intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá trữ lượng và khả năng tích lũy carbon của rừng trồng keo lá tràm tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm xác định sinh khối của rừng trồng keo lá tràm và khả năng hấp thụ carbon dioxit (CO2) ở các tuổi 1, 3, 5, 7 trồng tại 4 xã thuộc huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Nghiên cứu đã tính toán tổng sinh khối tươi, sinh khối khô, trữ lượng carbon và khả năng hấp thụ khí CO2 của các rừng trồng keo lá tràm ở khu vực nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá trữ lượng và khả năng tích lũy carbon của rừng trồng keo lá tràm tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

  1. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 18 - 23 EVALUATION OF CARBON RESERVES AND CAPACITY OF CARBON SEQUESTRATION OF ACACIA AURICULIFORMIS PLANTED THACH THANH DISTRICT, THANH HOA PROVINCE Le Viet Hung Anh*, Nguyen Van Tuyen, Dang Thi Le, Vo Huu Cong Vietnam National University of Agriculture ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 17/6/2024 This study aims to determine the biomass of Acacia auriculiformis planted and their ability to absorb carbon dioxide (CO2) at ages 1,3,5,7 Revised: 16/10/2024 planted in 4 communes of Thach Thanh district , Thanh Hoa Province. Published: 17/10/2024 The study calculated the total fresh biomass, dry biomass, carbon reserves and CO2 absorption capacity of Acacia auriculiformis KEYWORDS forests in the study area. Results from the study showed that Acacia auriculiformis trees from the age of 1 to 7 years old had fresh biomass CO₂ absorption ranging from 16.3 to 85.9 kg/tree and dry biomass was from 14.23 to Acacia tree biomass 77.21 kg/tree. Each hectare of Acacia auriculiformis leaves grown from age 1 to age 7 absorbs about 41.5 to 180.22 tons of CO2/ha, the Carbon sequestration carbon absorption value is very high from 118.29 to 513.62 USD/ha. Carbon credits In addition, the carbon content in the soil under the canopy of Acacia Planted forest auriculiformis forests from age 1 to age 7 is also very high, from 38.78 to 68.85 tons C/ha. ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON CỦA RỪNG TRỒNG KEO LÁ TRÀM TẠI HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA Lê Viết Hùng Anh*, Nguyễn Văn Tuyên, Đặng Thị Lệ, Võ Hữu Công Học viện Nông nghiệp Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 17/6/2024 Nghiên cứu này nhằm xác định sinh khối của rừng trồng keo lá tràm và khả năng hấp thụ carbon dioxit (CO2) ở các tuổi 1, 3, 5, 7 trồng tại Ngày hoàn thiện: 16/10/2024 4 xã thuộc huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Nghiên cứu đã tính Ngày đăng: 17/10/2024 toán tổng sinh khối tươi, sinh khối khô, trữ lượng carbon và khả năng hấp thụ khí CO2 của các rừng trồng keo lá tràm ở khu vực nghiên cứu. TỪ KHÓA Kết quả từ nghiên cứu cho thấy cây keo lá tràm từ tuổi 1 đến tuổi 7 có sinh khối tươi biến động trong khoảng từ 16,3 đến 85,9 kg/cây và sinh Hấp thụ CO₂ khối khô là từ 14,23 đến 77,21 kg/cây. Mỗi hecta trồng keo lá tràm từ Sinh khối cây keo lá tràm tuổi 1 đến tuổi 7 hấp thụ được khoảng 41,52 đến 180,22 tấn CO2/ha, giá trị hấp thụ carbon mang lại rất cao từ 118,29 đến 513,62 USD/ha. Tích lũy carbon Ngoài ra, trữ lượng carbon trong đất dưới tán rừng trồng keo lá tràm Tín chỉ carbon từ tuổi 1 đến tuổi 7 mang lại cũng rất cao từ 38,78 đến 68,85 tấn C/ha. Rừng trồng DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10618 * Corresponding author. Email: lhunganh98@gmail.com http://jst.tnu.edu.vn 18 Email: jst@tnu.edu.vn
  2. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 18 - 23 1. Đặt vấn đề Việt Nam là một trong 10 nước trồng rừng nhiều nhất trên thế giới [1], ngành lâm nghiệp của nước ta không những góp phần vào việc phát triển kinh tế chung của cả nước mà còn góp phần vào bảo vệ môi trường giúp Việt Nam đối phó với các tác động của biến đổi khí hậu. Tại hội nghị COP 26 và với việc thực hiện các cam kết quốc tế, Việt Nam đã cam kết sẽ đưa mức phát thải ròng về bằng 0 (Net-zero) vào năm 2050 [2]. Một trong số những giải pháp được ưu tiên thực hiện là đẩy mạnh việc phát triển tín chỉ carbon dựa vào khả năng hấp thụ carbon của rừng. Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) được trồng nhiều ở các vùng có khí hậu nhiệt đới, nhiệt đới gió mùa. Keo lá tràm ở Việt Nam được biết đến như là loài cây có tốc độ phát triển nhanh, chống chịu với các loại sâu bệnh tốt, đặc biệt thích nghi được với nhiều loại đất ở các địa hình khác nhau [3]. Rừng trồng keo lá tràm cung cấp nguyên liệu khá lớn cho các hoạt động như làm giấy, làm than, làm vật liệu cho xây dựng,... Bên cạnh đó, rừng keo lá tràm còn có vai trò trong việc cân bằng carbon dioxide (CO2) và oxygen (O2) cho bầu khí quyển. Hiện nay, các nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của rừng đã được thực hiện [4]-[8], trong đó có những nghiên cứu về sinh khối và lượng carbon tích lũy của các loại rừng keo [9], [10]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng keo lá tràm tại Việt Nam nói chung và rừng trồng keo lá tràm tại Thanh Hóa nói riêng còn rất ít. Chính vì vậy, việc đánh giá trữ lượng và khả năng tích lũy carbon của rừng trồng keo lá tràm tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa dựa vào hướng dẫn của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) [11] là cần thiết. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là xác định được sinh khối của cây keo lá tràm cũng như tiềm năng hấp thụ carbon của rừng trồng keo lá tràm nhằm bổ sung các dữ liệu để hoàn thiện bản đồ tín chỉ carbon của các loài cây khác nhau ở các lập địa khác nhau. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 4 xã Thành Long (tuổi 1), Thành Tâm (tuổi 3), Thành Minh (tuổi 5) và Ngọc Trạo (tuổi 7) thuộc huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa (ở mỗi xã tùy thuộc vào lập địa của từng xã nên đặc điểm rừng từng tuổi có sự khác nhau). Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2023 đến tháng 4/2024. Đối tượng nghiên cứu: Nhóm nghiên cứu đã tiến hành lập 20 ô tiêu chuẩn, mỗi ô có diện tích 500 m2 kích thước là 25 m x 20 m tại 4 tuổi là 1, 3, 5, 7 với mỗi tuổi là 5 ô của rừng trồng keo lá tràm. 2.2. Phương pháp xác định sinh khối tươi Tại các ô tiêu chuẩn đo các số liệu theo hướng dẫn kỹ thuật của VFCS [12]: + Đường kính của cây tại vị trí 1,3 m so với mặt đất (D1,3) được đo bằng thước dây. + Chiều cao vút ngọn của cây (Hvn) được đo bằng thước đo cao Blume - leiss. + Tổng số cây của mỗi ô (N). - Sau đấy tính giá trị trung bình của D1,3 và Hvn theo công thức sau: ∑n xi 1 ̅ x= (1) n x là D1,3 hoặc Hvn Tại mỗi ô tiêu chuẩn chặt từ 2-3 cây đại diện tại vị trí sát rễ cách mặt đất 10 cm. Sau đấy chia các bộ phận của cây và cân ngay tại chỗ. - Cách lấy mẫu cây cụ thể như sau: + Mẫu tươi của thân: Thân cây được chia thành từng khúc có độ dài là 1 m và đem đi cân. + Mẫu tươi của rễ: Rũ sạch đất cát bám ở rễ và đem đi cân. + Mẫu tươi của cành: Cành cây sau khi loại bỏ hết lá, tiến hành phân cành thành từng khúc, buộc chúng lại với nhau và đem đi cân. + Mẫu tươi của lá: Lá sau khi tách khỏi cành sẽ để vào một túi nilon sau đó sẽ cân. http://jst.tnu.edu.vn 19 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 18 - 23 + Cộng tổng khối lượng các bộ phận của cây để xác định sinh khối tươi theo công thức sau: Mt = Mt-thân + Mt-cành + Mt-rễ + Mt-lá (2) 2.3. Phương pháp thu thập mẫu đất, mẫu tươi của cây Tại mỗi tuổi rừng vị trí thu thập mẫu đất nằm ở vị trí chặt cây, sau đấy đào các phẫu diện đất đến độ sâu 60 cm, các mẫu đất được lấy ở các vị trí 0-20 cm, 20-40 cm và 40-60 cm. Các mẫu tươi của từng bộ phận cây được đựng bằng túi zip, mỗi mẫu có khối lượng là 1 kg. 2.4. Phương pháp xác định sinh khối khô Các mẫu tươi sau khi đem về sẽ được mang đi sấy bằng tủ sấy với nhiệt độ 105oC từ 6 -8 tiếng đến khí khối lượng không thay đổi, sau đấy đem đi cân lại. Sinh khối khô của mỗi bộ phận của cây được xác định qua công thức sau: Mki = a × Mti (3) Trong đấy: - Mki là sinh khối khô của mỗi bộ phận của cây. - Mti là sinh khối tươi của mỗi bộ phận của cây. - a là tỷ lệ trước và sau khi sấy của mỗi mẫu bộ phận cây. - Cộng tổng khối lượng các bộ phận của cây sau khi sấy để xác định sinh khối khô. 2.5. Phương pháp tính trữ lượng carbon của rừng và tích lũy dưới tán rừng Trữ lượng carbon (C) của rừng được tính theo công thức sau: C = 0,5 x Mki × N [11] (4) Trong đấy: - Mki là sinh khối khô của mỗi bộ phận của cây. - N là tổng số cây trong 1 ha - CO2rừng hấp thụ/1ha CO2rừng hấp thụ/1ha/= Trữ lượng C/1ha × 3,67 (5) - Hàm lượng carbon trong đất tích lũy dưới tán rừng được xác định bằng phương pháp Walkley – Black. Công thức để tính carbon hữu cơ tích lũy ở đất dưới tán rừng (SOC) được tính theo công thức sau: SOC = C × BD x h (6) Trong đó: C là hàm lượng carbon trong đất (%); BD là dung trọng của đất (tấn/m3); h là chiều dày tầng đất (cm). 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Đặc điểm rừng nghiên cứu Các chỉ tiêu điều tra của rừng trồng keo lá tràm được thể hiện ở bảng 1. Số lượng cây tại khu vực nghiên cứu dao động từ 1200 cây/ha đến 1500 cây/ha. Số lượng cây ít nhất ở tuổi 7 với 1200 cây/ha và nhiều nhất ở tuổi 1 với số lượng là 1500 cây/ha. Đường kính trung bình của cây từ tuổi 1 - 7 đạt từ 2,84 cm đến 21,87 cm. Chiều cao trung bình từ tuổi 1 - 7 đạt từ 1,89 đến 17,71m. Trữ lượng của rừng gia tăng dần theo năm, từ tuổi 5 trở đi trữ lượng của rừng tăng mạnh từ 88,98 lên đến 254,43 m3/ha ở tuổi 7. Phân loại rừng theo Điều 7 Thông tư 10/2024/VBHN - BNNPTNT ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [13], ở tuổi 1 là rừng chưa có trữ lượng, ở tuổi 3 và tuổi 5 được đánh giá là rừng nghèo và ở tuổi 7 được đánh giá là rừng giàu. http://jst.tnu.edu.vn 20 Email: jst@tnu.edu.vn
  4. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 18 - 23 Bảng 1. Đặc điểm tại rừng nghiên cứu Loài Địa D1,3 Hvn Mật độ Trữ lượng Tuổi Phân loại rừng cây điểm (cm) (m) (cây/ha) (m3/ha) Cây Thành Long 1 2,84 1,89 1500 6,84 Rừng chưa có trữ lượng keo Thành Tâm 3 8,83 4,04 1400 20,6 Rừng nghèo lá Thành Minh 5 12,92 11,33 1300 88,98 Rừng nghèo tràm Ngọc Trạo 7 21,89 17,71 1200 254,43 Rừng giàu 3.2. Kết cấu sinh khối tươi của cây keo lá tràm Kết quả phân tích kết cấu sinh khối tươi các bộ phận của cây cá thể của keo lá tràm đã được tổng hợp, tính toán ở bảng 2. Tại các rừng nghiên cứu kết cấu sinh khối của cây kéo lá tràm và tỷ lệ phần trăm của từng bộ phận thân, cành, lá, rễ của cây được xem như đại diện cho từng tuổi rừng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sinh khối của thân tươi là cao nhất, chiếm trung bình là 51,06% tổng sinh khối tươi của cả cây, tỉ lệ trung bình dao động từ 40,29 - 61,41%, sinh khối thân tươi của tuổi 7 là cao nhất với trung bình là 61,41%. Sinh khối cành tươi chiếm 20,65% tổng sinh khối tươi của cây, sinh khối cành tươi ở tuổi 3 chiếm cao nhất với trung bình 29,85%. Sinh khối rễ tươi chiếm 19,04% tổng sinh khối tươi của cây, sinh khối rễ tươi của tuổi 1 chiếm cao nhất với trung bình 32,92%. Còn lại tỉ lệ sinh khối lá tươi chiếm 9,25%, trong đó sinh khối lá tươi của tuổi 3 chiếm cao nhất với trung bình 11,95% tổng sinh khối tươi của cây. Bảng 2. Kết cấu sinh khối tươi cây cá thể keo lá tràm Loài cây Tuổi Mt – thân Mt – cành Mt – rễ Mt – lá Kg/cây % Kg/cây % Kg/cây % Kg/cây % 1 8,13 50,31 1,72 10,55 5,31 32,92 1,21 6,22 Cây keo 3 13,52 40,29 10,01 29,85 6,03 17,91 3,12 11,95 lá tràm 5 30,74 54,43 12,71 23,51 8,02 14,18 5,32 7,68 7 52,51 61,41 16,05 18,71 11,06 12,86 6,44 7,04 Giá trị trung bình 26,22 51,06 10,12 20,65 7,61 19,04 4,02 9,25 Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, sinh khối gỗ (thân, cành) tươi ở tuổi 7 của cây chiếm tỉ lệ cao (80,12%) so với tổng sinh khối tươi nên việc trồng rừng với mục đích để sản xuất bột giấy, làm gỗ ép,… thì đây là một loài cho sản lượng gỗ rất cao. So với nghiên cứu về sinh thông ba lá sinh khối gỗ là 74,4% [14]; thì cây keo lá tràm có sinh khối gỗ cao hơn. Là một loài cây trồng giúp cải tạo đất và có sinh khối gỗ cao hơn rất nhiều so với một số loài cây trồng rừng khác thì keo lá tràm là một loài cây trồng rất phù hợp cho việc trồng rừng làm nguyên liệu sản xuất. 3.3. Kết cấu sinh khối khô của cây keo lá tràm Tương tự với việc tính toán và phân tích kết cấu sinh khối tươi, thì kết cấu sinh khối khô trung bình của từng bộ phận của cây ở mỗi tuổi được thể hiện ở bảng 3. Sinh khối khô của thân và cành ở tuổi 7 chiếm tỉ lệ rất cao với 81,08% tổng sinh khối gỗ khô (thân, cành) của cây cao hơn nếu so với tỉ lệ sinh khối tươi là 80,12%. Bảng 3. Kết cấu sinh khối khô cây cá thể keo lá tràm Loài cây Tuổi Mk – thân Mk – cành Mk – rễ Mk– lá Kg/cây % Kg/cây % Kg/cây % Kg/cây % 1 7,21 50,62 1,51 10,55 4,81 33,72 0,73 5,15 Cây keo lá 3 11,91 42,16 8,82 31,12 5,43 19,11 2,12 7,64 tràm 5 26,78 55,32 11,31 23,35 7,23 14,93 3,12 6,42 7 48,25 62,43 14,41 18,65 9,01 11,66 5,55 7,29 Giá trị trung bình 23,51 52,62 9,03 20,92 6,61 19,84 2,81 6,62 Sinh khối trung bình ở tất cả các tuổi trong nghiên cứu này của thân khô là cao nhất, chiếm 52,62% tổng sinh khối khô của cây, tỉ lệ này dao động từ 42,16 - 62,41%. Trong đó, sinh khối gỗ thân khô ở tuổi 7 chiếm cao nhất với bình quân 62,41%. Sinh khối cành khô chiếm 20,92% tổng http://jst.tnu.edu.vn 21 Email: jst@tnu.edu.vn
  5. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 18 - 23 sinh khối khô của cây, trong đó sinh khối cành khô ở tuổi 3 chiếm cao nhất với 31,12%. Sinh khối rễ khô chiếm 19,84% tổng sinh khối khô của cây, trong đó sinh khối rễ khô ở tuổi 1 chiếm cao nhất với 33,72%. Tỉ lệ sinh khối lá khô chiếm 6,62% tổng sinh khối khô của cây, trong đó sinh khối lá khô ở tuổi 3 chiếm cao nhất với 7,64% tổng sinh khối khô của cây. 3.4. Trữ lượng và giá trị hấp thụ carbon Trữ lượng carbon được tính dựa vào sau khi tính toán sinh khối khô và được tính theo công thức được thể hiện ở bảng 4. Kết quả cho thấy sinh khối khô của cây keo lá tràm đóng vai trò chủ đạo trong việc hấp thụ carbon của cây cũng như các cấp độ tuổi của rừng. Bảng 4. Trữ lượng carbon của rừng keo lá tràm Loài Địa điểm D1,3 HVN Sinh Trữ lượng carbon Giá trị hấp phụ Tuổi cây (xã) (cm) (m) khối khô (tấn CO2/ha) Carbon (USD/ha) Thành Long 1 2,84 1,89 14,23 41,52 118,29 Cây Thành Tâm 3 8,83 5,09 28,22 82,35 234,71 keo Thành Minh 5 12,42 11,33 48,41 122,38 348,82 lá tràm Ngọc Trạo 7 21,87 17,71 77,21 180,22 513,62 Số liệu nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trữ lượng carbon của rừng có sự thay đổi theo tuổi và phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của rừng. Một điều dễ nhận thấy là trữ lượng carbon của rừng sẽ tăng lên rất nhiều ở tuổi 5, đây cũng là thời điểm mà cây keo có những đột phá về sinh trưởng. Trữ lượng carbon ở từng tuổi nghiên cứu dao động từ 41,52 tấn CO2/ha đến 180,22 tấn CO2/ha. Rừng keo lá tràm tuổi 7, mật độ 1200 cây/ha có tổng trữ lượng carbon là 180,22 tấn CO2, trung bình mỗi năm một ha rừng hấp thụ được 16,74 tấn CO2, trung bình mỗi năm giá trị hấp thụ carbon của rừng mang lại cho người dân trồng rừng khoảng 39,3 USD/ha. 3.5. Trữ lượng carbon hữu cơ trong đất dưới tán rừng Kết quả phân tích chỉ ra rằng trữ lượng C hữu cơ trong đất chịu ảnh hưởng của tuổi rừng và độ dày tầng đất. Kết quả phân tích được thể hiện ở bảng 5 cho thấy trữ lượng carbon hữu cơ dưới mặt đất gia tăng dần theo tuổi của rừng và giảm dần khi độ dày tầng đất tăng lên. Lượng dự trữ carbon hữu cơ ở các tầng đất (0-60 cm) tại các khu vực rừng trồng (tuổi 1, 3, 5, 7) lần lượt là 108,81; 138,12; 188,03 và 201,29 tấn/ha. Trữ lượng Carbon hữu cơ tại tầng đất 0 - 20 cm là 36,56%, từ đó có thể nói sinh khối mà vật rơi rụng như lá, vỏ cây,... là nhân tố lớn nhất đến quyết định khả năng tiếp nhận carbon của rừng dưới tán cây. Bảng 5. Trữ lượng carbon hữu cơ trong đất Tuổi Tên Chiều dài tầng đất Hàm lượng carbon Dung Trữ lượng carbon rừng mẫu (d)(cm) trong đất (OC) trọng trong đất (tấn/ha) T1N1 0 - 20 1,51 1,29 38,78 Tuổi 1 T2N1 20 - 40 1,35 1,33 35,81 T3N1 40 - 60 1,24 1,38 34,22 T1N3 0 - 20 2,13 1,22 51,97 Tuổi 3 T2N3 20 - 40 1,82 1,25 45,51 T3N3 40 - 60 1,61 1,27 40,64 T1N5 0 - 20 3,02 1,14 68,85 Tuổi 5 T2N5 20 - 40 2,82 1,16 65,42 T3N5 40 - 60 2,24 1,21 53,76 T1N7 0 - 20 3,26 1,12 73,02 Tuổi 7 T2N7 20 - 40 2,93 1,21 70,91 T3N7 40 - 60 2,33 1,23 57,36 http://jst.tnu.edu.vn 22 Email: jst@tnu.edu.vn
  6. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 18 - 23 4. Kết luận Nghiên cứu đã xác định sinh khối và trữ lượng carbon trong từng tuổi từ 1 đến 7 của rừng trồng keo lá tràm. Nghiên cứu hàm lượng carbon và sinh khối của rừng thực sự thay đổi theo từng năm. Sinh khối chủ yếu trong thân cây sau đó là cành, rễ và lá. Trữ lượng carbon của rừng trồng keo lá tràm từ tuổi 1 đến tuổi 7 dao động từ 41,52 tấn CO2/ha đến 180,22 tấn CO2/ha, giá trị hấp thụ carbon mang lại rất cao từ 118,29 đến 513,62 USD/ha. Ngoài ra, trữ lượng carbon trong đất của rừng trồng keo lá tràm từ tuổi 1 đến tuổi 7 diễn biến từ 38,78 đến 68,85 tấnC/ha. Trữ lượng carbon hữu cơ ở các tầng đất (0-60 cm) ở các cấp độ tuổi khác nhau của rừng trồng (tuổi 1, 3, 5, 7) lần lượt là 108,81; 138,12; 188,03 và 201,29 tấn/ha. Trong đó, trữ lượng carbon hữu cơ ở tầng đất 0 - 20 cm chiếm 36,56%, điều đó cho thấy rằng sinh khối vật rơi rụng là yếu tố chính điều khiển sự hấp thụ carbon hữu cơ trong đất. Với giá trị hấp phụ carbon cao như vậy sẽ đem lại nhiều lợi ích thiết thực về việc bảo vệ môi trường cũng như phát triển kinh tế xã hội cho người trồng rừng ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Lời cảm ơn Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hỗ trợ nghiên cứu này qua đề tài Sinh viên NCKH năm 2024 (mã số: 2024-09-50). TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] R. M. Ridder, Global forest resources assessment 2010: options and recommendations for a global remote sensing survey of forests. FAO For. Resour. Assess. Programme Work. pp. 141, 2010. [2] T. C. Tran and L. S. Hoang, "The current situation of production plantation forests in Vietnam," Vietnamese Journal of Forest Sciences, vol. 3, pp. 153-160, 2014. [3] V. T. Phung and T. T. Nguyen, "Genetic variation in growth indicators and stem quality of Acacia auriculiformis families in Bau Bang, Binh Duong," Journal of Forestry Science and Technology, vol. 1, pp. 019-025, 2021. [4] V. Tue. Ha, “Research on bamboo and productivity of some paper material plantation forest communities in the Vinh Phu midland region,” (in Vietnamese), Summary of PhD thesis in Biological Sciences, National Center for Natural Science and Technology, Institute of Ecology and Plant Resources, 1994. [5] T. T. T. Bui and A. T. Le, “Biomass and CO 2 absorption capacity of Melaleuca forest in Lung Ngoc Hoang Nature Reserve,” CTU Journal of Science, vol. 50, pp. 58-65, 2017, doi: 10.22144/ctu.jvn.2017.067. [6] H. T. Nguyen, “Contributing to research on biomass and productivity of Duoc Doi community in Ca Mau, Minh Hai,” (in Vietnamese), Associate PhD thesis, Hanoi Pedagogical University [7] V. H. Nguyen, “Relationship between plant biodiversity and carbon stocks in evergreen broad-leaved in the central highlands,” Journal of Forestry Science and Technology, no. 11, pp. 092-101, 2021. [8] T. H. Nguyen, “Biomass and carbon sequestration of acacia mangium willd plantations at different ages in Thai Nguyen province, Vietnam,” TNU Journal of Science and Technology, vol. 227, no. 10, pp. 127- 135, 2022. [9] Q. B. Tran, “Biomass and CO2 sequestration of Acacia hybrid plantation in Ba Ria Vung Tau province,” Journal of Forestry Science and Technology, no. 2, pp. 70-75, 2019. [10] H. H. Nguyen, “Application of landsat 8 and GIS construct biomass and carbon stocks of Acacia hybrid in Yen Lap district, Phu Tho province,” Journal of Forestry Science and Technology, no. 4, pp. 70-78, 2016. [11] IPCC, Good Practice Guidance for Land Use, Land-Use Change and Forestry. Institute for Global Environmental Strategies (IGES), Hayama, Japan, ISBN 4-88788-003-0-7, 2003. [12] VFCS, Technical Guidelines on forest surveys and assessmnt of volume, productivity, and quality of planted forests for groups of smallholders, 2022. [13] Ministry of Agriculture and Rural Development, “Circular 10/VBHN - BNNPTNT dated January 25, 2024, Regulations on investigation, inventory and monitoring of forest changes,” 2024. [Online]. Available: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Van-ban-hop-nhat-10-VBHN-BNNPTNT- 2024-Thong-tu-dieu-tra-kiem-ke-theo-doi-dien-bien-rung-597282. [Accessed January 25, 2024]. [14] H. P. Le, “Research on growth, growth, forest biomass planting three-leaf pine in Da Lat, Lam Dong area,” Thesis and Doctor of Science Agriculture, Vietnam Academy of Forestry Sciences, 1996. http://jst.tnu.edu.vn 23 Email: jst@tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2