intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tình trạng mòn răng, niêm mạc má, lưỡi và hình thái xương hàm dưới trên phim toàn cảnh ở người trưởng thành có nghiến răng khi ngủ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiến răng là một hoạt động cận chức năng, có thể gây tác động xấu lên hệ thống nhai. Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng là những đặc điểm góp phần chẩn đoán cũng như đánh giá tình trạng nghiến răng. Bài viết trình bày đánh giá hình thái lâm sàng và xương hàm dưới trên phim toàn cảnh ở người trưởng thành có nghiến răng khi ngủ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tình trạng mòn răng, niêm mạc má, lưỡi và hình thái xương hàm dưới trên phim toàn cảnh ở người trưởng thành có nghiến răng khi ngủ

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG MÒN RĂNG, NIÊM MẠC MÁ, LƯỠI VÀ HÌNH THÁI XƯƠNG HÀM DƯỚI TRÊN PHIM TOÀN CẢNH Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH CÓ NGHIẾN RĂNG KHI NGỦ Nguyễn Gia Kiều Ngân1, Dương Thành Tuân1, Lê Thị Khánh Huyền1, Hoàng Anh Đào1 TÓM TẮT 8 về hình thái và tỷ lệ, các thay đổi về hình thái ở Đặt vấn đề: Nghiến răng là một hoạt động lồi cầu, góc hàm và xương vỏ xương hàm dưới cận chức năng, có thể gây tác động xấu lên hệ trên phim toàn cảnh cũng được ghi nhận. thống nhai. Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng là Từ khoá: nghiến răng khi ngủ, mòn răng, những đặc điểm góp phần chẩn đoán cũng như đường viền nhai, bồi đắp xương. đánh giá tình trạng nghiến răng. Mục tiêu: Đánh giá hình thái lâm sàng và xương hàm dưới trên SUMMARY phim toàn cảnh ở người trưởng thành có nghiến EVALUATION OF TOOTH WEAR, răng khi ngủ. Đối tượng và phương pháp BUCCAL AND TONGUE MUCOSA, nghiên cứu: 30 người trưởng thành được chẩn AND MANDIBULAR MORPHOLOGY đoán nghiến răng khi ngủ bằng máy đo điện cơ ON PANORAMIC RADIOGRAPHS IN đồ EMG Logger. Đánh giá tình trạng mòn răng, ADULTS WITH SLEEP BRUXISM đường viền nhai ở má và lưỡi, sự thay đổi xương Background: Bruxism is a parafunctional ở lồi cầu, bồi đắp xương ở góc hàm và chỉ số activity that can adversely affect the masticatory xương vỏ. Kết quả: Tỷ lệ mòn răng chung là system. Clinical and paraclinical signs are 93,3%. Tỷ lệ đường viền nhai ở má và lưỡi lần contributing factors to the diagnosis as well as lượt là 90,0% và 93,3%. Loại thay đổi xương ở the evaluation of bruxism status. Objectives: lồi cầu hay gặp nhất là sự phẳng xương và mòn Evaluating the clinical morphology and xương với tỷ lệ lần lượt là 26,7% và 10,0%. Sự mandibular structures on panoramic radiographs bồi đắp xương ở góc hàm hay gặp nhất là mức độ in adult sleep bruxers. Material and Methods: 1 ở cả 2 bên. Chỉ số xương vỏ chiếm tỷ lệ cao 30 adults diagnosed with sleep bruxism using the nhất là C2 với 50,0%, có sự khác biệt về phân bố electromyography device (EMG Logger) were giữa hai giới. Kết luận: Đánh giá hình thái lâm evaluated for tooth wear, buccal linea alba and sàng và X-quang giúp cung cấp các dấu chứng tongue indentation, temporomandibular joint của tình trạng nghiến răng khi ngủ. Các đặc điểm (TMJ) osseous changes, bone apposition at the về mòn răng, đường viền nhai ở má, lưỡi quan mandibular angles, and mandibular cortical index sát được trên người nghiến răng khi ngủ đa dạng (MCI). Results: The overall tooth wear rate was 93.3%. The buccal linea alba and tongue 1 Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y - indentation was 90.0% and 93.3%, respectively. Dược, Đại học Huế The most common type of TMJ osseous change Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Gia Kiều Ngân were flattening and erosion, with rates of 26.7% Email: ngkngan@huemed-univ.edu.vn and 10.0%, respectively. The most common Ngày nhận bài: 16/4/2024 grade of bone apposition at the mandibular Ngày phản biện khoa học: 06/5/2024 angles encountered was grade 1 on both sides. Ngày duyệt bài: 26/5/2024 The highest prevalence of the overall MCI index 54
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 was found in C2 (50.0%), there were statistically của các răng và/ hoặc sự giằng và đẩy của significant differences in the distribution of MCI hàm dưới, bao gồm NR khi thức và NR khi index between the two genders. Conclusions: ngủ” [3]. NR không phải là một bệnh lý nguy Evaluating clinical morphology and radiograph hiểm, tuy nhiên có thể gây tác động xấu lên helps provide signs of sleep bruxism. The hệ thống nhai. Về phương diện lâm sàng, sự characteristics of tooth wear, buccal mucosa phân bố của các lực bất thường khi nghiến có ridging and tongue indentation observed in thể dẫn đến mòn răng, gãy vỡ răng, đau cơ individuals with sleep bruxism are diverse in vùng hàm mặt, đau đầu, rối loạn chức năng shape and proportion. Changes in morphology in TMJ, mandibular angle, and mandibular cortical khớp thái dương hàm,… Trong đó, tình trạng are also found on panoramic radiographs. mòn răng dạng mài mòn (attrition) thường Keywords: sleep bruxism, tooth wear, buccal được cho là có liên quan và là hậu quả của linea alba, tongue indentation, bone apposition. hoạt động NR, do sự tiếp xúc trực tiếp của các răng với nhau. Đặc điểm đường viền nhai I. ĐẶT VẤN ĐỀ ở má và ở lưỡi cũng được xem là dấu hiệu Nghiến răng (NR) là một hoạt động cận của NR, nó thường được gắn với hoạt động chức năng của hệ thống nhai, được định ma sát của răng, do siết chặt hoặc cắn vào má nghĩa là “hoạt động lặp đi lặp lại của các cơ hoặc lưỡi. hàm, đặc trưng bởi sự siết chặt hoặc nghiến Hình 1. Các biểu hiện lâm sàng của nghiến răng A. Mòn răng; B. Đường nhai ở má; C. trí khác của XHD, cũng như đánh giá mật độ Đường nhai ở lưỡi và chất lượng xương. Về phương diện X-quang, NR cũng được Với hy vọng góp phần cung cấp những báo cáo có liên quan đến các thay đổi của lồi thông tin về tình trạng lâm sàng và cận lâm cầu xương hàm dưới (XHD). NR có thể gây sàng ở những người trưởng thành có NR khi quá tải lực lên lồi cầu, khởi phát hoặc thúc ngủ, chúng tôi thực hiện đề tài này với mục đẩy nhanh quá trình tiêu lồi cầu. Những tải tiêu: Đánh giá hình thái lâm sàng và XHD lực lâu dài trong quá trình co cơ cũng có thể trên phim toàn cảnh ở người trưởng thành có NR khi ngủ. tạo ra sự thích ứng về mặt chức năng dẫn đến bồi đắp xương ở góc hàm XHD [8]. Phim II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU toàn cảnh thường được sử dụng để bước đầu 2.1. Đối tượng nghiên cứu đánh giá sự thay đổi thành phần xương ở Bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đại khớp thái dương hàm, góc hàm và một số vị học Y Dược Huế với than phiền NR từ tháng 55
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 4/2022 đến tháng 4/2024. Các bệnh nhân từ - Tình trạng mòn răng 18 tuổi trở lên có chẩn đoán NR (số chu kỳ + Có: Đối tượng có ít nhất một răng mòn nghiến/ giờ ≥ 5,5) dựa trên kết quả đo điện từ độ 2 trở lên (tức là mòn bệnh lý, mòn vào cơ đồ bằng máy EMG Logger (FLA-500-SD) lớp ngà, lộ ngà thứ cấp hoặc lộ tuỷ). được chọn vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại + Không: Đối tượng có răng không mòn trừ là bệnh nhân đang có bệnh lý cấp tính, (độ 0) hoặc mòn răng sinh lý, mòn nhẹ ở lớp đau răng do bệnh lý tủy, mô quanh chóp và men (độ 1). bệnh nha chu; hoặc đang dùng thuốc giảm Đánh giá mức độ mòn răng của các răng đau, chống lo âu, chống trầm cảm, thuốc trên cung hàm theo 4 mức độ, dựa theo hướng thần hay các thuốc làm suy yếu hoạt Smith và Knight 1984 [7]. động thần kinh. - Đường viền nhai ở má: là một đường 2.2. Phương pháp nghiên cứu dày màu trắng trên niêm mạc má ngang mức Thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang, mặt phẳng cắn kéo dài từ khóe miệng đến sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. răng sau. Gồm 3 loại: không có (M0); đường Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, chẩn viền nhai ở 1 bên má (M1) và đường viền đoán sơ bộ có tình trạng NR khi thoả mãn nhai ở cả 2 bên má (M2). các tiêu chí của Hiệp hội giấc ngủ Hoa Kỳ - Đường viền nhai ở lưỡi: là một đường (AASM), sau đó sẽ được đo điện cơ cắn dày màu trắng trên niêm mạc lưỡi ngang bằng máy đo điện cơ bề mặt để chẩn đoán mức mặt phẳng cắn kéo dài từ đầu lưỡi đến xác định. Bệnh nhân được chỉ định chụp răng sau. Ghi nhận: có hoặc không. Panorama để đánh giá tình trạng XHD. - Đặc điểm hình thái XHD trên phim toàn Các biến số nghiên cứu: cảnh: - Mức độ nghiến răng: dựa vào chỉ số số + Tình trạng xương ở lồi cầu (hình 2): chu kỳ nghiến/ giờ đo được trên máy EMG Bao gồm mòn xương, phẳng xương, tạo lồi Logger, chia làm 2 nhóm: mức độ trung bình xương, xơ hóa xương hoặc không có thay đổi và mức độ nặng, tương ứng số chu kỳ xương [5]. nghiến/ giờ là 5,5-7,6 và trên 7,6. Hình 2. Sự thay đổi xương ở lồi cầu A. Mòn xương; B. Sự phẳng xương; C. Sự tạo lồi xương; D. Sự xơ hoá xương 56
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 + Sự bồi đắp xương ở góc hàm (hình 3): * Mức độ 2: Có thay đổi hướng của lớp Gồm 4 mức độ [8]: xương vỏ bờ dưới XHD và có bồi đắp xương * Mức độ 0: Không thay đổi hướng lồi lan tỏa với bề mặt không đồng nhất. của lớp xương vỏ bờ dưới XDH. Không có * Mức độ 3: Có thay đổi hướng của lớp sự bồi đắp xương. xương vỏ bờ dưới XHD và có bồi đắp xương * Mức độ 1: Có thay đổi hướng của lớp khu trú ở một hay nhiều vị trí. xương vỏ bờ dưới XDH. Không có sự bồi đắp xương. Hình 3. Sự bồi đắp xương ở góc hàm A. Mức độ 0; B. Mức độ 1; C. Mức độ 2; * C2: Có các khoang tái hấp thu (khuyết D. Mức độ 3. bán nguyệt) và/hoặc các dải xương, tạo ra sự + Chỉ số xương vỏ hàm dưới (MCI) phân tầng (1-3 lớp) ở bờ viền xương vỏ một (Hình 4): được chia làm 3 nhóm [2] hoặc hai bên * C1: Bờ viền của lớp xương vỏ trơn * C3: Các dải xương đậm rõ và có sự xốp nhẵn và đều đặn ở cả 2 phía rõ ở bờ viền xương Hình 4. Chỉ số xương vỏ hàm dưới (MCI) 57
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 2.3. Phương pháp xử lý số liệu 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu Số liệu được xử lý và phân tích bằng Nghiên cứu được sự đồng thuận của đối phần mềm SPSS 22.0 với giá trị p < 0,05 có tượng nghiên cứu, được sự chấp nhận của ý nghĩa thống kê. Sử dụng kiểm định Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y Sinh Fisher’s Exact để so sánh tỷ lệ giữa các số H2022/258. Thông tin do bệnh nhân cung nhóm khác nhau. cấp hoàn toàn được giữ bí mật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Mức độ nghiến răng Trung bình Nặng Tổng TB tuổi ± Giới n % n % n % ĐLC Nam 1 12,5 7 87,5 8 100 25,8 ± 6,4 Nữ 9 40,9 13 51,1 22 100 22,6 ± 3,2 Tổng 10 33,3 20 66,7 30 100 23,5 ± 4,4 p 0,21 Kiểm định Fisher’s Exact Nghiến răng khi ngủ ở nữ hay gặp hơn ở nam với tỷ lệ 2,75/1. Nghiến răng ở mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao hơn so với mức độ trung bình ở cả 2 giới. Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 23,5 ± 4,4. 3.2. Mòn răng Bảng 3.2. Phân bố tỷ lệ mòn răng theo mức độ nghiến răng Mức độ nghiến Trung bình Nặng Tổng Mòn răng n % n % n % Có 9 90,0 19 95,0 28 93,3 Không 1 10,0 1 5,0 2 6,7 p 1.0 Kiểm định Fisher’s Exact Tỷ lệ mòn răng chung là 93,3%, trong đó, tỷ lệ mòn răng ở nhóm nghiến răng mức độ trung bình là 90,0%, ở mức độ nặng là 95,0%. 58
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 3.1. Phân bố độ mòn răng của các răng trên hai cung hàm Các răng tăng dần mức độ mòn từ răng trước đến răng sau, mức độ mòn có tính đối xứng ở hàm trên và hàm dưới. 3.3. Đường viền nhai ở má và lưỡi Bảng 3.3. Phân bố đường viền nhai ở má và lưỡi Đặc điểm Tình trạng n % Không M0 3 10,0 M1 5 15,7 Đường viền nhai ở má Có M2 22 73,3 Tổng có 27 90,0 Không 2 6,7 Đường viền nhai ở lưỡi Có 28 93,3 Tỉ lệ đường viền nhai ở má là 90,0%, trong đó tỷ lệ xuất hiện đường viền nhai 1 bên là 15,7%, ở 2 bên là 73,3%. Tỉ lệ đường viền nhai ở lưỡi là 93,3%. 59
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 3.4. Đặc điểm hình thái xương hàm dưới trên phim toàn cảnh Bảng 3.4. Sự thay đổi xương ở lồi cầu xương hàm dưới trên phim toàn cảnh Bên phải Bên trái Tổng Thay đổi xương n % n % n % Bình thường 19 63,3 17 56,7 35 58,3 Mòn xương 3 10,0 3 10,0 6 10,0 Phẳng xương 9 30,0 9 30,0 16 26,7 Tạo lồi xương 1 3,3 2 6,7 3 5,0 Xơ hoá xương 1 3,3 4 13,3 4 6,7 Đánh giá lồi cầu xương hàm dưới, loại thay đổi xương hay gặp nhất là sự phẳng xương với tỷ lệ 26,7%. Xơ hoá xương và tạo lồi xương chiếm tỷ lệ thấp. Bảng 3.5. Sự bồi đắp xương ở góc hàm trên phim toàn cảnh Bên phải Bên trái 2 bên Mức độ n % n % n % Độ 0 8 26,7 5 16,7 5 16,7 Độ 1 14 46,7 15 50,0 13 43,3 Độ 2 2 6,7 5 16,7 2 6,7 Độ 3 6 20,0 5 16,7 4 13,3 Tổng 30 100 28 100 24 80,0 Ở góc hàm bên phải và bên trái, sự bồi đắp xương phổ biến nhất là mức độ 1, lần lượt chiếm 46,7% và 50%. Có 80,0% người có sự bồi đắp xương góc hàm 2 bên giống nhau. Bảng 3.6. Chỉ số xương vỏ hàm dưới (MCI) trên phim toàn cảnh Nam Nữ Tổng MCI n % n % n % C1 0 0 13 59,1 13 43,3 C2 6 75,0 9 40,9 15 50,0 C3 2 25,0 0 0 2 6,7 Tổng 8 100 22 100 30 100 p* 0,002 Kiểm định Fisher’s Exact Ở nam giới, chỉ số MCI nhóm C2 chiếm tỷ lệ cao nhất 75,0%, sau đó là nhóm C3 IV. BÀN LUẬN chiếm 25,0%, nhóm C1 chiếm 0%. Ở nữ Năm 2013, hội nghị đồng thuận quốc tế giới, chỉ số MCI nhóm C1 chiếm tỷ lệ cao về chứng NR đã đề xuất một hệ thống phân nhất 59,1%, sau đó là nhóm C2 chiếm loại giá trị của các công cụ chẩn đoán NR. 40,9%, nhóm C3 chiếm 0%, sự khác biệt này Mục đích là xác định liệu một phương pháp đánh giá chứng NR có thực sự mang lại kết có ý nghĩa thống kê (p
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 chắn” khi sử dụng các công cụ để chẩn đoán thức hay khi ngủ và/ hoặc các hoạt động vận [3]. Các nghiên cứu tương tự được báo cáo động miệng bình thường và có thể bị ảnh trước đây hầu hết xác định đối tượng NR dựa hưởng bởi các yếu tố như giới tính, răng vào bảng câu hỏi và thăm khám lâm sàng. chen chúc, khớp cắn sâu. Đây là các công cụ thuộc mức độ tin cậy “có Về hình thái lồi cầu xương hàm dưới trên thể” và “có khả năng”, do đó ảnh hưởng đến phim toàn cảnh, khi khảo sát 60 lồi cầu của độ tin cậy khi chẩn đoán NR khi ngủ. Đo đa 30 người NR khi ngủ ghi nhận loại thay đổi ký giấc ngủ (PSG) được xem là tiêu chuẩn thường gặp nhất là phẳng xương (26,7%), vàng để chẩn đoán NR khi ngủ, với mức độ sau đó là mòn xương (10,0%), tạo lồi xương tin cậy là “chắc chắn”. Nghiên cứu của và xơ hoá xương ít gặp hơn (5,0% và 6,7%). chúng tôi sử dụng máy đo điện cơ đồ EMG Sự thay đổi nhẹ của lồi cầu có thể là các quá Logger, với giá trị cắt ngang là 5,5 chu kỳ trình sinh lý liên quan đến tuổi tác, nhưng nghiến/ giờ, có độ nhạy và độ đặc hiệu là các biểu hiện nghiêm trọng, như biến dạng, 100% khi so sánh với PSG, do đó, việc chẩn lồi xương và nang dưới sụn, có thể là tình đoán NR cũng như đánh giá mức độ nghiến trạng bệnh lý [6]. Hơn nữa, đối tượng trong có độ tin cậy cao [4]. nghiên cứu của chúng tôi là những người trẻ Những đặc điểm lâm sàng được ghi nhận tuổi, với độ tuổi trung bình 23,5 ± 4,4, có của bệnh nhân NR bao gồm: mòn răng, những thay đổi đáng kể ở vùng lồi cầu, là đường viền nhai ở má và lưỡi. Trước đây NR những dấu hiệu cần chú ý trong chẩn đoán được xem là tình trạng có tiếp xúc răng quá cũng như điều trị NR. Một số thông số khác mức. Hiện nay NR được nhìn nhận là các quan sát được trên phim toàn cảnh có thể có hoạt động lặp đi lặp lại của cơ hàm, có thể có giá trị hơn trong việc chỉ điểm tình trạng NR hoặc không có tiếp xúc răng. Lực phát sinh như sự bồi đắp xương ở vùng góc hàm, chỉ trong khi NR truyền từ cơ đến răng, XHD và số xương vỏ, mật độ xương,… Trong nghiên khớp thái dương hàm, nên có thể dẫn đến cứu, tỷ lệ vùng góc hàm có bồi đắp xương những biểu hiện ở răng, niêm mạc má, lưỡi, (mức độ 2 và 3) là 26,7% ở bên phải và cũng như làm thay đổi hình thái và mật độ 33,4% ở bên trái, trung bình là 30%, thấp của XHD. Tỷ lệ mòn răng trong nghiên cứu hơn so với kết quả của Türp (2021) có 47,5% là 93,3% và không có sự khác biệt giữa 2 góc hàm có tình trạng bồi đắp xương [8]. Tải nhóm mức độ nghiến trung bình và nặng. trọng trong hoạt động chức năng và cận chức Kiểm tra độ mòn răng được sử dụng phổ biến năng của hàm dưới tạo ra mômen uốn và nhất trong khi đánh giá các triệu chứng lâm xoắn cũng như lực xé dẫn đến biến dạng kéo sàng của NR. Tuy nhiên, ý kiến cho rằng và nén lên xương. Dưới những lực nén như mòn răng là một công cụ hợp lệ để phát hiện vậy, các góc hàm là vị trí bám tận của cơ cắn NR vẫn còn đang tranh cãi. Tỷ lệ đường viền và cơ chân bướm trong chịu những lực tác nhai ở má và lưỡi trong nghiên cứu lần lượt động bất thường, dẫn đến thay đổi cấu trúc là 90,0% và 93,3%. Đường nhai xuất hiện ở xương. Sự hình thành bồi đắp xương góc niêm mạc má và lưỡi cũng có thể yếu tố đánh hàm đòi hỏi một thời gian tương đối dài giá NR, tuy nhiên mối liên quan giữa chúng (nhiều năm), chúng có thể gợi ý sự hiện diện vẫn chưa được chứng minh rõ ràng. Các đặc của chứng NR đã tồn tại trong một thời gian điểm này có thể là biểu hiện chứng NR khi dài [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ 61
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 số MCI chiếm tỷ lệ cao nhất là C1 và C2 lần 3. Lobbezoo Frank, Ahlberg Jari, et al., lượt là 43,4% và 50,0%, chỉ số C3 có tỷ lệ "Bruxism defined and graded: an thấp nhất với 6,7%. Nghiên cứu của Isman international consensus", Journal of oral (2021) cũng cho thấy kết quả tương tự, và rehabilitation, 40(1), 2013, pp. 2-4. chỉ số C3 chỉ được tìm thấy ở nhóm NR mà 4. Maeda Masana, Yamaguchi Taihiko, et không có ở nhóm còn lại [1]. Tỷ lệ phân bố al., "Validity of single-channel masseteric của các chỉ số MCI có sự khác nhau theo giới electromyography by using an ultraminiature tính, C1 được tìm thấy phố biến hơn ở nữ so wearable electromyographic device for với nam. diagnosis of sleep bruxism", Journal of prosthodontic research, 64(1), 2019, pp. 90- V. KẾT LUẬN 97. Dấu chứng NR có thể được nhận biết qua 5. Nguyen Son M., Reemann Paula, et al., các đặc điểm hình thái lâm sàng như mòn “Association of temporomandibular joint răng, đường viền nhai ở má và lưỡi, tuy osseous changes with anxiety, depression, nhiên các dấu chứng này là không đặc hiệu and limitation of mandibular function in và có thể không tìm thấy trên bệnh nhân NR elderly Vietnamese”, East Asian Archives of khi ngủ. Các thay đổi hình thái XHD trên Psychiatry, 29(1), 2009, pp. 20. phim toàn cảnh có thể gợi ý về mức độ trầm 6. Schiffman Eric, Ohrbach Richard, et al., trọng và thời gian tồn tại của NR. Cần kết “Diagnostic criteria for tempo‐ romandibular hợp ghi nhận các yếu tố về lâm sàng cũng disorders (DC/TMD) for clinical and như X-quang khi thăm khám để đánh giá research applications: recommendations of toàn diện tình trạng NR khi ngủ của bệnh the international RDC/TMD consortium nhân. network and orofacial pain special interest group”, J Oral Facial Pain Headache, 28(1), TÀI LIỆU THAM KHẢO 2014, pp. 6–27. 1. Isman Ozlem, “Evaluation of jaw bone 7. Smith B.G., Knight J.K., "An index for density and morphology in bruxers using measuring the wear of teeth", British dental panoramic radiography”, Journal of dental journal, 156(12), 1984, pp. 435-438. sciences, 16(2), 2021, pp. 676-681. 8. Türp Jens C., Simonek Michelle, et al., 2. Klemetti Esa, Kolmakov Sergei, et al., "Bone apposition at the mandibular angles as “Pantomography in assessment of the a radiological sign of bruxism: a osteoporosis risk group”, Eur J Oral Sci, retrospective study", BMC Oral Health, 102(1), 1994, pp. 68-72. 21(1), 2021, pp. 1-5. 62
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2