intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tài nguyên đất đai theo phương pháp của fao phục vụ cho quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp ở vùng đồi núi Lệ Ninh, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

76
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi Quốc gia và là tư liệu sản xuất đặc biệt của nền sản xuất nông - lâm nghiệp. Vì vậy, từ năm 1970, nhiều quốc gia đã phát triển các hệ thống đánh giá đất đai và các nhà nghiên cứu thấy rằng cần phải có những cuộc thảo luận quốc tế để tiêu chuẩn hoá vấn đề này nên đã có 2 Ủy ban được thành lập và dự thảo văn kiện tổng quát đầu tiên ra đời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tài nguyên đất đai theo phương pháp của fao phục vụ cho quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp ở vùng đồi núi Lệ Ninh, tỉnh Quảng Bình

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 25, 2004<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI THEO PHƯƠNG PHÁP CỦA FAO <br /> PHỤC VỤ CHO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG ­ LÂM NGHIỆP <br /> Ở VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH<br /> Hà Văn Hành, Trương Đình Trọng, Nguyễn Quang Tuấn<br /> Phạm Bá Thuấn, Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Từ Đức<br />                       Trường Đại học Khoa học, Đại học  <br /> Huế<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi Quốc gia và là tư <br /> liệu sản xuất đặc biệt của nền sản xuất nông ­ lâm nghiệp. Vì vậy, từ  năm 1970, <br /> nhiều quốc gia đã phát triển các hệ thống đánh giá đất đai và các nhà nghiên cứu thấy <br /> rằng cần phải có những cuộc thảo luận quốc tế để tiêu chuẩn hoá vấn đề này nên đã  <br /> có 2  Ủy ban được thành lập và dự  thảo văn kiện tổng quát đầu tiên ra đời (FAO,  <br /> 1972). Dự thảo này đã được Brinkman và Smyth sửa chữa, bổ sung và cho ra đời bản  <br /> hướng dẫn về  “Đánh giá đất đai” đầu tiên (1973). Năm 1975, các chuyên gia hàng <br /> đầu về đánh giá đất đai của FAO đã biên soạn lại toàn bộ nội dung và cho ra đời tài  <br /> liệu “Nội dung cho việc đánh giá đất đai” (1976). Hiện nay, phương pháp đánh giá <br /> đất đai của FAO đang được áp dụng rộng rãi  ở  nhiều nơi trên thế  giới và đã cho <br /> những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. <br /> Vùng đồi núi Lệ Ninh có tổng diện tích tự nhiên là 2.108,2 km2 và có sự phân <br /> hoá phức tạp đã hình thành nên 5 nhóm đất chính với 20 loại đất. Việc khai thác sử <br /> dụng tài nguyên đất đai ở đây còn mang tính tự phát, chưa được hoạch định một cách <br /> rõ ràng nên đời sống nhân dân thiếu  ổn định, kinh tế  khó khăn và làm cho đất đai <br /> ngày càng bạc màu. Chính vì vậy, việc  ứng dụng những thành tựu mới về  đánh giá  <br /> đất đai của FAO vào điều kiện lãnh thổ  vùng đồi núi Lệ  Ninh phục vụ  cho quy  <br /> hoạch phát triển nông, lâm nghiệp trở nên vô cùng cần thiết và có ý nghĩa lớn lao.<br /> 2. TIẾP CẬN PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI CỦA FAO<br /> Theo FAO (1976)  “Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những  <br /> tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất của đất đai mà loại  <br /> <br /> <br /> 105<br /> hình sử dụng đất yêu cầu phải có”[2]. Cũng trong năm 1976, tổ chức Nông ­ Lương  <br /> thế giới cho xuất bản cuốn sách ”Quy trình đánh giá đất đai” với các bước như sau:<br /> <br /> Sơ đồ 1: Quy trình đánh giá và quy hoạch sử dụng đất của FAO (1976)<br /> 1 2 3 5 6 7 8 9<br /> Xác định loại  sử <br /> Xác  Thu  dụng đất Đánh giá  Xác định môi  Xác định loại  Quy  Ứng<br /> định  thập  4 khả năng  trường sử dụng thích  hoạch dụng đánh <br /> mục  tài liệu Xác định các đơn  thích hợp và kinh tế ­  hợp nhất sử dụng  giá đất<br /> tiêu vị đất đai xã hội đất<br /> Quy trình đánh giá và quy hoạch sử dụng đất bao gồm 9 bước với nội dung  <br /> cụ thể là:<br /> 1. Xác định mục tiêu: Đây là bước quyết định trong quy trình đánh giá vì nó xác  <br /> định trước nội dung, phương pháp và kinh phí cho việc nghiên cứu. Xác định mục tiêu  <br /> chính xác sẽ  đảm bảo cho việc điều tra đi đúng hướng và công việc đánh giá đất đai  <br /> được thực hiện trôi chảy.  2. Thu thập số liệu: Phạm vi số liệu phục vụ cho đánh giá <br /> đất đai là rất lớn. Để giảm bớt thời gian và chi phí cho công tác này người ta thường tiến  <br /> hành theo các phương pháp sau: thu thập các số liệu thực sự cần thiết cho việc đánh giá  <br /> đất đai; phân loại sử dụng tối  ưu các số liệu đã có sẵn; sử dụng công nghệ  mới như:  <br /> ngân hàng dữ liệu, hệ thông tin địa lý (GIS), ảnh viễn thám...<br /> 3. Xác định loại hình sử dụng đất: Một mảnh đất có thể được đưa vào nhiều <br /> loại hình sử dụng khác nhau nhưng thông thường thì không có hiệu quả như nhau. Vì  <br /> vậy cần phải xem xét những loại hình sử dụng nào là đặc trưng và có triển vọng.<br /> 4. Xác định đơn vị đất đai: Đơn vị đất đai được sử dụng làm cơ sở cho đánh <br /> giá đất là thể tổng hợp của nhiều loại bản đồ đơn tính được chồng xếp lên nhau. <br /> 5. Đánh giá mức độ thích hợp: Khả năng thích hợp đất đai là sự phù hợp của một  <br /> đơn vị đất đai đối với một loại hình sử dụng đất được xác định. Mức độ thích hợp đất <br /> đai được phân ra thành 2 cấp (categories) là thích hợp (S) và không thích hợp (N). Các  <br /> cấp này lại được chia ra các hạng (classes) như: rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít <br /> thích hợp hoặc thích hợp có điều kiện (S3), không thích hợp hiện tại (N1), không thích <br /> hợp vĩnh viễn (N2). <br /> 6. Xác định môi trường và kinh tế ­ xã hội: Đánh giá đất đai cần tính đến hiệu <br /> quả  kinh tế  ­ xã hội của các loại hình sử  dụng đất được đề  nghị  và tác dụng môi  <br /> trường ở khu vực đánh giá. Việc điều tra các vấn đề kinh tế ­ xã hội như: dân số, lao <br /> động, thị  trường, sở  hữu ruộng đất, phong tục và văn hoá địa phương... là rất cần  <br /> thiết khi làm công tác quy hoạch. <br /> 7. Xác định loại sử dụng đất thích hợp nhất: Các đơn vị đất đai được xếp loại <br /> theo mức độ  thích hợp đối với từng loại hình sử  dụng đất hay một nhóm cây trồng <br /> 106<br /> cụ thể. Yêu cầu của các loại sử dụng đất được đối sánh với đặc tính hay chất lượng  <br /> của từng đơn vị  đất đai để  tìm ra loại sử  dụng đất thích hợp nhất trên từng đơn vị <br /> đất đai riêng biệt, trong đó các vấn đề  về  kinh tế  ­ xã hội và môi trường cũng phải <br /> được đề cập đến.<br /> 8. Quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch đất đai được tiến hành từ công tác đánh <br /> giá đất và trên cơ sở những kiến nghị về sử dụng đất ở từng khu vực. Trong khi việc <br /> đánh giá đất đai thường tập trung vào tiềm năng của các đơn vị đất đai riêng lẻ, thì quy <br /> hoạch sử dụng đất lại được tiến hành trên quy mô tổng thể và phải xác định mối quan  <br /> hệ giữa các loại hình sử dụng [3]. <br /> 9.  Ứng d ụng đánh giá đấ t:  Mục đích cuối cùng của đánh giá và quy hoạch <br /> đất đai là áp dụng những kết qu ả  đánh giá, các phươ ng án quy hoạch s ử  dụng  <br /> đất vào thực tiễn sản xuất nhằm đư a lạ i hiệu quả cao hơn. <br /> 3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH<br /> 3.1. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ:<br /> Vùng đồi núi Lệ Ninh được giới hạn bởi toạ độ địa lý: 16 055’17” ­ 170 26’16” <br /> độ  vĩ Bắc, 106017’57” ­ 106057’23” độ  kinh Đông. Phía Bắc của vùng giáp thị  xã <br /> Đồng Hới và huyện Bố Trạch, phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh (tỉnh Quảng Trị), phía <br /> Tây giáp Lào và phía Đông là vùng đồng bằng ven biển của hai huyện Lệ  Thủy và <br /> Quảng Ninh.<br /> Vùng đồi núi được xác định bởi khái niệm tương đối là một vùng lãnh thổ có <br /> thể  đứng riêng lẻ  hoặc liền giải có độ  cao tương đối trên 10m và độ  dốc từ  30 trở <br /> lên. Diện tích tự nhiên toàn vùng khoảng 2.108,2 km2. <br /> 3.2. Địa hình:<br /> Toàn   vùng   đồi   núi   Lệ   Ninh   tỉnh   Quảng   Bình   nằm   ở   phía   Đông   của   dãy  <br /> Trường Sơn, có hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông và phân thành 2 nhóm dạng địa <br /> hình sau:<br /> ­ Nhóm dạng địa hình núi: Bao gồm những dãy núi xen kẽ các khe sâu chiếm <br /> 37% diện tích tự nhiên toàn vùng. Thuộc nhóm này chủ yếu là núi thấp với độ cao từ <br /> 250 ­ 750m. Do vùng núi có độ  dốc lớn, tầng đất thường mỏng và  ở  xa mực nước <br /> ngầm nên ít bị kết von. <br /> ­ Nhóm dạng địa hình đồi: Là phần tiếp theo nằm  ở phía Đông của vùng núi,  <br /> với độ  cao từ  10 ­ 250m, chiếm 63% diện tích tự  nhiên toàn vùng. Phía Bắc sông <br /> Long Đại chủ yếu là dạng địa hình đồi thấp, đồi bát úp. Từ  Nam sông Long Đại trở <br /> vào xen kẽ giữa đồi cao, thung lũng và các núi đá vôi.<br /> 3.3. Khí hậu<br /> Tỉnh Quảng Bình nói chung, vùng đồi núi Lệ  Ninh nói riêng nằm trong vùng <br /> khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên do vị trí địa lý và đặc điểm địa hình nên khí hậu  <br /> ở đây có những nét đặc thù riêng và khá phức tạp. Nhiệt độ bình quân năm là 24,4 0C <br /> 107<br /> và lượng mưa trung bình khoảng 2.322mm/năm. Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố <br /> không đều trong năm nên gây tình trạng hạn hán nghiêm trọng trong các tháng ít mưa <br /> và ngập lụt trong các tháng mưa nhiều.<br /> Trong năm có hai mùa gió chính, tương ứng với hai mùa nóng, lạnh. Gió mùa hè <br /> thường xuất hiện từ tháng IV đến tháng VIII. Trung bình mỗi năm có khoảng trên dưới <br /> 30 ngày có gió Tây Nam khô nóng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây <br /> trồng. Gió mùa đông thịnh hành từ tháng IX đến tháng III năm sau và thường kèm theo  <br /> mưa. Theo tài liệu “Đặc điểm khí hậu Bình Trị Thiên” (1985) thì đây là khu vực chịu <br /> ảnh hưởng nhiều của bão. <br /> 3.4. Thổ nhưỡng:<br /> Do lãnh thổ có sự phân hoá phức tạp đã hình thành nhiều nhóm đất với nhiều  <br /> loại đất khác nhau. Theo hệ thống phân loại đất của FAO ­ UNESCO, toàn vùng đồi  <br /> núi Lệ  Ninh có 06 nhóm đất chính được phân chia ra    20 loại đất được thể  hiện  ở <br /> bảng 1.<br /> Bảng 1: Hệ thống phân loại đất vùng đồi núi Lệ Ninh (theo FAO ­ UNESCO).<br /> <br /> STT Tên đất Việt Nam Ký hiệu Tên đất FAO ­ UNESCO Ký hiệu<br /> I NHÓM ĐẤT PHÙ SA P FLUVIOLS FL<br /> I.1 Đất phù sa chua  Pc Dystric Fluviols FLd<br /> 1) Đất phù sa chua glây nông     Pc­g1 Epi Gleyi Dystric Fluviols FLd­g1<br /> II NHÓM ĐẤT MỚI BIẾN ĐỔI CM CAMBISOLS CM<br /> II.1 Đất mới biến đổi chua CMc Dystric Cambisols CMd<br /> 2) Đất mới biến đổi chua glây nông CMc­g1 Epi Gleyi Cambisols CMd­g1<br /> III NHÓM ĐẤT XÁM X ACRISOLS AC<br /> III.1 Đất xám cơ giới nhẹ Xa Arenic Acrisols ACa<br /> 3) Đất xám cơ  giới nhẹ  lẫn đá nhiều  ở  Xa­sk1 Epi Skeletic Arenic Acrisols ACa­sk1<br /> nông<br /> III.2 Đất xám bạc màu Xab Albic Acrisols ACab<br /> 4) Đất xám bạc màu có tầng loang lổ  Xab­l2 Endo Plinthi Albic Acrisols ACab­pt2<br /> sâu<br /> 5) Đất xám bạc màu cơ giới nhẹ Xab­a Arenic Albic Acrisols ACa­a<br /> III.3 Đất xám feralit Xf Ferralic Acrisols ACf<br /> 6) Đất xám feralit điển hình Xf­h Hapli Ferralic Acrisols ACf­h<br /> 7) Đất xám feralit đá lẫn nhiều ở nông Xf­sk1 Epi Skeletic Ferralic Acrisols ACf­sk1<br /> 8) Đất xám feralit đá lẫn nhiều ở sâu Xf­sk2 Endo Skeletic Ferralic Acrisols ACf­sk2<br /> 9) Đất xám feralit đá nông Xf­đ1 Epi Lithi Ferralic Acrisols ACf­l1<br /> 108<br /> 10) Đất xám feralit đá sâu Xf­đ2 Endo Lithi Ferralic Acrisols ACf­l2<br /> III.4 Đất xám kết von Xfe Ferric Acrisols ACfe<br /> 11) Đất xám kết von nông Xfe­1 Epi Ferric Acrisols ACfe­1<br /> 12) Đất xám kết von sâu Xfe­2 Endo Ferric Acrisols ACfe­2<br /> 13) Đất xám kết von ít sâu Xfe­4­2 Endoi Ferric Acrisols ACfe­2i<br /> 14) Đất xám kết von ít glây  Xfe­4­g2 Endo Geyi Ferric Acrisols ACfe4­g2<br /> III.5 Đất xám loang lổ XL<br /> 15) Đất xám loang lổ sâu XL­2<br /> III.6 Đất xám mùn trên núi Xu Humic Acrisols ACu<br /> 16) Đất xám mùn trên núi đá nông Xu­đ1 Epi Lithi Humic Acrisols ACu­l1<br /> <br /> <br /> IV NHÓM ĐẤT VÀNG ĐỎ F<br /> IV.1 Đất nâu đỏ Fđ<br /> 17) Đất nâu đỏ điển hình Fđ­h<br /> IV.2 Đất nâu vàng Fx<br /> 18) Đất nâu vàng điển hình Fx­h<br /> V NHÓM ĐẤT TẦNG MỎNG E LEPTOSOLS LP<br /> V.1 Đất tầng mỏng chua Ec Dystric Leptosols LPđ<br /> 19) Đất tầng mỏng chua điển hình Ec­h Hapli Dystric Leptosols LPđ­h<br /> 20) Đất tầng mỏng chua kết von Ec­fe Ferric Dystric Leptosols LPđ­fe<br /> Núi đá, sông ngòi<br /> 3.5. Thuỷ văn<br /> Vùng đồi núi Lệ  Ninh có hệ  thống sông suối phân bố  tương đối đều như  các  <br /> sông: sông Kiến Giang, Mỹ  Đức, Phú Kỳ, Thạch Bàn, Phú Hoà, Rào Nậy, Rào Con, <br /> Long Đại. Trong vùng có những hồ  đập lớn như  Cẩm Ly, Phú Hoà, An Mã và hàng <br /> chục hồ nhỏ khác cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất ở vùng  đồi núi cũng như <br /> vùng đồng bằng.<br /> Ngoài ra, vùng gò đồi do cấu trúc địa hình và địa thế thuận lợi để xây dựng các <br /> hồ chứa hoặc đập dâng nên đã mở ra triển vọng lớn cho việc xây dựng các công trình  <br /> thuỷ lợi lớn như hồ  Bang, hồ Khe Văn... nhằm cung cấp nước t ưới cho cây trồng vào <br /> mùa khô hạn và nuôi cá.<br /> 4. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI Ở VÙNG ĐỒI NÚI LỆ NINH<br /> 4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ<br /> <br /> <br /> 109<br /> Với quy trình chung về  đánh giá đất đai nêu trên, tuỳ  thuộc vào tình hình cụ <br /> thể mà xác định mục tiêu, nhiệm vụ và có giải pháp thực hiện hợp lý. Riêng với điều  <br /> kiện lãnh thổ nghiên cứu, việc đánh giá đất đai cần đạt được 2 mục tiêu là:<br /> ­ Xác định tài nguyên đất đai về số lượng, chất lượng và khả năng sử dụng.<br /> ­ Đánh giá, phân hạng thích nghi cho một số nhóm cây trồng và đề xuất sử dụng  <br /> hợp lý.<br /> Để đạt được các mục tiêu trên, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính sau:<br /> ­ Trên cơ  sở  các loại bản đồ  thổ  nhưỡng, bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất... <br /> tiến hành lựa chọn, phân cấp các chỉ tiêu và thành lập bản đồ đơn vị đất đai phục vụ <br /> cho việc đánh giá. <br /> ­ Đánh giá, phân hạng mức độ  thích hợp đất đai được áp dụng theo nội dung  <br /> phương pháp của FAO vào điều kiện cụ thể ở vùng đồi núi Lệ Ninh.<br /> ­ Đề  xuất sử  dụng đất theo phương pháp phân tích hệ  thống trên quan điểm <br /> sinh thái và phát triển bền vững.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 110<br /> 111<br /> 4.2. Lựa chọn, phân cấp chỉ tiêu và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai:<br /> Để xây dựng bản đồ  đơn vị  đất đai thì trước hết phải lựa chọn và phân cấp  <br /> các chỉ tiêu của bản đồ. Việc lựa chọn và phân cấp các chỉ  tiêu thì tuỳ  thuộc vào tỷ <br /> lệ bản đồ, điều kiện khu vực nghiên cứu mà có thể phân ra các cấp khác nhau. Riêng  <br /> lãnh thổ vùng đồi núi Lệ Ninh, bản đồ  đơn vị đất đai được xây dựng dựa trên 8 chỉ <br /> tiêu và được thể hiện ở bảng 2.<br /> Trên cơ  sở  hệ  thống các chỉ  tiêu phân cấp đã xác định như   ở  bảng 2 và kết  <br /> hợp với việc khảo sát thực địa cũng như  tiến hành chồng xếp các loại bản đồ  đơn <br /> tính, toàn bộ lãnh thổ vùng đồi núi Lệ Ninh được phân ra 112 đơn vị đất đai. Các loại <br /> bản đồ  chúng tôi sử  dụng để  xác định và xây dựng bản đồ  đơn vị  đất đai vùng đồi  <br /> núi Lệ Ninh đều có tỷ lệ 1/50.000. <br /> 4.3. Kết quả đánh giá và phân hạng:<br /> Để đánh giá thích nghi đất đai của các loại hình sử dụng đất, trước hết phải <br /> dựa theo yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng chủ yếu  ở lãnh thổ  nghiên  <br /> cứu [5]. Riêng vùng đồi núi Lệ Ninh chúng tôi lựa chọn 4 nhóm sử dụng đất chủ yếu <br /> để đánh giá thích nghi là:  Lúa nước 2 vụ có tưới; Hoa màu và cây công nghiệp ngắn <br /> ngày; Cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả; Nông, lâm kết hợp.<br /> Việc đánh giá, phân hạng đất đai được thực hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000 và <br /> mức độ  thích hợp được phân thành 4 cấp là: S1: Rất thích hợp; S2: Thích hợp trung <br /> bình; S3: Kém thích hợp; N: Không thích hợp.<br /> Nguyên tắc phân hạng đượ c thực hiện theo sự kết hợp của các yếu tố  giới <br /> hạn và lấy cấp hạn chế cao nhất để  kết luận mức độ  thích hợp đấ t đai. Như vậy, <br /> mức độ  thích hợp của một loại hình sử  dụng nào đó trên một đơn vị  đấ t đai tuỳ <br /> thuộc vào hạng thấp nhất của một chỉ tiêu phân cấp. <br /> Mức độ thích hợp được xác định bằng việc so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất  <br /> của các nhóm cây trồng và chất lượng của từng đơn vị đất đai [4]. Qua kết quả phân  <br /> hạng mức độ thích hợp đất đai vùng đồi núi Lệ Ninh cho thấy:<br /> ­ Hiện tại diện tích đất lúa nước 2 vụ có tưới ở vùng đồi núi Lệ Ninh là 1.542 <br /> ha, qua đánh giá thì diện tích trồng lúa thích hợp  ở mức S2 là 13.200 ha,  mức S3 là <br /> 47.180 ha và N là 150.420 ha. Vì vậy, việc đầu tư mở rộng diện tích trồng lúa sẽ gặp  <br /> khó khăn và không hiệu quả về kinh tế.<br /> ­ Cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày có diện tích thích hợp ở mức S2  <br /> là 37.720 ha, S3 là 66.260 ha và N là 106.840 ha.<br /> ­ Diện tích cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả  thích hợp mức S2 là  <br /> 18.250 ha, S3 là 36.526 ha và N là 156.044 ha.<br /> <br /> <br /> 112<br /> ­ Riêng diện tích để phát triển nông, lâm kết hợp thì ở  đây tương đối nhiều:  <br /> S2 là 65.560 ha, S3 là 82.653 ha và N là 62.607 ha nên việc xây dựng các mô hình kinh  <br /> tế sinh thái nông hộ theo hướng nông, lâm kết hợp sẽ thế mạnh lâu dài của vùng đồi  <br /> núi Lệ Ninh.<br /> Bảng 2: Chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai vùng đồi núi Lệ Ninh<br /> <br /> Chỉ tiêu Phân cấp Ký hiệu<br /> 1. Đất phù sa chua glây nông     Pc­g1<br /> 2. Đất mới biến đổi chua glây nông CMc­g1<br /> 3. Đất xám cơ  giới nhẹ  lẫn đá nhiều  ở  Xa­sk1<br /> nông Xab­l2<br /> 4. Đất xám bạc màu có tầng loang lổ sâu Xab­a<br /> 5. Đất xám bạc màu cơ giới nhẹ Xf­h<br /> 6. Đất xám feralit điển hình Xf­sk1<br /> 7. Đất xám feralit đá lẫn nhiều ở nông Xf­sk2<br /> I. Loại đất 8. Đất xám feralit đá lẫn nhiều ở sâu Xf­đ1<br /> 9. Đất xám feralit đá nông Xf­đ2<br /> 10. Đất xám feralit đá sâu Xfe­1<br /> 11. Đất xám kết von nông Xfe­2<br /> 12. Đất xám kết von sâu Xfe­4­2<br /> 13. Đất xám kết von ít sâu Xfe­4­g2<br /> 14. Đất xám kết von ít glây  XL­2<br /> 15. Đất xám loang lổ sâu Xu­đ1<br /> 16. Đất xám mùn trên núi đá nông Fđ­h<br /> 17. Đất nâu đỏ điển hình Fx­h<br /> 18. Đất nâu vàng điển hình Ec­h<br /> 19. Đất tầng mỏng chua điển hình Ec­fe<br /> 20. Đất tầng mỏng chua kết von<br /> 1. Tầng dày trên 100 cm D1<br /> II. Tầng dày 2. Tầng dày 50 ­ 100  cm D2<br /> 3. Tầng dày dưới  50 cm D3<br /> 1. Độ dốc từ 0 ­ 80 SL1<br /> III. Độ dốc 2. Độ dốc từ 8 ­ 150 SL2<br /> 3. Độ dốc từ 15 ­ 250 SL3<br /> 4. Độ dốc trên 250 SL4<br /> 1. TPCG rất nhẹ (cát và cát pha) C1<br /> IV. Thành phần cơ giới 2. TPCG nhẹ (thịt nhẹ) C2<br /> 3. TPCG trung bình (thịt trung) C3<br /> 4. TPCG nặng (thịt nặng và sét) C4<br /> 1. Rất chủ động I1<br /> <br /> 113<br /> V. Điều kiện tưới 2. Ít chủ động I2<br /> 3. Không được tưới I3<br /> 1. Rất thuận lợi F1<br /> VI. Điều kiện tiêu 2. Ít thuận lợi F2<br /> 3. Không thuận lợi F3<br /> VII. Nhiệt độ  trung bình năm  1. Trên 250C  ( > 9.0000C ) T1<br /> (hoặc tổng tích ôn năm) 2. Từ 22 ­ 250C  ( 8.000 ­ 9.0000C ) T2<br /> 3. Dưới 220C  (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0