Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình
lượt xem 3
download
Việc đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình chính là nhằm xác định mức độ thuận lợi của điều kiện khí hậu đối với toàn bộ hoạt động du lịch. Từ đó đề ra các phương hướng và biện pháp để khai thác sử dụng hợp lí, phát huy hơn nữa tiềm năng và thế mạnh du lịch của tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình
- JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Natural Sci., 2014, Vol. 59, No. 4, pp. 171-180 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH Nguyễn Hoàng Sơn Trường Đại học Sư phạm, Trường Đại học Huế Tóm tắt. Các yếu tố khí tượng đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, nó quyết định đến các loại hình hoạt động du lịch trên một lãnh thổ nhất định. Qua nghiên cứu đặc trưng các yếu tố khí hậu ở tỉnh Quảng Bình cho thấy: các yếu tố bức xạ, mây, nắng, chế độ gió, độ ẩm không khí,. . . đều thuộc loại tốt đến rất tốt đối với sức khỏe con người và thuận lợi cho sự phát triển du lịch. Tuy nhiên, để hoạt động du lịch ở tỉnh Quảng Bình được thuận lợi nhất, cần chú ý những điểm sau: Từ tháng 4 đến tháng 8 có gió tây khô nóng; Dông, lốc, mưa đá xảy ra vào tháng 4, tháng 5 và tháng 9, tháng 10; Bão xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 10; Từ tháng 8 năm trước đến tháng 5 năm sau có gió mạnh, tháng 6 ít gió; Từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ tăng cao (nắng nóng); từ tháng 12 đến tháng 2 nhiệt độ giảm (lạnh). Từ khóa: Đánh giá, khí hậu, du lịch, Quảng Bình. 1. Mở đầu Quảng Bình nằm trong vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Tây giáp Lào và phía Đông giáp biển Đông. Hệ thống giao thông của Quảng Bình tương đối thuận lợi trong việc kết nối đến các thị trường du lịch quan trọng của Việt Nam. Nguồn tài nguyên du lịch nơi đây phong phú, đa dạng cả tự nhiên lẫn nhân văn. Quảng Bình vừa có rừng, vừa có biển, với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp như cửa biển Nhật Lệ, đèo Ngang, đèo Lý Hoà, bãi Đá Nhảy... và đặc biệt là Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng với động Phong Nha được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới - một trong những hang động đẹp nhất thế giới với nhiều kỉ lục guiness về hang động. Với bề dày lịch sử, Quảng Bình còn nổi tiếng với những tài nguyên du lịch nhân văn từ các di chỉ văn hoá cổ thuộc nền văn hóa Hoà Bình và Đông Sơn, các di tich Ngày nhận bài: 8/5/2014. Ngày nhận đăng: 12/6/2014. Tác giả liên lạc: Nguyễn Hoàng Sơn, địa chỉ e-mail: sonkdia06@gmail.com 171
- Nguyễn Hoàng Sơn lịch sử như Quảng Bình Quan, Luỹ Thầy, Rào Sen, hệ thống các di tích, địa danh nổi tiếng trong hai cuộc kháng chiến chống xâm lược của dân tộc như Cự Nẫm, Cảnh Dương, Cha Lo, Cổng Trời, Xuân Sơn, Long Đại, đường Hồ Chí Minh,... tất cả đã tạo thành những tiền đề quan trọng để du lịch Quảng Bình phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành du lịch Quảng Bình trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn và chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Nhiều vấn đề đặt ra đối với nguồn tài nguyên du lịch... Trong đó khí hậu là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn cả về doanh thu lẫn lượng du khách đến Quảng Bình. Nằm trong vùng khí hậu Đông Trường Sơn - Quảng Bình chịu tác động mạnh mẽ của chế độ gió mùa Đông Bắc lạnh về mùa đông và gió phơn Tây Nam khô nóng về mùa hạ, lại là nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lũ lụt, dông, lốc, mưa đá [3, 6], . . . nên gây khó khăn không nhỏ cho các hoạt động sản xuất nói chung cũng như hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng nói riêng ở từng thời kì trong năm. Do vậy, việc đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình chính là nhằm xác định mức độ thuận lợi của điều kiện khí hậu đối với toàn bộ hoạt động du lịch. Từ đó đề ra các phương hướng và biện pháp để khai thác sử dụng hợp lí, phát huy hơn nữa tiềm năng và thế mạnh du lịch của tỉnh. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Cơ sở dữ liệu và phương pháp đánh giá Khí hậu tác động lên con người cũng như các hoạt động dân sinh kinh tế một cách tổng hợp và đồng bộ. Khí hậu có liên quan trực tiếp và có ảnh hưởng nhiều nhất đến toàn bộ hoạt động du lịch [4, 6, 8]. Các điều kiện khí hậu đa dạng và đặc sắc đã được khai thác để phục vụ cho các mục đích du lịch khác nhau. Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ mục đích phát triển du lịch cũng chính là sự đánh giá tổng hợp các yếu tố khí tượng (nhiệt độ, độ ẩm, gió, ánh nắng. . . ) thích hợp hay không thích hợp đối với sức khoẻ con người. Trong khuôn khổ bài báo này chúng tôi sử dụng chuỗi số liệu khí hậu của các trạm khí tượng Đồng Hới, Ba Đồn, Tuyên Hóa và số liệu của các trạm đo mưa Troóc, Hướng Hóa, Đồng Tâm, Roòn, Lệ Thủy. Bảng 1. Danh sách các trạm khí tượng Stt Trạm Vĩ độ Kinh độ Độ cao (m) ◦ 1 Đồng Hới 17 28’ 106◦ 37’ 7 2 Ba Đồn 17◦ 45’ 106◦ 25’ 8 3 Tuyên Hóa 17◦ 50’ 106◦ 08’ 25 Chuỗi số liệu được sử dụng chủ yếu là các số liệu từ Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quảng Bình với nhiều đặc trưng khí hậu được thống kê từ năm 1982 đến năm 2012. 172
- Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình Các phương pháp đánh giá tài nguyên khí hậu Quảng Bình phục vụ cho hoạt động du lịch là: - Thống kê khí hậu; - Phân loại và đánh giá mức độ thích hợp của một số đặc trưng khí hậu riêng; - Đánh giá mức độ thích hợp của một số chỉ tiêu sinh khí hậu tổng hợp. 2.2. Đánh giá tài nguyên khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình Khí hậu Quảng Bình được hình thành dưới sự tác động của các nhân tố như bức xạ Mặt Trời, hoàn lưu khí quyển và đặc điểm bề mặt đệm. Nét chung của khí hậu Quảng Bình là nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với lượng nhiệt dồi dào, số giờ nắng trong năm rất thuận lợi cho hoạt động du lịch. Khí hậu còn có sự phân hoá sâu sắc do tác dụng của hoàn cảnh địa phương, cùng với sự tham gia của mạng lưới thuỷ văn và thảm thực vật. 2.2.1. Phân loại đánh giá một số đặc trưng khí hậu * Chế độ bức xạ Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, Quảng Bình có chế độ bức xạ dồi dào. Bức xạ tổng cộng của Quảng Bình đạt từ 116 - 123 Kcal/cm2 /năm. Nằm trong giới hạn từ 16055’08” đến 18005’12”B, Quảng Bình có hai lần Mặt Trời đi qua thiên đỉnh, lần thứ nhất từ ngày 9 đến ngày 11 tháng 5 và lần thứ hai vào ngày 16 tháng 7 và đây cũng là thời gian mà khách du lịch đến Quảng Bình tham quan nhiều trong năm. * Số giờ nắng Tổng số giờ nằng trung bình năm ở Quảng Bình dao động từ 1689 - 1880 giờ. Số giờ nắng giảm dần từ vùng đồng bằng lên vùng núi. Thời kì nắng nhất cũng chính là thời kì khô hạn nhất: từ tháng 5 đến tháng 7, mỗi tháng có trên 200 giờ nắng. Từ tháng 8 trở đi số giờ nắng giảm dần và đạt cực tiểu vào tháng 12 với trị số 80 - 83 giờ, sau đó lại tăng dần. Số giờ nắng tăng nhanh từ tháng 3 sang tháng 4 và giảm nhanh nhất từ tháng 7 sang tháng 8. Trong thời kì ít nắng nhất trung bình mỗi ngày cũng đạt từ 3 - 5 giờ nắng, tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyến tham quan, dã ngoại (Bảng 2). Bảng 2. Số giờ nắng trung bình tháng và năm (giờ) [2, 3, 7, 9, 10] * Lượng mây 173
- Nguyễn Hoàng Sơn Lượng mây tổng quan trung bình có trị số lớn nhất vào mùa mưa và nhỏ nhất vào mùa mưa ít. Trong các tháng mưa nhiều, lượng mây tổng quan trung bình có giá trị từ 7,2 đến 8,7 phần mười bầu trời (Bảng 3). Ở vùng núi cao nhiều mây hơn ở vùng đồng bằng và thung lũng thấp. Bảng 3. Lượng mây trung bình tháng và năm (Phần mười bầu trời) [3, 7, 9,10] Nếu theo Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc về phân loại khí hậu tốt - xấu đối với sức khỏe thì lượng mây và số giờ nắng của Quảng Bình thuộc loại tốt đến rất tốt cho hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng của con người. * Chế độ gió Nằm trong khu vực gió mùa Đông Nam Á, Quảng Bình chịu sự khống chế của hai mùa gió chính là gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Do vậy, hướng gió thịnh hành ở Quảng Bình thay đổi rõ rệt theo mùa. Mùa đông thịnh hành hướng gió Tây Bắc, trừ vùng Ba Đồn thịnh hành hướng gió Tây do ảnh hưởng của các dãy núi chắn gió ở phía Bắc và thung lũng của hạ lưu sông Gianh. Mùa hè gió mùa Tây Nam thổi vào lãnh thổ Quảng Bình bị nhiều dãy núi cao ngăn chặn nên phải thổi theo các thung lũng và chuyển hướng thành Đông hoặc Đông Nam. Bảng 4. Tốc độ gió trung bình tháng và năm ở Quảng Bình (m/s) [2, 3, 7, 10] * Chế độ nhiệt Biến trình năm của nhiệt độ không khí ở Quảng Bình thuộc dạng biến trình đơn gồm một cực đại vào tháng 6 và một cực tiểu vào tháng 1. Đặc biệt nhiệt độ có sự phân hóa rất lớn theo độ cao địa hình, càng lên cao tổng nhiệt và nhiệt độ trung bình năm càng thấp. Nhiệt độ trung bình năm ở vùng đồng bằng và đồi núi thấp dưới 100 m dao động trong khoảng 24 - 25 ◦ C, lên cao 500 - 800 m chỉ còn 21 - 23 ◦ C và từ độ cao 1000 m trở lên giảm xuống 19 ◦ C. 174
- Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình Bảng 5. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (◦ C) [2, 3, 7, 9,10] Bảng 6. Biên độ nhiệt độ ngày trung bình tháng và năm (◦ C) [3, 6, 9] Theo số liệu thống kê nhiều năm cho thấy, ở Quảng Bình nhiệt độ cao nhất tuyệt đối có thể lên đến 41 - 42 ◦ C, nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối vào khoảng 5,2 ◦ C ở vùng núi và 7,7 ◦ C ở vùng đồng bằng. * Độ ẩm không khí Độ ẩm tương đối trung bình năm ở các vùng trong tỉnh có giá trị từ 83 - 85% (Bảng 7), phân bố không gian của độ ẩm thể hiện quy luật chung là tăng theo độ cao địa hình. Tháng có độ ẩm thấp nhất đạt 70 - 73%, tháng có độ ẩm cao nhất đạt 88 - 90%. Nếu phân loại độ ẩm không khí theo các ngưỡng: 50 - 80% - thích hợp; < 50% - khô; > 80% ẩm [5, 8] thì độ ẩm không khí ở Quảng Bình từ tháng 6 - 8 thuộc loại thích hợp, còn tất cả các tháng còn lại thuộc loại ẩm (tương đối thích hợp). Bảng 7. Độ ẩm tương đối không khí trung bình tháng và năm (%) [2, 3, 9, 10] * Chế độ mưa Ở Quảng Bình không có sự khác biệt rõ ràng giữa mùa mưa và mùa khô mà chỉ có mùa mưa và mùa ít mưa, xu thế tăng dần từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. 175
- Nguyễn Hoàng Sơn Bảng 8. Lượng mưa trung bình tháng và năm tại một số địa điểm ở Quảng Bình (mm) [3, 9, 10] Chế độ mưa ở Quảng Bình có sự tương phản rõ rệt giữa mùa mưa và mùa ít mưa. Mùa mưa tập trung từ 65 - 85%. Do cường độ mưa lớn, thảm thực vật bị tàn phá, nên nước từ trên cao đổ xuống gây ra xói mòn trầm trọng, sạt lở đường sá... Ngược lại mùa ít mưa lại trùng với thời kì khô nóng, nên lượng mưa đã ít lại bị bốc hơi nhanh chóng nên gây ra thiếu nước ngọt trầm trọng cho sinh hoạt của người dân và du khách. Trung bình hàng năm ở Quảng Bình có khoảng 170 ngày mưa ở vùng núi, 140 ngày mưa ở vùng đồng bằng, trong đó vùng đồng bằng phía Bắc (Roòn) mưa ít nhất chỉ khoảng 100 ngày. Trong các tháng mùa mưa, mỗi tháng có từ 14 - 18 ngày mưa, trong các tháng ít mưa mỗi tháng có không quá 10 ngày mưa. Bảng 9. Số ngày mưa trung bình tháng và năm (◦ C) [3, 9, 10] * Các hiện tượng thời tiết cực đoan - Bão: Quảng Bình hàng năm có khoảng 0,77 cơn bão đổ bộ trực tiếp, có những năm không có cơn nào nhưng cũng có những năm bị liên tiếp 3 - 4 cơn bão. Mùa bão bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 11. Nhìn chung, bão và áp thấp ảnh hưởng đến Quảng Bình gây tác hại rất nghiêm trọng, nhất là về phương diện gió và mưa. - Gió tây khô nóng: Hàng năm, tại Quảng Bình có khoảng 30 - 40 ngày có gió tây khô nóng, thời kì gió tây khô nóng hoạt động mạnh mẽ nhất là từ tháng 5 đến tháng 7. Trong một ngày gió tây khô nóng thường thổi từ 7 đến 8 giờ/ngày. Tốc độ gió mạnh nhất 176
- Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình thường từ 9 giờ sáng đến 15 giờ chiều. Sự xuất hiện của gió tây khô nóng đã gây ra hạn hán, thiếu nước ngọt trầm trọng cho đời sống và các hoạt động du lịch, dân sinh khác. - Dông, lốc, mưa đá: Trung bình hàng năm ở Quảng Bình có từ 18 đến 45 ngày dông, nhiều dông nhất là ở vùng núi Tuyên Hóa (42 ngày) rồi đến vùng đồng bằng Ba Đồn, Đồng Hới (24 - 26 ngày), ít nhất là vùng Lệ Thủy (19 ngày). Thời kỳ nhiều dông nhất là thời kỳ chuyển tiếp từ mùa đông sang mùa hè (tháng 4, 5) và thời kỳ mùa hè sang mùa đông (tháng 9, 10), đây cũng là thời kì xảy ra lốc và mưa đá gây thiệt hại đến tính mạng và tài sản của nhân dân. Mưa dông giải phóng một nguồn điện năng tích tụ trong khí quyển, làm không khí trong lành, "giải cơn nồng" như trong dân gian vẫn thường nói. Mưa dông mau tạnh, sau cơn mưa thời tiết lại trong sáng các hoạt động tham quan du lịch lại có thể tiến hành bình thường. 2.2.2. Đánh giá tài nguyên khí hậu du lịch bằng các chỉ tiêu sinh khí hậu tổng hợp * Chỉ số bất tiện nghi - DI [4]: được xây dựng trên cơ sở tính toán đến ảnh hưởng tổng hợp của nhiệt độ, độ ẩm không khí (được tính đến thông qua nhiệt độ ướt). DI = 0,4 (tk + tu ) + 4,8 trong đó: tk là nhiệt độ không khí khô; tu là nhiệt độ không khí ướt. Nếu: DI > 21 ◦ C - Khí hậu hơi nóng DI > 24 ◦ C - Khí hậu nóng Bảng 10. Chỉ số bất tiện nghi trung bình tháng và năm (◦ C) Từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau ở Quảng Bình có khí hậu mát mẻ, tháng 3 và tháng 11 có khí hậu hơi nóng, từ tháng 4 đến tháng 10 có khí hậu nóng. * Nhiệt độ hiệu dụng (τ ): Nhiều tác giả trên thế giới và trong nước đã sử dụng các thông số sinh khí hậu để đánh giá cho hoạt động du lịch. Nhiệt độ hiệu dụng là một đại lượng phản ánh đồng thời tác động của 3 yếu tố: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí và tốc độ gió đến trạng thái nhiệt của cơ thể con người. Theo Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc [1] những ngưỡng cảm ứng nhiệt của cơ thể con người có thể phản ánh qua nhiệt độ hữu hiệu (τ ) như sau: Giới hạn cảm giác lạnh: 17 ◦ C; Giới hạn cảm giác nóng: 30 ◦ C; Vùng nhiệt độ dễ chịu: 20 - 25 ◦ C; Cảm giác ngột ngạt: 33 ◦ C [1, 5]. 177
- Nguyễn Hoàng Sơn Nhìn chung, nhiệt độ hiệu dụng ở Quảng Bình trong khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là lạnh, từ tháng 4 đến tháng 10, τ nằm trong vùng nhiệt độ dễ chịu. Bảng 11. Nhiệt độ hiệu dụng trung bình tháng và năm (◦ C) * Điều kiện tiện nghi nhiệt: Những điều kiện của môi trường ứng với trạng trạng thái cân bằng, đòi hỏi sự điều tiết ít nhất của cơ thể, con người thường cảm thấy thoải mái nhất được coi là “điều kiện tiện nghi nhiệt”. Từ đó người ta thường tính toán nhiệt độ cần thiết tăng hoặc giảm để đảm bảo điều kiện đó. Bảng 12. Nhiệt độ cần thiết tăng (+) hoặc giảm (-) để đảm bảo “tiện nghi nhiệt”(◦ C) [4] Ở Quảng Bình từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau là khoảng thời gian cần thiết phải có sự tăng nhiệt để duy trì trạng thái "tiện nghi nhiệt". Ngược lại từ tháng 3 đến tháng 11 là các tháng cần phải giảm nhiệt, đặc biệt trong tháng 7 cần giảm xuống khoảng 14,4 ◦ C. Bên cạnh khả năng làm tăng và giảm nhiệt độ môi trường, người ta còn có thể tăng hoặc giảm tốc độ chuyển động của lớp không khí xung quanh. Bảng 13. Độ lệch giữa tốc độ gió tự nhiên và tốc độ gió cần thiết để đảm bảo “tiện nghi nhiệt” (m/s) [4] Các kết quả tính toán (Bảng 13) cho thấy sự chênh lệch này lớn nhất vào các tháng mùa đông và thấp nhất vào các tháng mùa hè. Nói cách khác mùa đông cần kín gió nhiều hơn so với mùa hè để cơ thể con người có thể đạt được trạng thái “tiện nghi nhiệt”. 178
- Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình 2.2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình Bảng 14. Tổng hợp kết quả đánh giá tài nguyên khí hậu Quảng Bình cho du lịch 3. Kết luận Quảng Bình có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng cả về tài nguyên du lịch tự nhiên lẫn nhân văn. Nhìn chung, khí hậu Quảng Bình thuận lợi cho hoạt động du lịch diễn ra quanh năm. Trên cơ sở nền bức xạ dồi dào, số giờ nắng trung bình năm cao, tương quan nhiệt ẩm thích hợp, nhiệt độ không quá lạnh về mùa đông và không quá nóng về mùa hè tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch khắp các vùng từ miền biển đến vùng gò đồi và miền núi. Tuy nhiên, do chế độ mưa mùa với cường độ lớn, tập trung trong một thời gian ngắn, kết hợp với bão và gió mùa Đông Bắc đã tạo nên dạng thời tiết xấu 179
- Nguyễn Hoàng Sơn trong các tháng 7 - 10, gây khó khăn cho việc tổ chức các hoạt động du lịch. Ngoài ra, hiện tượng foel Tây Nam gây thời tiết khô nóng làm cho các hoạt động du lịch trong các tháng 4 - 8 gặp một số khó khăn nhất định. Xây dựng các loại hình du lịch gắn với sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch là việc làm có ý nghĩa thiết thực nhằm phát triển du lịch bền vững trên cơ sở thích nghi thông minh với tự nhiên. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phan Tất Đắc - Phạm Ngọc Toàn, 1980. Khí hậu với đời sống (Những vấn đề cơ sở của sinh khí hậu học). Nxb Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội. [2] Nguyễn Trọng Hiệu, Nông Thị Lộc, Nguyễn Đức Ngữ & nnk, 1989. Số liệu Khí hậu” thuộc Chương trình Nhà nước 42A: “Đánh giá tài nguyên và điều kiện thiên nhiên về KTTV phục vụ sản xuất và quốc phòng, trọng tâm là phục vụ nông nghiệp. Tổng cục KTTV. [3] Trương Thị Thanh Hương, 2007. Nghiên cứu điều kiện khí hậu phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Quảng Bình. Luận văn thạc sĩ Địa lý, Huế. [4] Trần Việt Liễn & nnk, 1993. Khí hậu với vấn đề tổ chức lao động nghỉ ngơi và du lịch trên lãnh thổ Việt Nam. Đề tài khoa học. Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn. Hà Nội. [5] Đào Ngọc Phong, 1972. Thời tiết với bệnh tật, Nxb Y học, Hà Nội. [6] Nguyễn Hoàng Sơn, 2003. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế. Huế. [7] Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng Bình, 2013. Tập số liệu khí hậu tỉnh Quảng Bình, Đồng Hới. [8] Nguyễn Khanh Vân, 2008. Sử dụng phương pháp thang điểm có trọng số đánh giá tổng hợp tài nguyên khí hậu cho du lịch, nghỉ dưỡng (tại một số trung tâm du lịch ở Việt Nam). Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, số 4 (T.30), tr. 356-362. [9] Phùng Đức Vinh, 2001. Phân tích và đánh giá chế độ mưa, ẩm khu vực Bắc Trung Bộ. Luận án PTS khoa học Địa lí - Địa chất. Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội. [10] UBND tỉnh Quảng Bình, Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2012, Đồng Hới 2013. ABSTRACT Bioclimate resource assessment to aid tourism development in Quang Binh Province Meteorological factors directly affect tourism in that they limit what kinds of tourism related activities are possible in a specific region. It was found that in Quang Binh Province, the UV radiation, cloud cover, sunlight, wind, temperature, humidity and rainfall are all good for human health and favor the development of tourism in Quang Binh. With regards to tourism activities, it should be noted that there is a hot and dry west wind from April to August; thunderstorms, cyclones and hail occur frequently in April, May September and October; storms occur from July to October; strong winds are common from August to May, the air is calm in June; from April to October it is hot and from December to February the temperature decreases enough to call it cold. 180
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình: Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam
161 p | 369 | 135
-
Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu tỉnh Thái Nguyên phục vụ qui hoạch phát triển cây nhãn và cây quế
6 p | 77 | 7
-
Tài nguyên vị thế huyện đảo Phú Quý
8 p | 117 | 7
-
Đánh giá diễn biến nguồn nước mặt trong hệ thống công trình thủy lợi Nam Măng Thít thích ứng với biến đổi khí hậu
14 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế các huyện ven biển tỉnh Hà Tĩnh
10 p | 49 | 3
-
Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đến sinh kế ven biển vùng Bắc Trung Bộ
13 p | 15 | 3
-
Đánh giá tải lượng ô nhiễm của ngành sản xuất bia - nước giải khát và đề xuất các biện pháp giảm thiểu và xử lý
5 p | 127 | 2
-
Bài giảng Đánh giá môi trường của công trình: Chương 4 - Nguyễn Khánh Hoàng
34 p | 17 | 2
-
Nghiên cứu phát triển thiết bị đánh giá độ ổn định của phân bón hữu cơ dựa trên phương pháp xác định lượng ôxy tiêu thụ theo nguyên tắc đo áp suất
5 p | 36 | 2
-
Tổng quan hoạt động nghiên cứu khoa học giai đoạn 2015-2020 của Viện Sinh thái học miền Nam
5 p | 21 | 2
-
Đánh giá tài nguyên khí hậu nông nghiệp và tác động đến sinh kế trồng trọt vùng đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ
11 p | 25 | 2
-
Nghiên cứu tính toán chỉ số đánh giá tài nguyên nước mặt phục vụ cảnh báo, dự báo tài nguyên nước: Thí điểm lưu vực sông Srê Pốk
11 p | 50 | 2
-
Thành lập bản đồ sinh khí hậu du lịch tỉnh Bình Định
15 p | 88 | 2
-
Hoạt động thí điểm: Vùng ven biển tương lai của chúng ta (Hướng dẫn số 1)
36 p | 27 | 2
-
Biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội tại các tỉnh Tây Bắc
10 p | 22 | 1
-
Đặc tính sinh học của chủng vius PRRS KTY - 06 phân lập tại Việt Nam và đánh giá đáp ứng miễn dịch của lợn khi tiêm hỗn hợp dịch kháng nguyên virus vô hoạt
8 p | 62 | 1
-
Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị
11 p | 50 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn