intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tân mạch hắc mạc bằng chụp mạch OCT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

bài viết trình bày đánh giá tân mạch hắc mạc bằng chụp mạch OCT. Đối tượng phương pháp NC: Nghiên cứu trên 32 bệnh nhân với 39 mắt được chẩn đoán xác định là CNV từ tháng 9/2019 đến tháng 9/2020 tại Khoa mắt Bệnh viện Lão khoa Trung ương, thiết kế mô tả cắt ngang tiến cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tân mạch hắc mạc bằng chụp mạch OCT

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 6. Kiều Hữu Thạo, Kết quả phẫu thuật nội soi điều 8. Trần Xuân Hưng, Ứng dụng bẳng điểm Eckardt trị co thắt tâm vị bằng phương pháp Heller Toupet, đánh giá hiệu quả điều trị co thắt tâm vị bằng in Luận văn thạc sĩ ngoại khoa. 2019, Đại học y Hà phương pháp nong bóng, in Luận văn thạc sĩ nội Nội: Hà Nội. khoa. 2015, Đại học y Hà Nội: Hà Nội. 7. Lê Quang Nhân, Kết quả ban đầu của POEM 9. Meng, F., et al., Peroral endoscopic myotomy trong điều trị co thắt tâm vị tại Đại học Y Dược compared with pneumatic dilation for newly Thành phố Hồ Chí Minh. 2019: Đại học y dược diagnosed achalasia. Surg Endosc, 2017. 31(11): thành phố Hồ Chí Minh. p. 4665-4672. ĐÁNH GIÁ TÂN MẠCH HẮC MẠC BẰNG CHỤP MẠCH OCT Trình Thị Vân Anh1,3, Cung Hồng Sơn2, Mai Quốc Tùng3 TÓM TẮT (30.7%) and inner foveal CNV (7,7%). Most of the eyes have clearly neovascularization (89.7%). There 80 Mục tiêu: Đánh giá tân mạch hắc mạc bằng chụp were 4/49 eyes which the neovascularization was not mạch OCT. Đối tượng phương pháp NC: Nghiên obvious that needed fluorescein angiography to cứu trên 32 bệnh nhân với 39 mắt được chẩn đoán confirm. CNV type 1 accounted for most of the eyes xác định là CNV từ tháng 9/2019 đến tháng 9/2020 tại (35/39). Only 4 of 39 eyes had CNV type 2. All of the Khoa mắt Bệnh viện Lão khoa Trung ương, thiết kế affected eyes has retinal epithelium (RPE) mô tả cắt ngang tiến cứu. Kết quả: Tỷ lệ mắt có tân detachment. Subretinal fluid was seen in 94.6% of the mạch ở toàn bộ hoàng điểm (HĐ) chiếm tỉ lệ cao nhất eyes. Other lesions included retinal edema (82.1%), 48,7%; quanh HĐ là 30,8%; thấp nhất trong HĐ double layer sign (84.6%), fibrous membrane 7,7%. Đa số 35/39 mắt có hình thái tân mạch rõ ràng (64.1%); drusen (66.7%) and retinal hemorrhage (89,7%); có 4/49 mắt hình thái nghi ngờ. Về phân loại (59.0%). The mean of central retinal thickness was tân mạch phần lớn 35/39 mắt là type 1, 4/39 mắt là 368.79±101.97mm (min: 116mm – max: 596mm). type 2. 100% mắt (39/39 mắt) có bong biến đổi mean retinal thickness was 283.18±38.96mm (min: BMST. 94,6% mắt có dịch dưới võng mạc. Tỷ lệ mắt 224 – max: 423mm). OCTA is a useful new technique có phù võng mạc là 82,1%; 84,6% có dấu hiệu 2 lớp; that can detect CNV in 89.7% eyes. 64,1% có màng xơ tăng sinh; 66,7% mắt có dấu hiệu Keywords: OCTA, AMD, CNV drusen; 59,0% mắt có xuất huyết. Chiều dày VMTT trung bình 368,79±101,97mm (kích thước nhỏ nhất: I. ĐẶT VẤN ĐỀ 116mm – lớn nhất: 596mm); chiều dày VM TB trung bình 283,18±38,96mm (kích thước nhỏ nhất: 224 – Tân mạch hắc mạc (CNV) là sự hình thành lớn nhất: 423mm). OCTA là phương pháp cận lâm các mạch máu mới trong lớp hắc mạc. CNV xảy sàng hữu ích cho phép đánh giá chính xác tân mạch ra ở những người bị tổn thương màng Bruch, là hắc mạc trong 89.7%% trường hợp. lớp ngăn cách giữa hắc mạc và võng mạc. Bệnh Từ khoá: OCTA, Chụp mạch OCT, thoái hoá cũng liên quan đến nhiều yếu tố tăng trưởng nội hoàng điểm tuổi già, tân mạch hắc mạc mô mạch máu (VEGF). Tân mạch hắc mạc là một SUMMARY tổn thương nặng của bệnh lý mạch máu võng EVALUATE CHOROIDIAL NEOVASCULARIZATION mạc và hắc mạc dẫn đến mù lòa do biến chứng (CNV) BY OPTICAL COHERENCE TOMOGRAPHY xuất huyết, xuất tiết, sẹo xơ... Tân mạch hắc ANGIOGRAPHY (OCT-A) mạc thường gặp nhiều ở bệnh thoái hóa hoàng Objective: To evaluate the choroidal điểm tuổi già, cận thị bệnh lý, bệnh hắc võng neovascularization (CNV) by Optical Coherence mạc trung tâm thanh dịch, viêm võng mạc đa Tomography Angiography (OCTA). Subject and ổ.... Phương pháp khám nghiệm cận lâm sàng để method: The study was done on 32 patients with 39 chẩn đoán tân mạch hắc mạc trong nghiên cứu eyes diagnosed with CNV from 9/2019 to 9/2020 at này là chụp mạch OCT (Optical Coherence the Eye Clinic, National Geriatric Hospital. This is a cross-ssectional prospective study. Result and Tomography Angiography). Đây là phương pháp conclusion: Percentage of eyes with full macular CNV khám nghiệm ít xâm lấn, chẩn đoán nhanh was highest (48.7%), followed by perifoveal CNV chóng, giúp ích rất nhiều cho các bác sĩ nhãn khoa. Ở Việt Nam, kỹ thuật này mới được áp dụng từ năm 2016, chưa có nghiên cứu nào báo 1Bệnh viện Bãi Cháy 2Bệnh cáo ứng dụng OCTA trong phát hiện tân mạch viện Mắt Trung ương hắc mạc do các nguyên nhân. Do đó chúng tôi 3Trường Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Trình Thị Vân Anh thực hiện đề tài này với mục tiêu: “Đánh giá tân Email: vananhtrinh76@gmail.com mạch hắc mạc bằng chụp mạch OCT” Ngày nhận bài: 3.9.2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày phản biện khoa học: 12.10.2020 Ngày duyệt bài: 23.10.2020 2.1. Đối tượng: bệnh nhân thoái hóa hoàng 303
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 điểm tuổi già (AMD) và bệnh nhân cận thị được Tuổi TB (TB±SD) 60,91±16,32 (27-84) chẩn đoán là tân mạch hắc mạc tại Phòng khám 60 19 59,4 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nam 19 59,4 Giới 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Nữ 13 40,6 mô tả cắt ngang. Công nhân 9 28,1 Nghề 2.2.2. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ Hưu trí 14 43,8 nghiệp Làm ruộng 9 28,1 Tăng mẫu 21 65,6 huyết áp Trong đó: n: số bệnh nhân Bệnh Đái tháo Z1-α/2: hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% kèm 5 15,6 đường (α = 5% thì Z1-α/2 = 1,96) theo Rối loạn p: tỷ lệ mắc CNV ở bệnh nhân AMD 1,2% 6 18,8 mỡ máu d: sai số tương đối ước lượng, lấy d = 0,04 Tổng 32 100 Thay vào công thức trên ta tính được số bệnh Nhận xét: Độ tuổi trung bình là 60,91±16,32 nhân là n = 28 bệnh nhân, trên thực tế nghiên (tuổi bé nhất 27, lớn nhất 84); trong đó nhóm cứu chúng tôi tiến hành trên 32 bệnh nhân tuổi >60 chiếm tỷ lệ cao nhất 59,4%. Tỉ lệ nam tương ứng với 38 mắt được chẩn đoán xác định giới chiếm 59,4% cao hơn so với nữ giới 40,6%. CNV bằng các phương pháp chụp mạch OCT trên Tỉ lệ nam/nữ là 1,46. Về nghề nghiệp, tỷ lệ đối hệ thống Máy chụp OCTA - Zeiss Cirrus HD 5000 tượng là hưu trí cao nhất (43,8%); công nhân là và kết hợp các triệu chứng lâm sàng khác. 28,1%; làm ruộng là 28,1%. 2.2.3. Quy trình nghiên cứu: Hỏi bệnh Tỷ lệ lớn đối tượng bị tăng huyết áp (THA) thu thập thông tin về đặc điểm chung ➔ đo thị (65,6%); có 15,6% đối tượng mắc đái tháo lực sau chỉnh kính ➔ khám đáy mắt ➔ chụp đường (ĐTĐ) và 18,8% có rối loạn mỡ máu mạch OCT đánh giá tình trạng tân mạch (RLMM). 2.3. Biến số nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm tân mạch hắc mạc - Biến số về đặc điểm chung: tuổi, giới nghề trên OCT (n=39) nghiệp, bệnh kèm theo. Đặc điểm tân mạch Số mắt Tỷ lệ - Đánh giá tâm mạch hắc mạc bằng chụp trên OCT (n = 39) (%) OCT: vị trí, hình thái, phân loại, bong biến đổi Ngoài HĐ 5 12,8 BMST, dịch dưới võng mạc, phù võng mạc, dấu Vị trí tân Trong HĐ 3 7,7 hiệu 2 lớp, màng xơ, dấu hiệu drusen, xuất mạch Quanh HĐ 12 30,8 huyết, tốc độ dòng chảy, mật độ tưới máu, kích Toàn bộ HĐ 19 48,7 thước vùng tân mạch. Hình thái Rõ ràng 35 89,7 2.4. Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu liệu tân mạch Nghi ngờ 4 10,3 được xử lý bằng thuật toán thống kê y học trên Phân loại Type 1 35 89,7 phần mềm STATA 15.0. Lập bảng, vẽ biểu đồ tân mạch Type 2 4 10,3 thể hiện các kết quả nghiên cứu. Bong, biến đổi BMST 39 100 2.5. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu này Dịch dưới võng mạc 33 84,6 được tiến hành sau khi được thông qua hội đồng Phù võng mạc 32 82,1 xét duyệt đề cương và Hội đồng đạo đức trong Dấu hiệu 2 lớp 33 84,6 nghiên cứu của trường đại học Y Hà Nội; và cho Màng xơ 25 64,1 phép của Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Drusen 26 66,7 Xuất huyết 23 59,0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhận xét: Vị trí tân mạch: tỷ lệ mắt có CNV Nghiên cứu thu thập được 32 bệnh nhân với ở toàn bộ HĐ chiếm tỉ lệ cao nhất 48,7%; quanh 39 mắt được chẩn đoán xác định là CNV từ HĐ là 30,8%; thấp nhất trong HĐ 7,7%. tháng 9/2019 đến tháng 9/2020 thu được các Đa số 35/39 mắt có hình thái tân mạc rõ ràng kết quả sau: (89,7%); có 4/49 mắt hình thái nghi ngờ. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng Về phân loại tân mạch phần lớn 35/39 mắt là nghiên cứu (n=32) type 1, 4.39 mắt là type 2 Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%) 100% mắt (39/39 mắt) có bong biến đổi 304
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 BMST. 94,6% mắt có dịch dưới võng mạc. tỷ lệ cao nhất 59,4%; tỷ lệ bệnh nhân dưới 40 Tỷ lệ mắt có phù võng mạc là 82,1%; 84,6% tuổi là 41,6% trong đó dưới 40 tuổi là 25,0%. có dấu hiệu 2 lớp; 64,1% có màng xơ tăng sinh; Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của 66,7% mắt có dấu hiệu drusen. 59,0% mắt có Đặng Trần Đạt (2017) có 51% bệnh nhân có tuổi xuất huyết. trên 60 [1]; nghiên cứu của Yuji cũng cho thấy Bảng 3. Tốc độ dòng chảy, mật độ tưới nhóm tuổi trên 60 chiếm tỉ lệ cao nhất. Đặc điểm máu (n-39) này hoàn toàn phù hợp với dịch tễ của bệnh Đặc điểm TB±SD Min-max thoái hóa hoàng điểm tuổi già- một bệnh lý của Tốc độ dòng chảy: người cao tuổi. Tốc độ dòng chảy Tỉ lệ nam giới chiếm 59,4% cao hơn so với nữ 9,92±616 0,3-21,5 TT giới 40,6%. Tỉ lệ nam/nữ là 1,46. Đặc điểm này Tốc độ dòng chảy tương đồng với Đặng Trần Đạt [1]. 16,05±3,53 6,6-21,4 XQ Về nghề nghiệp, tỷ lệ đối tượng là hưu trí cao Tốc độ dòng chảy nhất 43,8%; công nhân 28,1%; LR 28,1%. 15,36±3,51 6,9-20,9 Tbo Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ liên Mật độ tưới máu: quan đến bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già Mật độ tưới máu TT 18,25±11,32 0,5-39,3 trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ lớn đối Mật độ tưới máu XQ 29,85±5,95 14,70-40,20 tượng mắc THA 65,6%. Tỷ lệ này cao hơn nhiều Mật độ tưới máu so với nghiên cứu của Đặng Trần Đạt 32%. Các 28,50±5,98 15-39,5 Tbo nghiên cứu trước đều ghi nhận tiền sử tăng Nhận xét: Tốc độ dòng chảy trung tâm (TT) huyết áp và bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già trung bình 9,92±616, giá trị nhỏ nhất 0,3; lớn thể tân mạch có mối liên quan rõ rệt [2]. nhất 21,5. Rối loạn chuyển hóa cũng được coi là một Tốc độ dòng chảy xung quanh (XQ) trung bình tình trạng phổ biến ở trong cac bệnh lý lão khoa 16,05±3,53, giá trị nhỏ nhất 6,6; lớn nhất 21,4. và do đó nó cũng được cho là góp phần thúc đẩy Tốc độ dòng chảy toàn bộ (TBo) trung bình tiến triển của bệnh lý thoái hóa hoàng điểm tuổi 15,36±3,51, giá trị nhỏ nhất 6,9; lớn nhất 20,9. già. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Mật độ tưới máu TT trung bình 18,25±11,32, có18,8% bệnh nhân có RL mỡ máu; 15,6% đối giá trị nhỏ nhất 0,5; lớn nhất 39,3 tượng mắc ĐTĐ. Đây là 2 rối loạn chuyển hóa Mật độ tưới máu XQ trung bình 29,85±5,95, làm cho bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già tiến giá trị nhỏ nhất 14,70; lớn nhất 40,20 triển nhanh và gây khó khăn cho quá trình điều Mật độ tưới máu TBo trung bình 28,50±5,98, trị bệnh nhân. Tỷ lệ này trong nghiên cứu Đặng giá trị nhỏ nhất 15; lớn nhất 39,5 Trần Đạt lần lượt là 11% và 9,0%. Phương pháp kỹ thuật chụp mạch OCT (OCT- A: Optical Coherence Tomography Angiography) là một phát triển mới nhất trong lĩnh vực chụp mạch máu võng mạc, hắc mạc được phát minh và sáng chế bởi David Huang và Yali [3]. Đây là phương pháp chụp mạch không xâm lấn do không cần tiêm thuốc vì vậy hạn chế được các tai biến liên quan đến tiêm thuốc. Kỹ thuật chụp nhanh và rõ nét các dòng chảy trong lòng mạch máu võng Biểu đồ 1. Kích thước vùng tân mạch trên mạc, chụp OCT-A sẽ là kỹ thuật hữu ích giúp các OCT (n=39) bác sỹ nhãn khoa quản lý các bệnh lý mạch máu Chiều dày VMTT trung bình 368,79± võng mạc và hắc mạc. Chụp OCT-A đã được áp 101,97mm (kích thước nhỏ nhất: 116mm – lớn dụng để đánh giá tân mạch hắc mạc trong bệnh nhất: 596mm); chiều dày VM TBo trung bình thoái hóa hoàng điểm tuổi già, bệnh hắc võng 283,18±38,96mm (kích thước nhỏ nhất: 224 – mạc trung tâm thanh dịch, bệnh cận thị[8]. lớn nhất: 423mm). Vị trí tân mạch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các phương pháp điều trị. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy vị trí Nghiên cứu trên 32 bệnh nhân cho thấy độ tân mạch: tỷ lệ mắt có tân mạch toàn bộ HĐ tuổi trung bình là 60,91±16,32 (BN ít tuổi nhất chiếm tỉ lệ cao nhất 48,7%; quanh HĐ là 30,8%; 27, lớn nhất 84); trong đó nhóm tuổi >60 chiếm thấp nhất trong HĐ 7,7%. 305
  4. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 Đa số 35/39 mắt có hình thái tân mạc rõ ràng xuất huyết có thể gặp trong nhiều bệnh khác (89,7%) của CNV trên OCTA còn 4 mắt nghi ngờ nhau, do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc tân mạch phải kiểm chứng bằng chụp mạch chẩn đoán nguyên nhân nhiều khi rất khó khăn, huỳnh quang hoặc ICG. Florian Sulzbacher và CS các phương tiện chẩn đoán hình ảnh OCT cho 2011 [54] khi nghiên cứu đặc điểm của tân mạch phép khám phá nhiều nguyên nhân …Theo thấy: trong 8/13 mắt (61%) bờ của tân mạch nghiên cứu của Bùi Kiều Anh (2007) [4] trên 61 được xác định rõ, 5/13 (39%) bờ không rõ. bệnh nhân (107 mắt) chẩn đoán AMD có 51 mắt Về phân loại tân mạch phần lớn 35/39 mắt là (47,66%) có xuất huyết võng mạc vùng hoàng type 1, 4/39 mắt là type 2. Nhận xét này cũng điểm. Theo Cù Thị Thanh Phương (2000) [5] khi phù hợp với thực tế bệnh CNV. CNV có thể được nghiên cứu về chụp mạch huỳnh quang thấy phân thành ba loại tùy thuộc vào phần mở rộng trong nhóm AMD có 28,57% có xuất huyết của chúng. CNV loại I, loại phổ biến nhất, nằm hoàng điểm. giữa màng Brusch và BMST. Trong CNV loại II, Tốc độ dòng chảy TT trung bình 9,92±616, giá các mạch máu gây ra sự gián đoạn của lớp RPE. trị nhỏ nhất 0,3; lớn nhất 21,5. Tốc độ dòng chảy CNV loại III hoặc tăng sinh mạch máu võng mạc XQ trung bình 16,05±3,53, giá trị nhỏ nhất 6,6; lớn (RAP), trong đó các mạch máu mở rộng tất cả nhất 21,4. Tốc độ dòng chảy TBo trung bình các lớp thông qua các lớp võng mạc và hình thành 15,36±3,51, giá trị nhỏ nhất 6,9; lớn nhất 20,9. bệnh lý giữa tuần hoàn võng mạc và hắc mạc. Đối với mỗi vùng võng mạc, phần mềm tính Một ưu điểm nữa của OCT là có thể đánh giá chỉ số tưới máu riêng cho vùng cận hố trung tâm được các tổn thương đi kèm với tân mạch như hoàng điểm (trung tâm, 3mm) và vùng quanh hố bong biểu mô sắc tố…100% mắt (39/39 mắt) có trung tâm (perifoveal 3- 6mm), vùng vô mạch bong biến đổi BMST. 94,6% mắt có dịch dưới hoàng điểm (FAZ) được phần mềm loại trừ tự võng mạc. động không tính chỉ số tưới máu. Trong nghiên Drusen là những tổn thương nằm giữa màng cứu của chúng tôi cho thấy: Mật độ tưới máu TT đáy của biểu mô sắc tố và lớp collagen trong trung bình 18,25±11,32, giá trị nhỏ nhất 0,5; lớn cùng của màng Bruch, nghiên cứu của chúng tôi nhất 39,3. Mật độ tưới máu XQ trung bình có 66,7% mắt có dấu hiệu drusen. Các drusen là 29,85±5,95, giá trị nhỏ nhất 14,70; lớn nhất những thay đổi đầu tiên của bệnh lý hoàng điểm 40,20. Mật độ tưới máu TBo trung bình do tuổi (thoái hóa hoàng điểm tuổi già giai đoạn 28,50±5,98, giá trị nhỏ nhất 15; lớn nhất 39,5 sớm) với biểu hiện là những tổn thương hình Chiều dày VMTT trung bình 368,79 tròn, màu vàng nhạt, bờ rõ nét hay đúc nhập, có ±101,97mm (kích thước nhỏ nhất: 116mm – lớn kích thước đa dạng. Các drusen này thường đi nhất: 596mm); chiều dày VM TBo trung bình kèm với những thay đổi BMST như tăng hay 283,18±38,96mm (kích thước nhỏ nhất: 224 – giảm sắc tố. Các nghiên cứu giải phẫu bệnh cho lớn nhất: 423mm). Có 17/39 mắt có chiều dày thấy drusen thường xuất hiện trên ở mắt người võng mạc TT trong giới hạn bình thường trên 60 tuổi tuy nhiên trên lâm sàng tỉ lệ này chỉ (43,6%); 56,3% mắt có chiều dày trên 230mm. là 15-30%. Tỷ lệ mắt có phù võng mạc là Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Lê 82,1%; 84,6% có dấu hiệu 2 lớp; 64,1% có Hà (2014) ghi nhận trường hợp võng mạc bị dầy màng xơ tăng sinh; lên nhiều ≥ 260mm ở 22/32 mắt (68,75%) võng Thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể tân mạch mạc dầy nhẹ ở mức 230-260mm ở 7 mắt được đặc trưng bởi sự xuất hiện tân mạch trên (21,87%), 3 mắt độ dầy võng mạc còn trong giới nền các tổn thương do quá trình lão hóa tại vùng hạn bình thường [6]. Trong nghiên cứu của hoàng điểm, nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có Đặng Trần Đạt chiều dày võng mạch TT trung 59,0% mắt xuất huyết. Hậu quả của hiện tượng bình là 368,79±101,97mm [1]. xuất huyết sẽ gây hiện tượng mất bù trừ của biểu mô sắc tố nằm phía trên của vùng tân mạch V. KẾT LUẬN và gây bong thanh dịch của lớp thần kinh thị Tỷ lệ mắt full HĐ chiếm tỉ lệ cao nhất 48,7%; giác hậu quả gây nên triệu chứng chủ quan trầm quanh HĐ là 30,8%; thấp nhất trong HĐ 7,7%. trọng cho bệnh nhân theo các mức độ. Khi máu Đa số 35/39 mắt có hình thái tân mạc rõ ràng nằm dưới võng mạc lâm sàng thường thấy gây (89,7%); có 4/49 mắt hình thái nghi ngờ. Về một đám có màu vàng kèm theo xuất tiết giàu phân loại tân mạch phần lớn 35/39 mắt là type lipid và thường nằm ở bờ của tân mạch. Nhiều 1, 4/39 mắt là type 2. 100% mắt (39/39 mắt) có bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là xuất bong biến đổi BMST. 94,6% mắt có dịch dưới huyết hoàng điểm, điều này cũng dễ hiểu bởi vì võng mạc. Tỷ lệ mắt có phù võng mạc là 82,1%; 306
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 84,6% có dấu hiệu 2 lớp; 64,1% có màng xơ of advanced age-related macular degeneration. tăng sinh; 66,7% mắt có dấu hiệu drusen; Archives of ophthalmology. 129(12): p. 1543-1550. 3. Hwang T.S., Jia Y., Gao S.S., et al. (2015). 59,0% mắt có xuất huyết. Chiều dày VMTT trung Optical Coherence Tomography Angiography bình 368,79±101,97mm (kích thước nhỏ nhất: Features of Diabetic Retinopathy. Retina. 35(11): 116mm – lớn nhất: 596mm); chiều dày VM TB p. 2371-6. trung bình 283,18±38,96mm (kích thước nhỏ 4. Bùi Thị kiều Anh (207). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của thoái hóa hoàng điểm tuổi già tại nhất: 224 – lớn nhất: 423mm). Bệnh viện Mắt Trung ương,, 5. Cù Thị Thanh Phương (2000). Nghiên cứu chụp TÀI LIỆU THAM KHẢO mạch huỳnh quang một số bệnh hoàng điểm 1. Đặng Trần Đặt (2017). Nghiên cứu kết quả sử thường gặp, dụng Bevacizumab tiêm nội nhãn điều trị thoái hoá 6. Đỗ Lê Hà (2014). Đánh giá tổn thương hắc võng hoàng điểm tuổi già thể tân mạch, mạc vùng hoàng điểm qua chụp mạch với xanh 2. Klein M.L., Francis P.J., Ferris F.L., et al. indocyanin, (2011). Risk assessment model for development PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ SACUBITRIL/VALSARTAN SO VỚI ENALAPRIL TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM TẠI VIỆN TIM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO QUAN ĐIỂM CƠ QUAN CHI TRẢ BẢO HIỂM Y TẾ Lê Thị Hồng Bảo1, Nguyễn Thị Thu Thủy2 TÓM TẮT hợp thay đổi thông số đầu vào, chỉ số ICER/QALY nằm trong giới hạn ngưỡng chi trả. 81 Sacubitril/valsartan được chứng minh có hiệu lực lâm sàng và độ an toàn vượt trội so với enalapril trong SUMMARY điều trị suy tim mạn phân suất tống máu giảm (STM PSTMG). Ở một số quốc gia trên thế giới, tính chi phí COST-EFFECTIVENESS ANALYSIS OF – hiệu quả của sacubitril/valsartan cũng đã được SACUBITRIL / VALSARTAN VERSUS chứng minh so với enalapril. Vì vậy nghiên cứu này ENALAPRIL IN TREATMENT OF HEART được thực hiện nhằm đánh giá tính chi phí – hiệu quả FAILURE IN THE PERSPECTIVE OF của sacubitril/valsartan so với enalapril trong điều trị VIETNAMESE HEALTHCARE PAYERS STM PSTMG tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng thiết Sacubitril/valsartan has been shown to have kế mô hình hóa, phương pháp phân tích chi phí – thỏa superior clinical efficacy and safety compared to dụng và dữ liệu được thu thập tại Viện Tim thành phố enalapril in treatment of heart failure with reduced Hồ Chí Minh, tổng quan y văn và tham vấn ý kiến ejection fraction (HF REF). In some countries around chuyên gia. Bằng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả the world, the cost-effectiveness of sacubitril/valsartan của phác đồ sacubitril/valsartan trong điều trị STM compared with enalapril has been shown. Therefore, PSTMG được thiết lập, với các thông số đầu vào được this study was conducted to evaluate the cost- cập nhật dựa trên dữ liệu tại Viện Tim Thành phố Hồ effectiveness of sacubitril/valsartan compared with Chí Minh, đề tài ghi nhận phác đồ sacubitril/valsartan enalapril in the treatment of HF REF in Vietnam. The làm gia tăng 0,95 LYG và 0,87 QALY so với phác đồ study used modelling method, cost-utility analysis and enalapril với chi phí tăng thêm vào khoảng input data collected at the Heart Institute of Ho Chi 130.065.291 VNĐ. Như vậy chỉ số gia tăng chi phí – Minh City, literature review and expert consultation. hiệu quả có giá trị 136.910.833 VNĐ/LYG và Based on established cost-effectiveness analysis model 149.993.769 VNĐ/QALY. Với giá trị ICER/QALY thấp of sacubitril/valsartan in the treatment of HF with hơn 3 lần GDP per capita của Việt Nam, phác đồ input data from the Heart Institute of Ho Chi Minh sacubitril/valsartan nằm ở mức chấp nhận được so với City, the thesis noted that sacubitril/valsartan resulted enalapril trong điều trị ST PSTMG tại Việt Nam. Phân in an increase of 0.95 LYG and 0.87 QALY in tích độ nhạy của mô hình cho thấy trong đa số trường comparison to the enalapril regimen with an additional cost of VND 130,065,291. Thus, the cost-effectiveness index is valued at 136,910,833 VND/LYG and 1Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh 149,993,769 VND/QALY. With ICER/QALY values 3 2Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh times lower than Vietnam's GDP per capita, the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy sacubitril / valsartan regimen is at an acceptable level Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn compared to enalapril in the treatment of HF REF in Ngày nhận bài: 4.9.2020 Vietnam. The sensitivity analysis of the model shows that in most cases of input parameters changes, ICER/QALY Ngày phản biện khoa học: 19.10.2020 index is within the cost-effectiveness threshold. Ngày duyệt bài: 27.10.2020 307
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
38=>2