intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tương tác bất lợi gặp trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân nội ngoại trú tại tuyến y tế cơ sở ngành Công an

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

94
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá các tương tác bất lợi gặp trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân (BN) điều trị nội trú và ngoại trú tại tuyến y tế cơ sở trong lực lượng Công an Nhân dân. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang kết hợp phân tích 1.040 bệnh án nội trú và đơn thuốc ngoại trú của BN điều trị tại 43 đơn vị y tế trong Ngành Công an từ tháng 09 - 2014 đến 02 - 2015 tại các bệnh viện, bệnh xá tuyến y tế cơ sở.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tương tác bất lợi gặp trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân nội ngoại trú tại tuyến y tế cơ sở ngành Công an

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TƢƠNG TÁC BẤT LỢI GẶP TRONG<br /> KÊ ĐƠN THUỐC CHO BỆNH NHÂN NỘI<br /> NGOẠI TRÖ TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ NGÀNH CÔNG AN<br /> Nguyễn Tiến Dẫn*; Nguyễn Thanh Vân*; Đoàn Thị Hường*<br /> Bùi Thị Diệp*; Trần Ngọc Hòa*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá các tương tác bất lợi gặp trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân (BN) đi u trị<br /> nội trú và ngoại trú tại tuyến y tế cơ sở trong lực lượng Công an Nhân dân. Đối tượng và<br /> phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang kết hợp phân tích 1.040 bệnh án nội trú và<br /> đơn thuốc ngoại trú của BN đi u trị tại 43 đơn vị y tế trong Ngành Công an từ tháng 09 - 2014<br /> đến 02 - 2015 tại các bệnh viện, bệnh xá tuyến y tế cơ sở. Phát hiện và đánh giá các tương tác<br /> thuốc (TTT) - thuốc bằng phần m m tra cứu TTT Micromedex 2.0. Kết quả: tỷ lệ TTT được phát<br /> hiện trong các bệnh án và đơn thuốc là 9,9%, trong đó tỷ lệ TTT trong bệnh án nội trú là 14,48%,<br /> trong đơn thuốc ngoại trú là 5,6%. Tần suất gặp các cặp tương tác ở mức độ nặng chiếm<br /> 14,4%, mức độ trung bình 74,6%. Kết luận: nghiên cứu chỉ ra mối tương quan giữa tuổi BN và<br /> tần suất gặp TTT. Kê đơn nhi u thuốc, BN cao tuổi là những yếu tố nguy cơ làm tăng tần suất<br /> xảy ra TTT trong đi u trị.<br /> * Từ khoá: Tương tác thuốc; Kê đơn; Y tế cơ sở; Ngành Công an.<br /> <br /> Evaluation of Protential Drug-Drug Interactions in Prescriptions<br /> Dispensed in Primary Infirmaries Belonging to Ministry of Public<br /> Security<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate and compare the types and prevalence of drug-drug interactions<br /> (DDIs) in prescriptions collected from both inpatients and outpatients at hospitals under Ministry<br /> of Public Security. Subjects and methods: A retrospective study was conducted on 43 general<br /> medicine wards for a period of six months (2014, September to 2015, February). The sociodemographic, clinical characteristics and prescribed medication were documented in a specially<br /> designed form. Analysis was carried out to assess the prevalence, severity and significance of<br /> identified DDIs using Micromedex. Results: Of 1,040 case records reviewed, 103 DDIs (9.9%)<br /> were reported. This percentage was calculated separately from medical inpatient and outpatient<br /> prescriptions, 14.48% and 5.60%, respectively. The frequency of major and moderate DDIs per<br /> analyzed drug pairs were 14.% and 74.6% of the interactions. Conclution: Positive association<br /> between the number of DDIs and age was observed. Patients with more co -morbidities and<br /> elders were observed with more DDIs.<br /> * Key words: Drug - drug interaction; Prescription; Ministry of Public Security.<br /> * Cục Y tế, Bộ Công an<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đoàn Thị Hường (doanhuong263@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/03/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 21/03/2016<br /> <br /> 70<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Công an và đánh giá một số yếu tố làm<br /> t ng nguy cơ gặp TTT trong điều trị.<br /> <br /> Tương tác thuốc là hiện tượng một<br /> thuốc bị thay đổi tác d ng hoặc độc tính<br /> trên người bệnh khi được sử d ng đồng<br /> thời với thuốc khác hoặc với thức ăn, đồ<br /> uống. TTT làm tăng độc tính, giảm hoặc<br /> mất tác d ng đi u trị, gia tăng chi phí và<br /> kéo dài thời gian đi u trị. Việc phát hiện,<br /> xử lý kịp thời các TTT có ý nghĩa quan<br /> trọng với m i khoa lâm sàng.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣ ng nghiên cứu.<br /> 1.040 bệnh án và đơn thuốc tại 43<br /> bệnh viện, bệnh xá tuyến y tế cơ sở của<br /> Ngành Công an, giai đoạn từ 09 - 2014<br /> đến 02 - 2015.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> <br /> Theo thống kê tại Mỹ, hàng năm có<br /> 74.000 trường hợp cấp cứu và 195.000<br /> trường hợp nh p viện do TTT. Ở khu vực<br /> Đông Nam Á, một nghiên cứu trên 258.951<br /> đơn thuốc ngoại trú sử d ng ≥ 2 thuốc<br /> cho thấy 27,9% gặp TTT. Mặc dù TTT là<br /> vấn đ được quan tâm hàng đầu ở nhi u<br /> quốc gia phát triển, nhưng tại Việt Nam,<br /> nh n thức v vấn đ này chưa thực sự được<br /> quan tâm trong đi u trị, số lượng các nghiên<br /> cứu và thống kê v TTT còn hạn chế.<br /> <br /> Nghiên cứu hồi cứu dựa trên bệnh án<br /> và đơn thuốc ngoại trú tại các cơ sở y tế<br /> Ngành Công an. Thông tin bệnh án và<br /> đơn thuốc được ghi vào phiếu thu th p số<br /> liệu hồi cứu bệnh án, phiếu sao chép hồi<br /> cứu đơn thuốc.<br /> Phát hiện và đánh giá TTT bằng phần<br /> m m DRUG-REAX Micomedex 2.0 (Hãng<br /> Thomson Reuters). Tương tác có ý nghĩa<br /> lâm sàng được đánh giá dựa trên mức độ<br /> nghiêm trọng, ý nghĩa lâm sàng và h u<br /> quả của TTT.<br /> <br /> Chúng tôi tiến hành đ tài này nhằm:<br /> Xác định tần suất TTT và các cặp tương<br /> tác hay gặp ở bệnh án nội trú và đơn<br /> thuốc ngoại trú tại các cơ sở y tế Ngành<br /> <br /> * X lý số liệu: bằng phần m m thống<br /> kê y học SPSS 15.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Các bệnh lý chính thường gặp trong mẫu nghiên cứu.<br /> Nhóm bệnh hay gặp<br /> <br /> Đơn thuốc<br /> <br /> Bệnh án<br /> <br /> Tổng h p<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Hệ hô hấp<br /> <br /> 124<br /> <br /> 23,13<br /> <br /> 108<br /> <br /> 21,43<br /> <br /> 232<br /> <br /> 22,31<br /> <br /> Hệ tiêu hoá<br /> <br /> 96<br /> <br /> 17,91<br /> <br /> 71<br /> <br /> 14,09<br /> <br /> 167<br /> <br /> 16,06<br /> <br /> Hệ cơ xương, mô liên kết<br /> <br /> 69<br /> <br /> 12,87<br /> <br /> 65<br /> <br /> 12,90<br /> <br /> 134<br /> <br /> 12,88<br /> <br /> Bệnh hệ tuần hoàn<br /> <br /> 62<br /> <br /> 11,57<br /> <br /> 51<br /> <br /> 10,12<br /> <br /> 113<br /> <br /> 10,87<br /> <br /> Nhiễm trùng, ký sinh trùng<br /> <br /> 15<br /> <br /> 2,80<br /> <br /> 70<br /> <br /> 13,89<br /> <br /> 85<br /> <br /> 8,17<br /> <br /> Nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hoá<br /> <br /> 55<br /> <br /> 10,26<br /> <br /> 22<br /> <br /> 4,37<br /> <br /> 77<br /> <br /> 7,40<br /> <br /> 71<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br /> Vết thương, ngộ độc<br /> <br /> 24<br /> <br /> 4,48<br /> <br /> 40<br /> <br /> 7,94<br /> <br /> 64<br /> <br /> 6,15<br /> <br /> Bệnh mắt và phần ph<br /> <br /> 23<br /> <br /> 4,29<br /> <br /> 16<br /> <br /> 3,17<br /> <br /> 39<br /> <br /> 3,75<br /> <br /> Bệnh hệ sinh d c - tiết niệu<br /> <br /> 13<br /> <br /> 2,43<br /> <br /> 24<br /> <br /> 4,76<br /> <br /> 37<br /> <br /> 3,56<br /> <br /> Các bệnh khác<br /> <br /> 55<br /> <br /> 10,26<br /> <br /> 37<br /> <br /> 7,34<br /> <br /> 92<br /> <br /> 8,85<br /> <br /> 536<br /> <br /> 100<br /> <br /> 504<br /> <br /> 100<br /> <br /> 1.040<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Bệnh lý chính trong các đơn thuốc và bệnh án rất đa dạng: bệnh hệ hô hấp (J)<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (22,31%), tiếp theo là bệnh tiêu hóa (K) (16,06%), bệnh của hệ cơ<br /> xương khớp và mô liên kết (M) (12,88%), bệnh tuần hoàn (I) (10,87%).<br /> Bảng 2: Tỷ lệ các bệnh mắc kèm ở BN.<br /> Đơn thuốc<br /> <br /> Bệnh mắc kèm<br /> <br /> Bệnh án<br /> <br /> Tổng h p<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Không có bệnh mắc kèm<br /> <br /> 440<br /> <br /> 82,09<br /> <br /> 396<br /> <br /> 78,57<br /> <br /> 836<br /> <br /> 80,38<br /> <br /> Có 1 - 2 bệnh mắc kèm<br /> <br /> 93<br /> <br /> 17,35<br /> <br /> 101<br /> <br /> 20,04<br /> <br /> 194<br /> <br /> 18,65<br /> <br /> Có ≥ 3 bệnh mắc kèm<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1,39<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0,96<br /> <br /> 536<br /> <br /> 100<br /> <br /> 504<br /> <br /> 100<br /> <br /> 1.040<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Đa số BN (80,38%) không có bệnh mắc kèm, 19,62% số BN còn lại có ≥ 1 bệnh<br /> mắc kèm.<br /> 1. Đánh giá TTT trên đơn thuốc bệnh án.<br /> Bảng 3: Tần suất gặp tương tác và tương tác có ý nghĩa lâm sàng.<br /> Số lƣ ng<br /> <br /> Tỷ lệ % so với<br /> mẫu tƣơng ứng<br /> <br /> Tỷ lệ % so với tổng<br /> số đơn và bệnh án<br /> <br /> Có tương tác (n = 1.040)<br /> <br /> 103<br /> <br /> -<br /> <br /> 9,90<br /> <br /> Đơn thuốc (n = 536)<br /> Bệnh án (n = 504)<br /> <br /> 30<br /> 73<br /> <br /> 5,60<br /> 14,48<br /> <br /> 2,88<br /> 7,02<br /> <br /> 81<br /> <br /> -<br /> <br /> 7,79<br /> <br /> 24<br /> 57<br /> <br /> 4,48<br /> 11,31<br /> <br /> 2,31<br /> 5,48<br /> <br /> N i dung<br /> <br /> Tương tác có ý nghĩa lâm sàng (n = 1.040)<br /> Đơn thuốc (n = 536)<br /> Bệnh án (n = 504)<br /> <br /> Tỷ lệ có TTT là 9,9%, liên quan đến 79 cặp TTT thuốc khác nhau. Tỷ lệ gặp tương<br /> tác ở bệnh án và đơn thuốc ngoại trú tương ứng 14,48% và 5,60%. Số lượng tương<br /> tác có ý nghĩa lâm sàng chiếm 7,79% trên tổng số bệnh án và đơn thuốc, liên quan<br /> đến 65 cặp TTT khác nhau, trong đó tỷ lệ gặp tương tác có ý nghĩa lâm sàng ở bệnh<br /> án nội trú và đơn ngoại trú tương ứng 11,31% và 4,48%. Kết quả này phù hợp với<br /> nghiên cứu của Akram Ahmad và CS trên 404 BN nội trú người lớn tại bệnh viện<br /> nghiên cứu có 78 BN (19,3%) có TTT.<br /> Bảng 4: Số tương tác và tương tác có ý nghĩa lâm sàng trung bình trong đơn.<br /> 72<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br /> Th ng số<br /> <br /> Tương tác<br /> chung<br /> <br /> Tương tác<br /> có ý nghĩa<br /> lâm sàng<br /> <br /> TTT/đơn hoặc bệnh án<br /> n<br /> Min<br /> <br /> 25<br /> <br /> 50<br /> <br /> 75<br /> <br /> Max<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> Tính theo tổng số đơn và<br /> bệnh án<br /> <br /> 1.040<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0,18 ± 0,72<br /> <br /> Tính theo đơn thuốc và<br /> bệnh án có tương tác<br /> <br /> 103<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1,81 ± 1,53<br /> <br /> Tính theo tổng số đơn và<br /> bệnh án<br /> <br /> 1.040<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0,15 ± 0,66<br /> <br /> Tính theo đơn thuốc và<br /> bệnh án có tương tác<br /> <br /> 103<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1,5 ± 1,57<br /> <br /> Tính theo tổng số đơn thuốc và bệnh án (gọi chung là đơn) có trung bình 0,18<br /> tương tác/đơn, trong đó 0,15 tương tác có ý nghĩa lâm sàng/đơn, số này tăng lên 1,81<br /> tương tác/đơn và 1,5 tương tác có ý nghĩa lâm sàng/đơn. Đa số đơn thuốc và bệnh án<br /> không có tương tác (90,1%). Số đơn thuốc và bệnh án có 1 tương tác chiếm 6,73%,<br /> có 3 tương tác chiếm 2,12%. Tính theo tương tác có ý nghĩa lâm sàng: 4,81% số đơn<br /> thuốc và bệnh án có 1 tương tác có ý nghĩa lâm sàng, số đơn có ≥ 3 tương tác có ý nghĩa<br /> lâm sàng chỉ chiếm 1,92%. Tỷ lệ số đơn có tương tác hoặc tương tác có ý nghĩa lâm<br /> sàng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn một số nghiên cứu khoảng 0,49 - 0,75<br /> tương tác/BN. Sự khác biệt này có thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi đa dạng v<br /> loại hình bệnh t t của BN được đi u trị tại tuyến y tế cơ sở Ngành Công an.<br /> Bảng 5: Các tương tác có ý nghĩa lâm sàng ở mức độ nghiêm trọng (major).<br /> Cặp<br /> tƣơng tác<br /> <br /> Hậu quả của tƣơng tác<br /> <br /> Ý nghĩa lâm sàng<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> Colchicin fenofibrat<br /> <br /> Có thể dẫn đến bệnh cơ, bao<br /> gồm cả tiêu cơ vân đặc biệt<br /> người già và BN rối loạn chức<br /> năng th n<br /> <br /> Cần theo dõi creatinin phosphokinase,<br /> các triệu chứng của bệnh cơ, đặc biệt lúc<br /> bắt đầu đi u trị. Ngừng ngay l p tức khi<br /> phát hiện bệnh cơ hoặc nghi ngờ<br /> <br /> 6 (0,58)<br /> <br /> Amlodipine simvastatin<br /> <br /> Có thể dẫn đến tăng nồng độ<br /> của simvastatin và tăng nguy Nếu dùng đồng thời là cần thiết, nên dùng<br /> cơ bị bệnh cơ, gồm cả tiêu cơ simvastatin không nên vượt quá 20 mg/ngày<br /> vân<br /> <br /> 4 (0,38)<br /> <br /> Amlodipine clopidogrel<br /> <br /> Có thể dẫn đến giảm tác d ng<br /> Th n trọng khi dùng đồng thời và theo dõi<br /> chống kết t p tiểu cầu và tăng<br /> BN v việc giảm hiệu quả của clopidogrel<br /> nguy cơ huyết khối<br /> <br /> 2 (0,19)<br /> <br /> Aspirin ginko biloba<br /> <br /> Theo dõi thời gian chảy máu, và các dấu<br /> Có thể dẫn đến tăng nguy cơ<br /> hiệu, triệu chứng của chảy máu quá nhi u<br /> chảy máu<br /> hoặc bầm tím<br /> <br /> 2 (0,19)<br /> <br /> Enalapril spironolactone<br /> <br /> Có thể dẫn đến tăng kali máu<br /> <br /> Theo dõi nồng độ kali máu, đặc biệt ở BN<br /> có rối loạn chức năng th n hoặc tiểu<br /> đường và người già<br /> <br /> 2 (0,19)<br /> <br /> Amiodarone -<br /> <br /> Có thể dẫn đến hạ huyết áp, Theo dõi chức năng tim cẩn th n, quan<br /> nhịp tim ch m hoặc ngừng tim sát dấu hiệu nhịp tim ch m hoặc block tim<br /> <br /> 1 (0,10)<br /> <br /> 73<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br /> bisoprolol<br /> Amlodipine clarithromycin<br /> <br /> Có thể dẫn đến tăng tác d ng<br /> Theo dõi, có thể đi u chỉnh li u lượng<br /> ph amlodipine bao gồm hạ<br /> amlodipine<br /> huyết áp<br /> <br /> 1 (0,10)<br /> <br /> Aspirin clopidogrel<br /> <br /> Có thể tăng nguy cơ chảy máu<br /> <br /> Nếu dùng đồng thời là cần thiết, giám sát<br /> công thức máu<br /> <br /> 1 (0,10)<br /> <br /> Atorvastatin colchicine<br /> <br /> Giám sát các triệu chứng của bệnh cơ<br /> Có thể tăng nguy cơ bệnh cơ<br /> hoặc tiêu cơ vân. Nếu nghi ngờ bệnh cơ<br /> hoặc tiêu cơ vân<br /> hoặc tiêu cơ vân phải dừng ngay atorvastatin<br /> <br /> 1 (0,10)<br /> <br /> Ciprofloxacin metronidazol<br /> <br /> Dùng đồng thời có thể dẫn đến<br /> Theo dõi ECG lúc bắt đầu và trong khi<br /> tăng nguy cơ kéo dài khoảng<br /> đi u trị, đồng thời theo dõi khoảng QT<br /> QT và rối loạn nhịp<br /> <br /> 1 (0,10)<br /> <br /> Clopidogrel omeprazol<br /> <br /> Có thể dẫn đến giảm hiệu quả<br /> Nên tránh phối hợp, có thể thay thế<br /> lâm sàng của clopidogrel và<br /> omeprazol bằng pantoprazole<br /> tăng nguy cơ huyết khối<br /> <br /> 1 (0,10)<br /> <br /> Colchicin simvastatin<br /> <br /> Nếu dùng đồng thời là cần thiết, theo dõi<br /> BN v các dấu hiệu và triệu chứng của<br /> Có thể dẫn đến tăng nguy cơ<br /> bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân (nước tiểu sẫm<br /> bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân<br /> màu và/hoặc đau cơ, đau hoặc yếu), đặc<br /> biệt là trong quá trình đi u trị ban đầu<br /> <br /> 1 (0,10)<br /> <br /> Enalapril telmisartan<br /> <br /> Có thể dẫn đến tăng nguy cơ<br /> tác d ng ph (hạ huyết áp, Theo dõi huyết áp, chức năng th n, và<br /> tăng kali máu, thay đổi chức chất điện giải<br /> năng th n)<br /> <br /> 1 (0,10)<br /> <br /> Levofloxacin metronidazol<br /> <br /> Có thể dẫn đến tăng nguy cơ<br /> Theo dõi ECG lúc bắt đầu và trong khi<br /> kéo dài khoảng QT và rối loạn<br /> đi u trị, đồng thời theo dõi khoảng QT<br /> nhịp<br /> <br /> 1 (0,10)<br /> <br /> Metronidazole octreotide<br /> <br /> Có thể dẫn đến nguy cơ kéo<br /> dài khoảng QT, bao gồm xoắn Theo dõi chặt chẽ ECG, khoảng QT lúc<br /> đỉnh có thể xảy ra và loạn nhịp ban đầu và trong khi đi u trị đồng thời<br /> tim<br /> <br /> 1 (0,10)<br /> <br /> Metronidazole ofloxacin<br /> <br /> Có thể dẫn đến tăng nguy cơ kéo Theo dõi ECG lúc bắt đầu và trong khi<br /> dài khoảng QT và rối loạn nhịp đi u trị, đồng thời theo dõi khoảng QT<br /> <br /> 1 (0,10)<br /> <br /> Các tương tác thường gặp (≥ 0,38%) trong nghiên cứu này bao gồm: tương tác khi<br /> kết hợp aspirin với các thuốc đi u trị hạ huyết áp, tương tác giữa thuốc chẹn β và<br /> gliclazide, tương tác liên quan đến dùng đồng thời hai loại kháng sinh amoxicillin gentamicin.<br /> Các tương tác có ý nghĩa lâm sàng ở mức độ nghiêm trọng thường gặp là: phối hợp<br /> giữa các thuốc thuốc ức chế HMG-CoA reductase (fenofibrat, atorvastatin, simvastatin)<br /> với colchicin hoặc amlodipine; metronidazol dùng kết hợp với một kháng sinh nhóm<br /> fluoroquinolones hoặc octreotide; phối hợp clopidogrel với omeprazol hoặc amlodipine,<br /> tương tác giữa aspirin với ginko biloba hoặc clopidogrel. Đây là các tương tác có ý nghĩa<br /> lâm sàng quan trọng đã được mô tả trong nhi u nghiên cứu.<br /> 2. Các yếu tố liên quan đến việc xuất hiện TTT trong đơn.<br /> 74<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2