Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH RỬA TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ <br />
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2013 <br />
Nguyễn Thị Kim Liên*, Ngô Minh Diệu*, Trần Thị Thu Sương*, Mai Ngọc Xuân*, Đặng Minh Xuân*<br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế bệnh viện Nhi Đồng 2 trong năm 2013.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
Kết quả: Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung 55,3%, 3 khoa có tỉ lệ rửa tay cao nhất: ngoại thần kinh (73,8%), sơ<br />
sinh (72,6%), ung bướu huyết học (71,4%), thấp nhất là nội tổng hợp (31%). Về chức danh thì điều dưỡng có tỉ<br />
lệ rửa tay cao nhất 62,8%. Theo năm thời điểm rửa tay của tổ chức y tế thế giới thì tỉ lệ tuân thủ rửa tay lần lượt<br />
là: 48,9% trước khi tiếp xúc bệnh nhân, 54,3% trước khi làm thủ thuật, 73,3% sau nguy cơ phơi nhiễm với dịch<br />
tiết, 59,7% sau khi tiếp xúc bệnh nhân, 48,7% sau khi tiếp xúc môi trường xung quanh bệnh nhân. Trong số<br />
nhân viên y tế tuân thủ rửa tay thì 61,8% thực hành rửa tay đúng theo qui trình. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay giữa các<br />
đối tượng khác biệt có ý nghĩa thống kê: 45,8% ở bác sĩ, 62,8% ở điều dưỡng/kỹ thuật viên, 38,1% ở hộ lý và<br />
20% ở đối tượng khác.<br />
Kết luận: Phần lớn nhân viên y tế có hiểu biết về việc rửa tay nhưng sự tuân thủ thực hành rửa tay chưa<br />
cao. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung 55,3% cho thấy còn phân nữa cơ hội rửa tay bị bỏ qua. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay<br />
của bác sĩ còn thấp, tỉ lệ thực hành đúng qui trình rửa tay chưa cao chính vì vậy việc liên tục cập nhật kiến thức<br />
và triển khai các biện pháp nhắc nhở, đốc thúc rửa tay tại khoa là hết sức cần thiết.<br />
Từ khóa: Rửa tay, nhân viên y tế, nhiễm khuẩn bệnh viện.<br />
<br />
ABSTRACT <br />
HAND HYGIENE - A PRACTICING SURVEY IN MEDICAL STAFFS<br />
OF CHILDREN’S HOSPITAL 2, 2013<br />
Nguyen Thi Kim Lien, Ngo Minh Dieu, Tran Thi Thu Suong, Mai Ngoc Xuan, <br />
Dang Minh Xuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 71 ‐ 75 <br />
Objective: Evaluate the hand washing rate of Children’s Hospital 2’s medical satffs in 2013.<br />
Method: A cross-sectional study.<br />
Result: The hand washing rate in general was 55.3%. The top three departments in which most staffs<br />
washing hands were neuro-surgical department (73.8%), neonatal department (72.6% and oncological<br />
department (71.4%). General medical department had the lowest hand hygiene practice (31%). Among<br />
staffs, nurses had the highest hand wasing rate (62.8%). According to five-moment-hand-washing-regulation<br />
of WHO, the rate of before contacting to patient, before doing operations, after exposing to infectious<br />
secretion, after contacting to patient and after contacting to patient’s environment were 48.9%, 54.3%,<br />
73.3%, 59.7% and 48.7% in sequence. Among medical staffs who practiced hand washing, there was 61.8%<br />
followed the correct protocol. The hand washing rates were different statistically significant among many<br />
positions with 45.8% for doctors, 62.8% for nurses/therapists, 38.1% for cleaning persons and 20% for the<br />
rest.<br />
Conclusion: While the majority of staffs had knowledge of hand washing, the practice rate was not high<br />
equally. The 55.3% rate generally revealed that a half of hand washing time was missed. The hygiene<br />
practice of doctors was low and the correct –washing rate was not high. As a result, it is necessary to<br />
usually update knowledge and apply encouragement as well as remind staffs.<br />
Key words: Hand washing, hand hygiene, medical staffs, and nosocomial infection.<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2. <br />
Tác giả liên lạc: CNĐD Nguyễn Thị Kim Liên, ĐT: 0909381271, Email: nt_kimlien@yahoo.com. <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
71<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Với sự xuất hiện của một số bệnh gây ra bởi <br />
các vi sinh vật kháng thuốc và những tác nhân <br />
gây bệnh mới, nhiễm khuẩn bệnh viện vẫn còn <br />
là vấn đề quan trọng và nan giải ngay ở các <br />
nước tiên tiến, với tỉ lệ nhiễm khuẩn chung khá <br />
cao 7‐10%. Thống kê cho thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn <br />
bệnh viện vào khoảng 5‐10% ở các nước đã phát <br />
triển và lên đến 15‐20% ở các nước đang phát <br />
triển. 5‐10% nhiễm khuẩn bệnh viện gây thành <br />
các vụ dịch trong bệnh viện. Nhiễm khuẩn bệnh <br />
viện kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 7‐<br />
15 ngày và làm gia tăng sử dụng kháng sinh <br />
cũng như kháng kháng sinh(4). <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
<br />
Việc lây truyền nhiễm khuẩn gây ra bệnh <br />
hầu hết là qua trung gian bàn tay. Do đó, một <br />
trong những khuyến cáo nhằm giảm tỉ lệ nhiễm <br />
khuẩn bệnh viện chính là thực hành rửa tay khi <br />
chăm sóc bệnh nhân(1). <br />
Rửa tay là biện pháp đơn giản nhưng hiệu <br />
quả làm giảm tỉ lệ lây nhiễm chéo nhưng thực tế <br />
theo quan sát thì việc tuân thủ rửa tay của nhân <br />
viên y tế lại chưa cao. Đánh giá mức độ tuân thủ <br />
rửa tay của nhân viên y tế nhằm xây dựng kế <br />
hoạch hành động phù hợp hướng đến mục tiêu <br />
<br />
Bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ lý/nhân <br />
viên khác đang công tác tại các khoa lâm sàng <br />
của Bệnh viện Nhi Đồng 2. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. <br />
<br />
Cỡ mẫu <br />
Lấy trọn. <br />
N = 1554. <br />
<br />
Tiêu chí chọn vào <br />
Nhân viên y tế có làm công tác chuyên môn <br />
hoặc tiếp xúc với bệnh nhân theo 5 thời điểm <br />
của WHO và 2 thời điểm khuyến cáo của bộ y tế: <br />
+ Trước khi tiếp xúc bệnh nhân. <br />
+ Trước khi làm thủ thuật. <br />
+ Sau khi tiếp xúc bệnh nhân. <br />
+ Sau khi tiếp xúc với máu, dịch tiết. <br />
+ Sau khi tiếp xúc với môi trường xung <br />
quanh bệnh nhân. <br />
+ Sau khi tháo găng. <br />
+ Khi chuyển từ vùng nhiễm sang vùng sạch <br />
<br />
kiểm soát lây nhiễm chéo và cũng là một vấn đề <br />
<br />
trên cùng 1 bệnh nhân. <br />
<br />
cần thiết cho hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn <br />
<br />
Tiêu chí loại ra <br />
<br />
trong bệnh viện, đây là lý do chúng tôi tiến hành <br />
<br />
Không phải là nhân viên của bệnh viện Nhi <br />
<br />
nghiên cứu này. <br />
<br />
Đồng 2 hoặc nhân viên y tế đang làm công tác <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
<br />
hành chánh, không tiếp xúc trực tiếp bệnh nhân.<br />
<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu <br />
<br />
Đánh giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên <br />
y tế bệnh viện Nhi Đồng 2 trong năm 2013. <br />
<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
<br />
Xử lý số liệu <br />
Nhập bằng Epi Data và xử lý số liệu bằng <br />
<br />
Tỉ lệ tuân thủ rửa tay theo khoa. <br />
<br />
Stata 12.0. <br />
<br />
Tỉ lệ tuân thủ rửa tay theo chức danh. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
Tỉ lệ tuân thủ rửa tay theo 5 thời điểm của <br />
WHO. <br />
Tỉ lệ thực hành đúng theo quy trình rửa tay. <br />
<br />
72<br />
<br />
Quan sát và phỏng vấn. <br />
<br />
Đề tài được thực hiện tại 23 khoa lâm sàng <br />
trong bệnh viện Nhi Đồng 2 với 1554 nhân viên <br />
y tế và kết quả đạt được như sau: <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
Bảng 1. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay theo khoa.<br />
Có<br />
<br />
KHOA<br />
Ngoại TK<br />
<br />
Không<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
31<br />
<br />
73,8<br />
<br />
11<br />
<br />
26,2<br />
<br />
Sơ sinh<br />
<br />
61<br />
<br />
72,6<br />
<br />
23<br />
<br />
27,4<br />
<br />
UBHH<br />
<br />
30<br />
<br />
71,4<br />
<br />
12<br />
<br />
28,6<br />
<br />
Hồi sức<br />
<br />
59<br />
<br />
70,2<br />
<br />
25<br />
<br />
29,8<br />
<br />
Thận niệu<br />
<br />
58<br />
<br />
69,0<br />
<br />
26<br />
<br />
31,0<br />
<br />
Cấp cứu<br />
<br />
27<br />
<br />
64,3<br />
<br />
15<br />
<br />
35,7<br />
<br />
PT GMHS<br />
<br />
108<br />
<br />
64,3<br />
<br />
60<br />
<br />
35,7<br />
<br />
Tiêu hóa<br />
<br />
47<br />
<br />
56,0<br />
<br />
37<br />
<br />
44,0<br />
<br />
HSSS<br />
<br />
47<br />
<br />
56,0<br />
<br />
37<br />
<br />
44,0<br />
<br />
Hô hấp<br />
<br />
23<br />
<br />
54,8<br />
<br />
19<br />
<br />
45,2<br />
<br />
Tim mạch<br />
<br />
23<br />
<br />
54,8<br />
<br />
19<br />
<br />
45,2<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
45<br />
<br />
53,6<br />
<br />
39<br />
<br />
46,4<br />
<br />
Dịch vụ 3<br />
<br />
21<br />
<br />
50,0<br />
<br />
21<br />
<br />
50,0<br />
<br />
Ngoại TH<br />
<br />
21<br />
<br />
50,0<br />
<br />
21<br />
<br />
50,0<br />
<br />
Liên chuyên khoa<br />
<br />
21<br />
<br />
50,0<br />
<br />
21<br />
<br />
50,0<br />
<br />
DV hô hấp<br />
<br />
40<br />
<br />
47,6<br />
<br />
44<br />
<br />
52,4<br />
<br />
Bỏng CT<br />
<br />
20<br />
<br />
47,6<br />
<br />
22<br />
<br />
52,4<br />
<br />
CC nhiễm<br />
<br />
40<br />
<br />
47,6<br />
<br />
44<br />
<br />
52,4<br />
<br />
Dịch vụ 1<br />
<br />
39<br />
<br />
46,4<br />
<br />
45<br />
<br />
53,6<br />
<br />
Thần kinh<br />
<br />
36<br />
<br />
42,9<br />
<br />
48<br />
<br />
57,1<br />
<br />
Thận nội tiết<br />
<br />
17<br />
<br />
40,5<br />
<br />
25<br />
<br />
59,5<br />
<br />
Dịch vụ 2<br />
<br />
32<br />
<br />
38,1<br />
<br />
52<br />
<br />
61,9<br />
<br />
Nội tổng hợp<br />
<br />
13<br />
<br />
31,0<br />
<br />
29<br />
<br />
69,0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
859<br />
<br />
55,3<br />
<br />
695<br />
<br />
44,7<br />
<br />
* Nhận xét: Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung là <br />
55,3%, 3 khoa có tỉ lệ rửa tay cao nhất là ngoại <br />
thần kinh, sơ sinh, ung bướu huyết học. Tỉ lệ <br />
thấp nhất là nội tổng hợp (31%) <br />
Bảng 2. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay theo chức danh.<br />
Chức danh<br />
<br />
Có<br />
n<br />
<br />
Không<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Bác sĩ<br />
<br />
207<br />
<br />
45,8<br />
<br />
245<br />
<br />
54,2<br />
<br />
ĐD/ KTV<br />
<br />
595<br />
<br />
62,8<br />
<br />
353<br />
<br />
37,2<br />
<br />
Hộ lý<br />
<br />
37<br />
<br />
38,1<br />
<br />
60<br />
<br />
61,9<br />
<br />
Khác<br />
<br />
20<br />
<br />
35,1<br />
<br />
37<br />
<br />
64,9<br />
<br />
* Nhận xét: Điều dưỡng có tỉ lệ rửa tay cao <br />
nhất 62,8%, ở bác sĩ 45,8%, ở hộ lý 38,1% và 20% <br />
ở đối tượng khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa <br />
thống kê với χ2 = 58,843, p