Đánh giá tình trạng hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ hạ đường huyết và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 533 bệnh nhân đái tháo đường týp 2, tuổi ≥ 60, khám và điều trị tại bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn theo mẫu bệnh án thống nhất, chẩn đoán hạ đường huyết theo tam chứng Whipple.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tình trạng hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 Disease: Improving Global Outcomes. Nature Kidney Disease: The Third National Health and Reviews Nephrology, 5 (11), 650-657. Nutrition Evaluation Survey. American Journal of 3. V. P. Jha, G. P. Garcia-Garcia, K. P. Iseki và Medicine, The, 122 (7), 664-671.e662. cộng sự (2013). Chronic kidney disease: global 6. K. Diease (2012). National Kidney Foudation. dimension and perspectives. Lancet, The, 382 American Journal of Kidney Dieasese, 1-242. (9888), 260-272. 7. Rockwood và A. P. Mitnitski (2011). Frailty 4. A. J. Collins, R. N. Foley, B. Chavers và cộng Defined by Deficit Accumulation and Geriatric sự (2012). United States Renal Data System 2011 Medicine Defined by Frailty. Clinics in Geriatric Annual Data Report: Atlas of chronic kidney Medicine, 27 (1), 17-26. disease & end-stage renal disease in the United 8. Robinson-Cohen và cộng sự (2012). A States. American journal of kidney diseases : the Prospective Study of Frailty in Nephrology-Referred official journal of the National Kidney Foundation Patients With CKD. American Journal of Kidney 5. Tamura và cộng sự (2009). Frailty and Chronic Diseases, 60 (6), 912-921. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Lại Thanh Hà1, Nguyễn Thị Thu Hương2,3, Vũ Thị Thanh Huyền2,3 TÓM TẮT 46 OUTPATIENTS AT THANH NHAN HOSPITAL Mục tiêu: xác định tỷ lệ hạ đường huyết và tìm Objectives: to assess prevalence of hiểu một số yếu tố liên quanở bệnh nhân đái tháo hypoglycaemia and its related factors in the elderly đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú tại bệnh viện type 2 diabetes patients at Thanh Nhan Hospital, Thanh Nhàn, Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Hanoi. Subjects andmethods: A cross-sectional nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 533 bệnh nhân đái study was performed in 533 diabetic outpatients aged tháo đường týp 2, tuổi ≥ 60, khám và điều trị tại bệnh 60 years or older, treated at Thanh Nhan Hospital. viện Thanh Nhàn. Đối tượng nghiên cứu được phỏng The subjects were interviewed by the unified medical vấn theo mẫu bệnh án thống nhất, chẩn đoán hạ record, hypoglycemia was diagnosed using Whipple’s đường huyết theo tam chứng Whipple. Kết quả: Tuổi triad. Results: The average age of subjects was 69.9 trung bình của đối tượng nghiên cứu là 69,9 ± 6,3 ± 6.3, the ratio of female/male was 1,9, the tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 1,9. Tỷ lệ bệnh nhân có cơn hạ prevalence of hypoglycaemia in the last 3 months was đường huyết trong 3 tháng gần đây là 33,7%,tỷ lệ 33,7%, the prevalence of severe hypoglycaemia in the bệnh nhân có cơn hạ đường huyết nặng là last 3 months was 0,9%. The common causes of 0,9%.Nguyên nhân gây hạ đường huyết thường gặp hypoglycemia were reduced diet (40,6%), late eating là ăn giảm khẩu phần (40,6%), ăn muộn (19,4%), (19.4%), insulin overdose, wrong insulin regimen by quá liều insulin, sai phác đồ insulin do bệnh nhân patients (13.3%). Long duration of diabetes mellitus, (13,3%). Thời gian mắc đái tháo đường dài, suy thận renal failure and cognitive decline were associated và suy giảm nhận thức có liên quan với hạ đường with hypoglycemia (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 trị bằng insulin[2]. HĐH nặng cần nhập viện ở II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh nhân ĐTĐ týp 2 xảy ra chủ yếu ở bệnh Nghiên cứu được thực hiện trên 533 bệnh nhân cao tuổi [3]. nhân cao tuổi mắc ĐTĐ týp 2 khám và điều trị Người cao tuổi có gánh nặng bệnh tật nhiều ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng hơn vì nhiều bệnh đồng mắc, tình trạng suy 11/2018 đến tháng 05/2019. giảm nhận thức, suy giảm chức năng thể chất, 2.1. Đối tượng nghiên cứu làm cho họ chịu nhiều biến chứng của hạ đường Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân ĐTĐ týp 2 từ huyết hơn như ngã, gãy xương, suy giảm nhận 60 tuổi trở lên khám và điều trị ngoại trú tại thức, tổn thương thần kinh và biến cố tim mạch, bệnh viện Thanh Nhàn. tử vong cao hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi. Hơn Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân mắc sa sút trí nữa, ở người cao tuổi sự lão hóa dẫn đến sự suy tuệ nặng, mắc bệnh cấp tính nặng không thể giảm các đáp ứng thần kinh thực vật có nghĩa là tham gia phỏng vấnhoặc bệnh nhân không đồng triệu chứng của HĐH thường ít đặc hiệu hơn và ý tham gia nghiên cứu. bị bỏ sót chẩn đoán hoặc chẩn đoán nhầm các 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương bệnh mạch máu não khác.Một trong số các pháp mô tả cắt ngang, chọn mẫu toàn bộ. Quá nguyên nhân của HĐH có thể xảy ra ở bất kỳ trình thăm khám được tiến hành theo mẫu bệnh bệnh nhân ĐTĐ nào như là một tác dụng phụ án thống nhất. Các biến số nghiên cứu: Chẩn của việc điều trị bằng insulin hoặc sulfonylureas. đoán xác định cơn HĐH theo tam chứng HĐH có thể liên quan đến các bệnh khác như: Whipple; Đánh giá tỷ lệ HĐH trong vòng 3 tháng suy thượng thận, suy gan, suy thận hoặc nhiễm gần đây; Phân loại HĐH chia thành các loại: cơn độc ethanol. Người cao tuổi có nguy cơ HĐH cao HĐH nhẹ và trung bình, cơn HĐH nặng; Các yếu hơn liên quan với sự suy giảm chức năng do tuổi tố liên quan: tuổi; giới tính; thời gian mắc ĐTĐ, tác,thời gian mắc bệnh ĐTĐ dài, điều trị insulin chỉ số khối cơ thể (Body mass index - BMI), bệnh hoặc sulfonylureas [4]. lý đi kèm (suy gan, suy thận suy thượng thận), Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về biến tình trạng suy giảm nhận thức (thang điểm chứng HĐH trên người cao tuổi tuy nhiên ở Việt MiniCog), hội chứng dễ bị tổn thương (thang Nam nghiên cứu trên người cao tuổi còn hạn điểm Reported Edmonton Frail Scale - REFS). chế. Để phát hiện và đánh giá các yếu tố nguy 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý và cơ từ đó có biện pháp giáo dục phòng ngừa tình phân tích bằng phần mềm thống kê y học SPSS trạngHĐH cho người bệnh ĐTĐ cao tuổi nhằm 22.0. Sử dụng các thuật toán: tính tỷ lệ phần tránh các biến chứng nặng nề chúng tôi tiến trăm, tính giá trị trung bình. Sử dụng test χ2 để hành nghiên cứu đề tài:“Hạ đường huyết và một phân tích mối liên quan giữa các biến. Sự khác số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. đường týp 2 cao tuổi điều trị tại bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội”. Nghiên cứu này nhằmxác định tỷ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lệ HĐH trên bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi điều trị 3.1. Đặc điểm chung: Qua nghiên cứu trên ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn và tìm hiểu 533 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cao tuổi khám và điều một số các yếu tố liên quan gây HĐH trên bệnh trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng nhân ĐTĐ týp 2 cao tuổi. 11/2018 đến tháng 5/2019, chúng tôi thu được kết quả sau: Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 533) Biến số Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%) Nam 184 34,5 Giới Nữ 349 65,5 60-69 268 50,3 Nhóm tuổi 70-79 214 40,2 ≥80 51 9,5 Gia đình (vợ/chồng/con) 519 97,4 Tình trạng chung sống Sống với người chăm sóc 1 0,2 Sống một mình 13 2,4 Dưới phổ thông trung học 285 53,5 Trình độ học vấn Phổ thông trung học 196 36,8 Đại học và sau đại học 52 9,7 BMI Thiếu cân (
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 Bình thường (18,5-22,9) 252 47,3 Thừa cân và béo phì (≥23) 273 51,2 Có suy giảm nhận thức 51 9,5 Hội chứng lão khoa Có hội chứng dễ bị tổn thương 35 6,6 Tuổi trung bình (Trung bình ± độ lệch chuẩn) 69,9 ±6,3 Trong tống số 533 đối tượng nghiên cứu có 349 bệnh nhân nữ chiếm 65,5%, cao hơn so với bệnh nhân nam chiếm 34,5%. Tỷ lệ nữ/nam là 1,9.Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 69,9 ± 33,7 % Không HĐH 6,3, thấp nhất là 60 tuổi và cao nhất là 91 tuổi. Nhóm 60 đến 69 tuổi chiếm tỷ lệ 50,3%. nhóm 66,3 % HĐH ≥80tuổi chiếm tỷ lệ 9,5%.Tỷ lệ bệnh nhân đang sống cùng với gia đình là cao nhất, chiếm 97,4%. Tỉ lệ bệnh nhân có thừa cân, béo phì là 51,2%. Tỉ lệ bệnh nhân có suy giảm nhận thức là 9,5%, tỉ lệ bệnh nhân có hội chứng dễ bị tổn thương là 6,6%. Biểu đồ 1: Tỷ lệ bệnh nhân có cơn hạ 3.2. Đặc điểm hạ đường huyết của bệnh đường huyết trong vòng 3 tháng gần đây nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi. Số bệnh Trong nhóm HĐH: tỷ lệ HĐH nhẹ và trung nhân có ít nhất một cơn HĐH trong 3 tháng gần đây bình 97,2% (175 bệnh nhân), HĐH nặng 2,8% là 180 bệnh nhân chiếm 33,7%. Tỉ lệ HĐH nặng (5 bệnh nhân). trong nhóm nghiên cứu là 0,9% (5 bệnh nhân). Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng của hạ đường huyết (n=180) Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Triệu chứng (n) (%) (n) (%) Cảm giác đói 148 82,0 Nhìn mờ 14 7,8 Vã mồ hôi 135 75,0 Lơ mơ 5 2,8 Run tay chân 115 63,8 Hôn mê 5 2,8 Tim đập nhanh 53 29,4 Buồn nôn 2 1,1 Mệt thỉu 44 24,4 Kích động, rối loạn hành vi 2 1,1 Chóng mặt 35 19,4 Không có triệu chứng 2 1,1 Hồi hộp, lo lắng 26 14,4 Rối loạn cơ tròn 1 0,5 Đau đầu 18 10,0 Co giật 1 0,5 Các triệu chứng thường gặp của hạ đường huyết là cảm giác đói (82%), vã mồi hôi (75%),run tay chân (63,8%). Các triệu chứng lơ mơ, hôn mê gặp trong cơn hạ đường huyết nặng chiếm 2,8%, cơn hạ đường huyết không có triệu chứng điển hình chiếm 1,1%. 80 40,6 % 19,4 % 60 9,4% 13,3% 40 7,8 % 5% 4,5% 20 0 Ăn giảm Ăn muộn Bỏ bữa Quá liều Quá liều Quá liều Quá liều khẩu phần Insulin, sai insulin,sai SU do bác SU do phác đồ phác đồ sĩ bệnh nhân insulin do insulin do n=180 bác sĩ bệnh nhân Biểu đồ 2: Phân loại nguyên nhân hạ đường huyết thường gặp (n=180) Nguyên nhân thường gặp gây hạ đường huyết là do bệnh nhân ăn giảm khẩu phần (40,6%), ăn muộn (19,4%), quá liều insulin, sai phác đồ insulin do bệnh nhân (13,3). 180
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 70,5% 26,7% 100 2,8% 50 0 Tiêm truyền Ăn thực phẩm Ăn thực phẩm glucose ưu chứa đường chứa tinh bột trương Biểu đồ 3: Phân loại cách xử trí hạ đường huyết Có 2,8% bệnh nhân HĐH nặng được xử trí truyền glucose ưu trương tĩnh mạch. 70,5% bệnh nhân xử trí bằng cách ăn thực phẩm chứa đường và 26,7% bệnh nhân xử trí bằng cách ăn thực phẩm chứa tinh bột. 3.3 Một số yếu tố liên quan với hạ đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ typ2 cao tuổi Bảng 3: Một số yếu tố liên quan với hạ đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ typ2 cao tuổi Tỷ lệ hạ đường huyết Đặc điểm p n % 60-69 86 47,8 Nhóm tuổi 70-79 76 42,2 0,69 ≥ 80 18 10,0 Nam 55 30,6 Giới 0,179 Nữ 125 69,4 < 5 năm 31 17,2 Thời gian mắc bệnh ĐTĐ 5-10 năm 72 40,0 0,001 >10 năm 77 42,8 Sống với gia đình 177 98,3 Tình trạng chung sống Sống một mình 3 1,7 0,62 Sống với người chăm sóc 0 0 Dưới phổ thông trung học 98 54,4 Trình độ học vấn Phổ thông trung học 63 35,0 0.80 Đại học và sau đại học 19 10,6 Thiếu cân (
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 1,5%[5]. Tỷ lệ này cũng thấp hơn nghiên cứu tại liều insulin (tiêm sai kim, sai phác đồ, bác sĩ kê Mỹ trên 16 667 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cao tuổi quá liều); HĐH liên quan đến thời gian mắc ĐTĐ ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất một cơn hạ và hội chứng dễ bị tổn thương. Do vậy cần thiết đường huyết nặng là 8,8%[6]. Có sự khác biệt phải phát triển các chương trình tư vấn về HĐH này có thể là vì các nghiên cứu này kéo dài từ cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân các tình 1980-2002còn nghiên cứu của chúng tôi là huống làm tăng nguy cơ HĐH, các triệu chứng, nghiên cứu cắt ngang hồi cứu 3 tháng. cách phát hiện và xử trí cơn HĐH đúng cách. Triệu chứng lâm sàng của HĐH hay gặp là các triệu chứng thần kinh giao cảm: cảm giác đói TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hội nội tiết và đái tháo đường Việt Nam (82%), vã mồ hôi (75%), run tay chân (63,8). (2018). Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị Các triệu chứng ít gặp là lơ mơ, hôn mê (2,8%). bệnh đái tháo đường. Nhà xuất bản y học. Kết quả như vậy là vì đối tượng nghiên cứu của 2. Stratton IM, Adler AI, Neil AW et al chúng tôi là bệnh nhân đến khám và điều trị (2000). UKPDS 35: Association of glycaemia with macrovascular and microvascular complications of ngoại trú nên các hay gặp các triệu chứng của type 2 diabetes: prospective observational study. cơn hạ đường huyết nhẹ và trung bình. Về cách BMJ, 2000; 321: 405–412. xử trí HĐH, trong nghiên cứu của chúng tôi có 3. P Piatkiewicz (2006) Hypoglycemia in Elderly 70,5% bệnh nhân xử trí bằng cách ăn thực Type 2 Diabetes Patients- Diabetes Management, 2016-openaccessjournals.com phẩm chứa đường và 26,7% bệnh nhân xử trí 4. Suzanne Victoria Hope(2016).“Hypoglycaemia in bằng cách ăn thực phẩm chứa tinh bột. older people with diabetes”.British Journal of Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận bệnh nhân General Practice; 66(646): e315-e322. có thời gian mắc ĐTĐ dài, có suy giảm nhận 5. Patel A, MacMahon S, Chalmers J, Neal B, thức và suy thận thì có tỉ lệ HĐH cao hơn có ý Billot L, et al. (2008) Нe ADVANCE Collaborative Group: Intensive blood glucose control and nghĩa thống kê (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam năm 2012 và một số yếu tố liên quan
8 p | 131 | 10
-
Giáo trình Dinh dưỡng trong chăm sóc sắc đẹp (Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Y tế Hà Nội
62 p | 24 | 10
-
Tình trạng dinh dưỡng và chức năng khoang miệng người bệnh cao tuổi tại một số bệnh viện Hà Nội
8 p | 53 | 8
-
Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần 24 giờ của phụ nữ thu nhập thấp tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2019
8 p | 51 | 5
-
Sàng lọc và đánh giá tác dụng hạ đường huyết của một số dược liệu ở Việt Nam
12 p | 15 | 5
-
Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần bán trú của trẻ em trường mầm non thực hành Hoa Hồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
7 p | 11 | 5
-
Tình trạng dinh dưỡng trước, sau phẫu thuật và một số yếu tố liên quan đến biến chứng sau phẫu thuật trên 39 bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015
8 p | 64 | 4
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân nhi tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội năm 2016
8 p | 8 | 4
-
Bài giảng Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chế độ ăn chăm sóc sắc đẹp - Hà Diệu Linh
59 p | 10 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y1 trường Đại học Y Hà Nội
6 p | 89 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng và phát triển tâm vận động của trẻ dưới 6 tuổi tại phường Trần Hưng Đạo, Phủ Lý, Hà Nam năm 2012
8 p | 71 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng thiếu vi chất ở trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022-2023
11 p | 7 | 3
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh trường trung học cơ sở Phụng Thượng, huyện Phúc Thọ, Hà Nội
8 p | 10 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phụ khoa điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2023
9 p | 6 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng và thói quen hoạt động thể lực của người trưởng thành tại 2 quận nội thành Hà Nội năm 2018
4 p | 5 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh hóa - xạ trị ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III - IV tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương năm 2022
6 p | 1 | 1
-
Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ 6 tháng đến 60 tháng tuổi tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa huyện Quốc Oai, Hà Nội
10 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn