định của mô hình thực nghiệm. đánh giá tác dụng của viên nang DR trong điều Đơn vị tính theo gam (g). trị bệnh gan do rượu trên mô hình thực nghiệm. Khảo sát sự thay đổi thể trọng chuột PHƢƠNG TIỆN – PHƢƠNG PHÁP Tiến hành cân và đo kích thước gan của NGHIÊN CỨU các nhóm thử nghiệm sau khi giải phẫu. Khảo Phƣơng tiện nghiên cứu sát sự thay đổi trọng lượng, kích thước gan giữa các lô để đánh giá tác động của ethanol Viên nang DR được sản xuất bởi công ty BV cũng như thuốc điều trị lên chuột nhắt trắng Pharma chứa: 180 mg cao khô Diệp hạ châu và sau 8 tuần thử nghiệm. 120 mg cao khô Râu mèo. 244 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng AST, ALT, - Liều bột viên tính theo kg thể trọng: 510 GGT mg x 5 viên / 60 kg = 42,5 mg /kg thể trọng - Liều có hiệu quả tương đương trên chuột Nguyên tắc nhắt trắng: 42,5 mg/kg x 11,76 (*hệ số ngoại suy Để kiểm tra hiệu quả bảo vệ của viên nang quy đổi từ liều của người sang chuột nhắt trắng) DR và độc tính của ethanol lên gan, hoạt động = 499,8 mg/kg. Chúng tôi chọn liều 510 mg/kg, của AST, ALT, GGT được xác định bằng bộ tương đương với 1 viên/kg. dụng cụ đo quang phổ thương mại (Human, Phƣơng pháp xử lý thống kê số liệu thực Đức). Tất cả các bước đều được thực hiện theo nghiệm đúng hướng dẫn và sau đó độ hấp thụ được đo bằng máy Humalyzer 2000 ở bước sóng 340nm. Các kết quả được định dạng số trung bình Kết quả được ghi nhận và phân tích. ± độ lệch chuẩn (Mean ± SD). Việc xử lý thống kê trong đề tài sử dụng phần mềm thống kê Tính liều thử nghiệm SPSS (IBM SPSS Statistics 20). So sánh kết quả Được tính toán dựa trên liều dự kiến sử thống kê được thực hiện bằng phân tích dụng trên người là mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi phương sai (One-Way ANOVA) để kiểm tra lần uống 2 viên, trung bình là 5 viên cho 60 kg sự thay đổi giữa các nhóm riêng lẻ. Sự khác thể trọng/ngày (tính theo thể trọng trung bình biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p < của nam giới). Các bước quy đổi ra liều dự kiến 0,05, p < 0,01. thử trên chuột nhắt trắng như sau: Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 245
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 KẾT QUẢ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau 4 tuần, trọng lượng chuột trong lô chứng sinh lý tăng Khảo sát trọng lƣợng cơ thể chuột cao hơn so với chuột các lô còn lại được sử dụng Trọng lượng chuột nhắt trước khi tiến hành ethanol liều 2,4 g/kg/ngày. thử nghiệm khác nhau không đáng kể vì vậy Bảng 1 Sự thay đổi trọng lượng cơ thể trong quá trình thử nghiệm. Thức uống (V = 0,1 Trọng lượng cơ thể (g) Lô ml/10g) Trước thử nghiệm Tuần 4 Tuần 8 @ 1 Nước cất 26,19 ± 2,58 40,46 ± 4,79 50,95 ± 5,4 @ 2 Ethanol 27,7 ± 1,71 36,37 ± 3,94 34,77 ± 5,37* #@ 3 Silymarin 50 mg/kg 27,35 ± 1,29 33,11 ± 3,77 43,83 ± 4,38 #@ 4 DR 2 viên/kg 26,75 ± 1,06 39,13 ± 4,06 47,56 ±3,23 #@ 5 DR 4 viên/kg 26,58 ± 1,47 38,11 ± 4,82 44,97 ± 7,63 Ghi chú: *: p < 0,05 so với lô Nước cất, #: p < 0,05 so với lô Ethanol @: p < 0,01 so với Trước thử nghiệm Tuy nhiên, khác biệt về cân nặng sau 4 tuần DR có khả năng cải thiện cân nặng so với lô không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau 8 tuần chứng gây bệnh chỉ uống ethanol trong 8 tuần thử nghiệm, trọng lượng chuột ở tất cả các lô thử nghiệm. tăng có ý nghĩa thống kê so với trọng lượng Phân suất tử vong trước khi thử nghiệm (p < 0,01). Trong đó, chuột trong nhóm chứng sinh lý (Lô 1: Nước cất) và Sau 8 tuần thử nghiệm, lô 1 chuột đối chứng nhóm điều trị thuốc (Lô 3: Silymarin, lô 4: DR 2 (Nước cất, n = 10) không ghi nhận chuột chết. viên/kg, lô 5: DR 4 viên/kg) có trọng lượng tăng Phân suất tử vong ở lô 2 (Ethanol) chỉ uống liên tục trong khi đó chuột tiếp xúc với ethanol ethanol liên tục có phân suất tử vong cao nhất kéo dài (Lô 2: Ethanol) có trọng lượng cơ thể (40% so với số chuột ban đầu). Các lô có sự bổ thấp hơn. Trọng lượng chuột ở lô 2 (Ethanol) sung thuốc điều trị (Silymarin và viên nang DR) giảm có ý nghĩa thống kê so với các lô còn lại (p < giúp cải thiện khả năng sống của chuột trong 0,05). Kết quả khảo sát trọng lượng cho thấy việc quá trình thử nghiệm. bổ sung thuốc điều trị Silymarin và viên nang Bảng 2 Phân suất tử vong của chuột sau 8 tuần thử nghiệm. Thức uống Ban đầu 4 tuần 8 tuần Phân suất tử vong Lô (V = 0,1 ml/10g) n n n (%) 1 Nước cất 10 10 10 0 2 Ethanol 10 8 6 40 3 Silymarin 50 mg/kg 10 8 7 30 4 DR 2 viên/kg 10 9 8 20 5 DR 4 viên/kg 10 8 7 30 Trọng lƣợng mô gan trọng lượng gan trên trọng lượng cơ thể, ở lô gây bệnh trọng lượng gan tương đối giảm 5,78 % so Trong lượng gan sau 8 tuần thử nghiệm, ở với lô chứng sinh lý, cũng thấp hơn so với các lô lô 2 (Ethanol) thấp hơn 0,94 g so với lô chứng còn lại, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa sinh lý và có ý nghĩa thống (p < 0,01). Ở các lô thống kê (p > 0,05). Kết quả cho thấy viên nang được điều trị thuốc cho thấy cải thiện trọng DR với liều 2 viên/kg, 4 viên/kg làm tăng trọng lượng gan và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < lượng gan tương ứng với lô Silymarin và khác 0,01). Trọng lượng gan tương đối được tính bằng biệt có ý nghĩa với lô gây bệnh. Đặc biệt, viên 246 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học nang DR 4 viên/kg làm tăng đáng kể trọng lượng gan tương đối so với lô chứng gây bệnh. Bảng 3 Trọng lượng gan sau 8 tuần thử nghiệm. Lô Thức uống (thể tích 0,1 ml/10g) Trọng lượng gan (g) Trọng lượng gan tương đối (%) 1 Nước cất 2,63 ± 0,23 5,19 ± 0,48 2 Ethanol 1,69 ± 0,3** 4,89 ± 0,71 ## 3 Silymarin 50 mg/kg 2,36 ± 0,25 5,38 ± 0,35 ## 4 DR 2 viên/kg 2,42 ± 0,27 5,13 ± 0,75 ## 5 DR 4 viên/kg 2,31 ± 0,28 5,27 ± 1,07 Ghi chú: **: p < 0,01 so với lô Nước cất , ##: p < 0,01 so với lô Ethanol Kích thƣớc mô gan sinh lý. Đồng thời các lô được điều trị thuốc đều cải thiện kích thước gan nhưng khác biệt không Bảng 4 Kích thước gan chuột sau 8 tuần thử nghiệm. có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Thức uống Lô n Chiều Kết quảdàikhảo (cm) sát hàm lƣợng Chiều rộng GGT,(cm)AST, ALT (thể tích 0,1 ml/10g) 1 Nước cất 10 huyết 3,63thanh ± 0,23 2,51 ± 0,34 2 Ethanol 6 3,3 ± 0,36 2,25 ± 0,33 3 Silymarin 50 mg/kg 7 Kết3,53 quả hàm lượng GGT ± 0,33 2,47 ± 0,15 4 DR 2 viên/kg 8 3,54 ± 0,27 2,39 ± 0,29 5 DR 4 viên/kg 7 Trước 3,74 ± 0,24khi tiến hành thử 2,44nghiệm chuột có ± 0,3 nồng độ GGT không có sự khác biệt nhau (p > Dù không có ý nghĩa thống kê sau 8 tuần 0,05). thử nghiệm, chiều dài và chiều rộng gan chuột ở lô gây bệnh giảm khoảng 0,3 cm so với lô chứng Bảng 5 Kết quả khảo sát hàm lượng GGT (U/L) trong quá trình thử nghiệm. Thức uống Trước thử Lô Tuần 4 Tuần 6 Tuần 8 (thể tích 0,1 ml/10g) nghiệm 1 Nước cất 3,8 ± 1,81 3,47 ± 1,86 4,09 ± 0,89 3,9 ± 1,34 2 Ethanol 3,73 ± 1,17 8,6 ± 3,19* 5,97 ± 2,1 5,67 ± 1,69 3 Silymarin 50 mg/kg 3,98 ± 1,97 7,3 ± 2,44* 4,7 ± 2,76 3,5 ± 1,63 4 DR 2 viên/kg 3,46 ± 0,99 7,87 ± 3,78* 5,16 ± 1,73 5,69 ± 2,81 5 DR 4 viên/kg 4,32 ± 1,83 7,38 ± 1,64* 5,12 ± 1,06 4,87 ± 1,34 Ghi chú: *: p < 0,05 so với lô Nước cất Tuần 4 độ GGT giảm và tăng nhẹ sau 2 tuần tiếp theo. Tuy nhiên, khác biệt về nồng độ GGT ở cả 6 và 8 Chuột lô chuột được uống ethanol liều 2,4 tuần không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). g/kg/ngày có nồng độ GGT tăng cao đáng kể so Kết quả men GGT sau 6 và 8 tuần cho thấy với chứng sinh lý (p < 0,05). Điều này chứng tỏ men GGT của lô gây bệnh (Ethanol) không có sự việc gây độc bằng ethanol liều 2,4 g/kg/ngày làm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng tổn thương tế bào gan làm cho nồng độ GGT sinh lý (Lô 1: Nước cất). tăng lên sau 4 tuần thử nghiệm. Kết quả hàm lượng AST Tuần 6, 8 Trước thử nghiệm, men AST ở các lô không Nồng độ GGT ở chuột trong lô 3 (Silymarin) có sự khác biệt đáng kể và không có ý nghĩa và lô 5 (DR 4 viên/kg) giảm dần sau 6 và 8 tuần. thống kê (p > 0,05). Trong đó, lô 4 (DR 2 viên/kg) sau 6 tuần có nồng Bảng 6 Kết quả khảo sát hàm lượng AST (U/L) trong quá trình thử nghiệm. Lô Thức uống Trước thử nghiệm Tuần 4 Tuần 6 Tuần 8 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 247
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 (V = 0,1 ml/10g) 1 Nước cất 49,83 ± 8,28 48,42 ± 10,92 49,46 ± 7 48,09 ± 11,66 2 Ethanol 48,75 ± 4,8 75,37 ± 6,73** 85,87 ± 32,92** 98,17 ± 32,38** # ## 3 Silymarin 50 mg/kg 46,27 ± 7,64 78,01 ± 9,81** 54,2 ± 5,02 52,01 ± 6,56 # ## 4 DR 2 viên/kg 51,02 ± 5,82 73,16 ± 17,09** 58,6 ± 15,01 55,2 ± 18,34 # ## 5 DR 4 viên/kg 53,17 ± 5,34 76,46 ± 16,91** 59,24 ± 9,73 59,94 ± 11,36 *: p < 0,05 so với lô Nước cất, **: p < 0,01 so với lô Nước cất # : p < 0,05 so với lô Ethanol , ##: p < 0,01 so với lô Ethanol Tuần 4 Tuần 8 Chuột lô được uống ethanol liều 2,4 Ở tuần 8, sau 4 tuần uống liều ethanol 4 g/kg/ngày có nồng độ AST tăng cao đáng kể so g/kg/ngày thì lô 2 (Ethanol) có men AST tăng với chứng sinh lý. Cho thấy với việc sử dụng 14,32% so với tuần 6 nhưng khác biệt không có ý ethanol liều 2,4 g/kg/ngày làm men AST tăng cao nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, lô 2 (Ethanol) cũng và có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). có men AST cao hơn 2,04 lần so với lô chứng Tuần 6 sinh lý (Lô 1: Nước cất) (p < 0,01). Ở lô 3 (Silymarin), lô 4 (DR 2 viên/kg) có Ở tuần 6, sau 2 tuần uống liều ethanol 4 nồng độ AST giảm đáng kể so với tuần 4 (p < g/kg/ngày thì lô 2 (Ethanol) có nồng độ AST 0,05) và thấp hơn không có ý nghĩa thống kê huyết thanh trung bình tăng so với tuần 4 nhưng so với tuần 6. Đồng thời, lô 3 (Silymarin) và không có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, lô lô 4 (DR 2 viên/kg) có AST thấp hơn 47,02% chứng gây bệnh (Lô 2: Ethanol) có men AST cao và 43,77% so với lô gây bệnh (Lô 2: Ethanol) gấp 1,74 lần so với lô chứng sinh lý (Lô 1: Nước (p < 0,01). Đối với lô 5 (DR 4 viên/kg) so với tuần 6, men AST có xu hướng tăng nhẹ cất) (p < 0,01) và tăng 14% so với tuần 4. không đáng kể (p > 0,05) nhưng vẫn thấp hơn Chuột trong lô 3 (Silymarin) và lô 5 (DR 4 so với tại tuần 4 và so với lô chứng gây bệnh viên/kg) sau 2 tuần bổ sung thuốc điều trị có (Lô 2: Ethanol) (p < 0,05). nồng độ AST giảm lần lượt là 30,5% và 22,5% so Như vậy, chuột được sử dụng ethanol liên với tại thời điểm điều trị tuần 4 (p < 0,05). Lô 4 (DR 2 viên/kg) giúp làm giảm 19,9% nồng độ tục cho thấy sự gia tăng đáng kể hoạt động AST nhưng không có ý nghĩa thống kê so với AST huyết thanh so với chuột đối chứng. Kết tuần 4. Đồng thời, các lô trên cũng làm hạ men quả nồng độ men AST tuần 4, tuần 6 và tuần 8 AST so với lô chứng gây bênh (Lô 2: Ethanol) (p ở lô 2 (Ethanol) chứng minh tạo thành công < 0,05) và đưa nồng độ AST về gần mức tương mô hình gan bị tổn thương bởi ethanol làm đương với lô chứng sinh lý (Lô 1: Nước cất) khác cho nồng độ AST tăng kéo dài. Kết quả cũng biệt không có ý nghĩa thống kê. cho thấy viên nang DR có khả năng cải thiện Lô 3 (Silymarin) có xu hướng làm hạ men sự tăng men gan AST sau 4 tuần điều trị bổ AST tốt hơn so với lô 4 (DR 2 viên/kg) và lô 5 sung dù cùng lúc sử dụng ethanol liều 4 (DR 4 viên/kg) nhưng sự khác biệt không có ý g/kg/ngày. Tác dụng này tương đương với tác dụng của Silymarin liều 50 mg/kg. nghĩa thống kê. 248 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học Kết quả hàm lƣợng ALT Bảng 7 Kết quả khảo sát hàm lượng ALT (U/L) trong quá trình thử nghiệm. Lô Thức uống (thể tích 0,1 ml/10g) Trƣớc thử nghiệm Tuần 4 Tuần 6 Tuần 8 1 Nước cất 29,9 ± 5,33 29,66 ± 8,31 30,37 ± 4,02 30,05 ± 4,77 2 Ethanol 28,9 ± 3,29 46,77 ± 6,65* 51,27 ± 16,3** 53,1 ± 11,33** 3 Silymarin 50 mg/kg 28 ± 4,37 48,17 ± 16,22* 38,56 ± 4,26 34,74 ± 7,13## 4 DR 2 viên/kg 33,4 ± 1,99 45,74 ± 11,27* 41,86 ± 7,17* 37,71 ± 10,59## 5 DR 4 viên/kg 30,8 ± 6,47 46,93 ± 12,63* 42,96 ± 7,02* 33,37 ± 5,09## Ghi chú: *: p < 0,05 so với lô Nước cất, **: p < 0,01 so với lô Nước cất ##: p < 0,01 so với lô Ethanol Trước thử nghiệm, men ALT ở các lô không Tuần 8 có sự khác biệt đáng kể và không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở tuần 8, sau 4 tuần uống liều ethanol 4 g/kg/ngày thì lô 2 (Ethanol) có men ALT tăng Tuần 4 3,57 % so với tuần 6 nhưng khác biệt không có ý Chuột lô được uống ethanol liều 2,4 nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, lô 2 (Ethanol) cũng g/kg/ngày có nồng độ ALT tăng cao đáng kể so có men ALT cao hơn 1,77 lần so với lô chứng với chứng sinh lý (p 0,05). kéo dài. Kết quả cũng cho thấy viên nang DR có Lô 4 (DR 2 viên/kg) và lô 5 (DR 4 viên/kg) có khả năng cải thiện sự tăng men gan ALT sau 4 nồng độ ALT giảm so với lô chứng gây bệnh (Lô tuần điều trị bổ sung dù cùng lúc sử dụng 2: Ethanol) nhưng không có ý nghĩa thống kê và ethanol liều 4 g/kg/ngày. Tác dụng này tương men ALT so với lô chứng sinh lý (Lô 1: Nước cất) đương với tác dụng của Silymarin liều 50 mg/kg. có sự khác biệt (p < 0,05). BÀN LUẬN Lô 3 (Silymarin) có xu hướng làm hạ men Tác dụng lên thể trọng, phân suất tử vong, ALT tốt hơn so với lô 4 (DR 2 viên/kg) và lô 5 trọng lƣợng và kích thƣớc mô gan (DR 4 viên/kg) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu này, không có thay đổi Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 249
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 đáng kể về trọng lượng cơ thể ở các nhóm thí men gan AST, ALT lần lượt là 48,09 ± 11,66 U/L, nghiệm, ngoại trừ lô chuột gây bệnh cho thấy 30,05 ± 4,77 U/L. So sánh với tác giả Rong và cs(4) trọng lượng cơ thể giảm mạnh (p < 0,05). Kết quả cũng sử dụng mô hình tương tự nhưng thời gian này cho thấy chuột được tiêu thụ rượu mạn tính là 6 tuần (4 tuần đầu: ethanol liều 2 g/kg/ngày, 2 có trọng lượng cơ thể giảm sau 8 tuần điều trị. tuần tiếp theo: ethanol liều 4 g/kg/ngày) cho kết Trọng lượng gan tương đối được ghi nhận qua men gan 56,97 ± 5,05 U/L (AST), 31,85 ± 3,78 để cung cấp một cách chính xác hơn chứng minh U/L (ALT). So sánh với nghiên cứu trước đây sự thay đổi kích thước gan so với chỉ đo trọng của tác giả Vũ Thị Ly Na (2014)(3) có men AST, lượng gan đơn thuần, vì trọng lượng gan phụ ALT lần lượt 49,89 ± 13,8 U/L, 52 ± 4,8 U/L. thuộc chủ yếu vào trọng lượng cơ thể của Nhóm chuột đối chứng bệnh lý sau 8 tuần chuột(3). Trọng lượng gan tương đối của chuột lô uống ethanol làm tăng nồng độ ALT, AST huyết gây bệnh giảm đáng kể so với các lô thí nghiệm thanh kéo dài. So sánh với nghiên cứu trước đây còn lại. của tác giả Vũ Thị Ly Na (2014)(3) gây tăng men Trên mô hình nghiên cứu tác dụng bảo vệ AST, ALT lần lượt là 141,13%, 23,35% so với lô gan của viên nang DR trên chuột nhắt trắng tổn chứng sinh lý. Mô hình chúng tôi gây tăng men thương gan bằng ethanol sau 8 tuần cho thấy gan AST, ALT so với lô chứng sinh lý lần lượt là trọng lượng cơ thể, trọng lượng gan và phân 104,14%, 76,71%. Tuy nhiên, so sánh với mô hình suất tử vong của chuột được điều trị thuốc cải tác giả Rong và cs(4) làm tăng men gan AST, ALT thiện hơn so với chuột gây bệnh. Trong đó, viên lần lượt là 98,35%, 156,01%. Mô hình làm tăng nang DR ở liều 2 viên/kg và 4 viên/kg cho kết men AST cao hơn của tác giả Rong nhưng cũng quả cải thiện trọng lượng cơ thể và trọng lượng thấp hơn của tác giả Vũ Thị Ly Na và với nồng mô gan. độ ALT thì cho kết quả ngược lại. Tác dụng hạ men gan của viên nang DR Sự khác biệt về nồng độ AST, ALT có thể giải thích vì sự khác nhau về giống chuột (đề Mô hình sử dụng ethanol mạn tính làm tác tài nghiên cứu sử dụng chủng chuột Swiss nhân gây tổn thương gan trên chuột. Gan là cơ albino còn đề tài của Rong và cs nghiên cứu quan chuyển hóa rượu chính trong cơ thể, tuy trên chuột Balb/c). Sự khác biệt về thời gian nhiên khi sử dụng rượu nhiều và lâu dài dẫn giải phẫu sau liều uống cuối cùng cũng dẫn đến lượng acetadehyde không được chuyển hóa đến sự chênh lệch nồng độ AST, ALT. Thời hết là tác nhân gây độc trực tiếp cho gan do gắn điểm lấy máu rất quan trọng vì nồng độ AST, vào màng tế bào và kích thích các yếu tố gây ALT huyết thanh đạt mức cao nhất trong vòng viêm. Sử dụng rượu kéo dai dẫn đến các tổn 9 tiếng sau liều ethanol cuối cùng và giảm dần thương gan như gan nhiễm mỡ, viêm gan do sau đó(5). Bên cạnh đó, AST, ALT, GGT có thời rượu và xơ gan. Khi tế bào gan bị tổn thương gian bán hủy khác nhau. Ngoài ra sự khác biệt dẫn đến các men AST, ALT, GGT đi vào máu về ống lấy máu, thời gian đông máu, tan máu, làm nồng độ của chúng trong huyết thanh tăng sử dụng phương pháp đo lường và máy phân lên, vì vậy kiểm tra sinh hóa máu là cần thiết để tích sinh hóa cũng ảnh hưởng đến giá trị AST, nhận diện sự tổn thương gan. ALT, GGT huyết thanh(6). Riêng với kết quả Trong các dấu ấn sinh học thì AST, ALT GGT, mô hình chưa tạo được sự tăng liên tục được coi là chỉ số về tác dụng gây độc cho gan. trong 8 tuần điều trị bằng ethanol. Trong nghiên cứu, chuột được gây tổn thương Về thuốc đối chiếu được sử dụng là gan bằng ethanol làm tăng men gan AST, ALT. Silymarin. Đây là một hợp chất phổ biến được sử Nhóm chuột đối chứng sinh lý sau 8 tuần có 250 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học dụng điều trị các tổn thương gan như viêm gan, gan, tuy nhiên vẫn ghi nhận tình trạng nhiễm xơ gan, bệnh gan do rượu. Silymarin có tác dụng mỡ. làm hạ men gan AST, ALT được công bố trong Cả viên nang DR liều 2 viên/kg và 4 viên/kg các nghiên cứu trước đây nhờ hoạt tính thấm đều không có tác dụng làm giảm nồng độ GGT qua màng tế bào, ức chế con đường 5- sau 4 tuần điều trị so với lô chứng gây bệnh. Tuy lipoxygenase, hạn chế các gốc tự do(3,7). Trong nhiên, mô hình chưa tạo được nồng độ GGT thử nghiệm này chuột được uống Silymarin liều tăng kéo dài. 50 mg/kg trong 4 tuần, kết quả cho thấy Lời cảm tạ: Bài báo được hỗ trợ từ kinh phí đề tài nghiên Silymarin làm giảm nồng độ AST, ALT có ý cứu khoa học cấp cơ sở của Đại học Y Dược TP. Hồ Chí nghĩa thống kê so với chuột gây bệnh (p < 0,05). Minh. Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Đại học Y Dược So sánh với nghiên cứu trước đây của tác giả Vũ TP. Hồ Chí Minh đã cấp kinh phí thực hiện đề tài mã số Thị Ly Na và cs (2014)(3) sử dụng Silymarin liều 2020.3.1.66. 100 mg/kg giảm 61,55 % (AST), 37,06 % (ALT); TÀI LIỆU THAM KHẢO mô hình chúng tôi làm giảm 47,02 % (AST) và 1. Ali M., Khan T., Fatima K., Ali Q. U. A., Ovais M., Khalil A. T., 34,58% (ALT). Chuột được điều trị Silymarin có Ullah I., Raza A., Shinwari Z. K. and Idrees M. (2018), "Selected hepatoprotective herbal medicines: Evidence from nồng độ men GGT giảm dần sau 4 tuần điều trị ethnomedicinal applications, animal models, and possible nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bên mechanism of actions", Phytother Res, 32(2), pp.199-215. cạnh đó, kết quả mô học cũng cho thấy 2. Nguyễn Phương Dung, Bùi Tiến Thành và Hà Đức Thắng. (2018), "Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric của viên nang DR Silymarin 50 mg/kg làm giảm tình trạng viêm, trên chuột nhắt trắng", Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(5), giảm số lượng tế bào gan tổn thương. Do đó, pp.129. Silymarin có khả năng cải thiện tình trạng tổn 3. Vũ Thị Ly Na và Nguyễn Thị Sơn (2014), Đánh giá tác dụng hạ men gan của cao chiết Dừa cạn - Cam Thảo trên mô hình tổn thương do rượu gây ra. thương gan bằng Ethanol, Luận văn Thạc sĩ Y học cổ truyền, pp. 69-70. KẾT LUẬN 4. Rong S., Zhao Y., Bao W., Xiao X., Wang D., Nussler A. K., Yan H., Yao P. and Liu L. (2012), "Curcumin prevents chronic Từ những kết quả trên thực nghiệm, đề tài alcohol-induced liver disease involving decreasing ROS rút ra được các kết luận sau: generation and enhancing antioxidative capacity", Phytomedicine, 19(6), pp.545-50. - Mô hình sử dụng 2 liều ethanol là 2,4 5. Kwo P. Y., Cohen S. M. and Lim J. K. (2017), "ACG Clinical g/kg/ngày trong 4 tuần đầu và 4 g/kg/ ngày trong Guideline: Evaluation of Abnormal Liver Chemistries", Am J 4 tuần tiếp theo ghi nhận nồng độ AST, ALT sau Gastroenterol, 112(1), pp.18-35. 6. Bertola A., Mathews S., Ki S. H., Wang H. and Gao B. (2013), 8 tuần cho thấy sự gia tăng hoạt động AST, ALT "Mouse model of chronic and binge ethanol feeding (the huyết thanh đáng kể. NIAAA model)", Nat Protoc, 8(3), pp.627-37. 7. Jung Y. C. and Namkoong K. (2014), "Alcohol: intoxication - Viên nang DR liều 2 viên/kg/ngày có tác and poisoning - diagnosis and treatment", Handb Clin Neurol, dụng làm hạ men gan AST (43,77%) và ALT 125(pp.115-21). (28,98%); cải thiện tình trạng viêm và giảm số lượng tế bào gan tổn thương so với lô chứng gây bệnh sau 4 tuần điều trị. Ngày nhận bài báo: 19/11/2021 - Viên nang DR liều 4 viên/kg/ngày có tác Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2021 dụng làm hạ men gan AST (38,94%) và ALT Ngày bài báo được đăng: 08/12/2021 (37,16%) so với lô chứng gây bệnh sau 4 tuần điều trị. Mô học cho thấy cải thiện tổn thương Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 251
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch của đông trùng hạ thảo Banikha trên động vật thực nghiệm
9 p | 24 | 5
-
Hiệu quả chuyển đổi huyết thanh HBeAg và giảm HBV-DNA của chế phẩm “hoàng kỳ - diệp hạ châu” trên bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính
12 p | 71 | 4
-
Nghiên cứu tác dụng của viên nang Banikha trên mô hình gây phì đại lành tính tuyến tiền liệt ở động vật thực nghiệm
5 p | 12 | 3
-
Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường và ức chế tế bào ung thư từ sản phẩm lên men của quả điều (Anacardium occidentale L.) và quả nhàu (Morinda citrifolia L.)
7 p | 5 | 2
-
Điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc vai trò men đậu nành Nattokinase NSK-SD
8 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn