intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá vai trò của corticoid trong phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Corticoid làm giảm phản ứng viêm có thể cải thiện kết cục lâm sàng của bệnh nhân mổ tim với tuần hoàn ngoài cơ thể. Gần đây, hiệu quả lâm sàng của thuốc đã bị xem xét lại. Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của corticoid trên đáp ứng viêm trong phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể qua kết cục lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá vai trò của corticoid trong phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CORTICOID TRONG PHẪU THUẬT TIM<br /> CÓ TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ<br /> Phạm Thị Lệ Xuân*, Phạm Nguyễn Vinh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Corticoid làm giảm phản ứng viêm có thể cải thiện kết cục lâm sàng của bệnh nhân mổ tim với<br /> tuần hoàn ngoài cơ thể.Gần đây, hiệu quả lâm sàng của thuốc đã bị xem xét lại. Mục đích nghiên cứu nhằm đánh<br /> giá hiệu quả của corticoid trên đáp ứng viêm trong phẫu thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể quakết cục lâm sàng.<br /> Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 92 bệnh nhân người lớn (≥18 tuổi), chỉ số Euroscore ≥<br /> 5, NYHA II, III; phẫu thuật tim chương trình có tuần hoàn ngoài cơ thể, tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/<br /> 2013-tháng 3/2016.Sau khởi mê, bệnh nhân được chích tĩnh mạch methylprednisolone 15mg/kg. Tiêu chí nghiên<br /> cứu chính: thời gian thở máy, tiêu chí nghiên cứu phụ: thời gian nằm hồi sức, nằm viện, đường huyết chu phẫu,<br /> tỷ lệ biến chứng, tử vong.<br /> Kết quả: Thời gian thở máy: 12 giờ, thời gian nằm hồi sức 26 giờ, thời gian nằm viện 11 ngày. Biến chứng<br /> nội khoa: suy hô hấp 13,1%, suy tim: 15,2%, biến chứng thần kinh 5,4%, rung nhĩ mới: 4,3%, nhiễm trùng<br /> 8,6%, suy thận cấp 5,4%. Tỷ lệ tử vong: 2,0%.<br /> Kết luận: : Không có chứng cớ cho thấy việc sử dụng corticoidtrong phẫu thuật tim với tuần hoàn ngoài cơ<br /> thể có hiệu quả trong cải thiện kết cục lâm sàng của bệnh nhân mổ tim h.<br /> Từ khóa: steroids, phẫu thuật tim hở, tuần hoàn ngoài cơ thể<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING THE EFFECT OF STEROIDS IN CARDIAC SURGERY<br /> WITH CARDIOPULMONARY BYPASS<br /> Pham Thi Le Xuan, Pham Nguyen Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 83 - 89<br /> <br /> Background: Steroids suppress inflammatory responses and might improve outcomes in patients<br /> undergoing cardiac surgery with cardiopulmonary bypass. Recently, the clinical efficacy of the drug has been<br /> reviewed. The purpose of this research is to evaluate the effectiveness of steroids ininflammatory responses on<br /> clinical outcomes in patients undergoing cardiac surgery with cardiopulmonary bypass.<br /> Method: A descriptive prospective analysis on 92 adult patients (≥18 years), Euroscore ≤ 5, NYHA II, III,<br /> under selective open heart surgery from December 2013 to March 2016 in Cho Ray hospital were included in the<br /> study. After induction of anesthesia, patients received a dose of methylprednisolone 15 mg/kg IV. Primary<br /> outcome measurement: mechanical ventilation time, Secondary outcomes measurement: length of stay in<br /> intensive care, length of stay in hospital, glycemie perioperation, incidence of complications, mortality rate.<br /> Results: Mechanical ventilation time: 12 hours, length of stay in intensive care unit: 26 hours, length of stay in<br /> hospital: 11 days. Complications: respiratory failure 13.1%, heart failure: 15.2%, neurological complications<br /> 5.4%, new onset of atrial fibrillation 4.3%, infection 8.6%, acute renal failure: 5.4%. Mortality rate: 2.0%.<br /> Conclusion: There is no evidence that the use of steroids in cardiac surgery with CBP is effective in improving<br /> the clinical outcomes of patients with open-heart surgery.<br /> <br /> <br /> *Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bệnh Viện Tim Tâm Đức Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Ths.BS Phạm Thị Lệ Xuân ĐT: 0902880879 Email: phamthilexuan@yahoo.com<br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 83<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Key words: steroids, open-heart surgery, cardiopulmonary bypass<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 519,3 ± 292,8 (phút), chúng tôi dựa vào công thức<br /> tính cỡ mẫu sau:<br /> Phẫu thuật tim hở với kỹ thuật tuần hoàn<br /> ngoài cơ thể làm“phơi bày” toàn bộ máu của n= ,<br /> bệnh nhân với các bề mặt không sinh lý của hệ<br /> Trong đó giá trị bằng (1,96)2 với khoảng tin cậy 95%,<br /> thống tim phổi nhân tạo, gây ra tổn thương thiếu<br /> máu-tái tưới máu và đáp ứng viêm hệ thống, độ lệch chuẩn σ = 292,8,<br /> làm tăng tần suất các biến chứng sau mổ. d= sai số giả định là 60 phút, ta có cỡ mẫu bằng n = 92.<br /> Corticoid là chất kháng viêm mạnh, truyền Tất cả bệnh nhân được chuẩn bị thường qui<br /> thống được sử dụng như một biện pháp giúp cho phẫu thuật tim hở, và gây mê theo phác đồ<br /> hạn chế các ảnh hưởng bất lợi của tuần hoàn của bệnh viện. Sau khởi mê, bệnh nhân được<br /> ngoài cơ thể, tuy nhiên cho đến gần đây, hiệu chích tĩnh mạch methylprednisolone 15mg/kg.<br /> quả lâm sàng của thuốc đã bị xem xét lại(12). Xét nghiệm khí máu động mạch được thực hiện<br /> Mục tiêu nghiên cứu tại các thời điểm: sau khi khởi mê, trong khi chạy<br /> Đánh giá vai trò của corticoid trong phẫu tuần hoàn ngoài cơ thể (khi ngưng tim và lặp lại<br /> thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể qua các kết sau mỗi lần bơm dung dịch liệt tim), sau khi<br /> cục lâm sàng như thời gian thở máy, thời gian trung hoà heparine bằng protamine. Bác sĩ gây<br /> nằm hồi sức, rung nhĩ, tăng đường huyết, các mê đánh giá các thông số về huyết động, thăng<br /> biến chứng hậu phẫu, tử vong. bằng toan kiềm của bệnh nhân, tình trạng co bóp<br /> cơ tim, để quyết định sử dụng thuốc tăng co bóp<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU cơ tim, thuốc vận mạch. Bệnh nhân được truyền<br /> Phương pháp nghiên cứu hồng cầu lắng nếu hemoglobin < 8g/dl. Bệnh<br /> Tiến cứu mô tả nhân được truyền huyết tương tươi đông lạnh,<br /> tiểu cầu và kết tủa lạnh dựa trên đánh giá mức<br /> Tại bệnh viện Chợ Rẫy, nghiên cứu được<br /> độ chảy máu trên lâm sàng, dịch trong ống dẫn<br /> thực hiện từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 3 năm<br /> lưu và xét nghiệm đông máu.Ở phòng hồi sức,<br /> 2016 sau khi được Hội đồng Khoa học, Hội đồng<br /> bệnh nhân được siêu âm tim qua thành ngực tại<br /> Y Đức của bệnh viện thông qua và được sự đồng<br /> giường để đánh giá chức năng co bóp cơ tim.<br /> ý của các bệnh nhân người lớn (≥18 tuổi), có chỉ<br /> Bệnh nhân được theo dõi đánh giá mức độ hồi<br /> định phẫu thuật tim chương trình có sử dụng<br /> tỉnh, và cai máy thở theo quy trình của bệnh<br /> tuần hoàn ngoài cơ thể.<br /> viện.<br /> Tiêu chí nhận bệnh<br /> Tiêu chí nghiên cứu chính<br /> Bệnh nhân có chỉ số Euroscore ≤ 5được đưa Thời gian thở máy<br /> vào nghiên cứu. Tiêu chí nghiên cứu phụ<br /> Thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện;<br /> Tiêu chí loại trừ<br /> đường huyết trong mổ qua các thời điểm, các<br /> Bệnh nhân phải phẫu thuật cấp cứu, có tiền biến chứng, tử vong.<br /> sử mổ tim, suy gan, suy thận, nhiễm trùng, phân<br /> Định nghĩa biến số nghiên cứu<br /> độ suy tim theo Hiệp hội tim mạch New York<br /> (NYHA) IV. Thời gian thở máy là thời gian từ lúc chuyển<br /> bệnh qua hồi sức đến lúc ngưng thở máy.<br /> Cỡ mẫu<br /> Thời gian nằm hồi sức là thời gian từ lúc<br /> Theo nghiên cứu của Oliver và cộng sự(7),<br /> chuyển bệnh qua hồi sức đến lúc chuyển bệnh<br /> thời gian thở máy của bệnh nhân dùng steroid là<br /> <br /> <br /> 84 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân ra khỏi hồi sức. Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân trước mổ<br /> Đường huyết trong mổ qua các thời điểm là<br /> Đặc điểm Mẫu nghiên cứu<br /> chỉ số đường huyết thu được khi thử khí máu (n=92)<br /> động mạch tại các thời điểm: sau khi khởi mê, Giới nữ† 54 (59,3)<br /> trong khi chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (khi Có hút thuốc lᆠ20 (21,7)<br /> ngưng tim và lặp lại sau mỗi lần bơm dung dịch BMI* 20,1 ± 2,6<br /> Phân suất tống máu EF* 62,9 ± 8,0<br /> liệt tim), sau khi trung hoà heparine bằng<br /> Áp lực động mạch phổi tâm thu* 49,9 ± 20,5<br /> protamine. NYHA I† 2 (2,2)<br /> Biến chứng rung nhĩ mới sau mổ được ghi NYHA II† 31 (33,6)<br /> nhận khi bệnh nhân trước mổ có nhịp xoang, sau NYHA III † 57 (61,9)<br /> Euroscore 1† 9 (10,3)<br /> mổ có rung nhĩ và kéo dài đến khi xuất viện.<br /> Euroscore 2† 28 (30,6)<br /> Biến chứng suy tim sau mổ khi bệnh nhân Euroscore 3† 20 (21,7)<br /> phải dùng thuốc tăng co bóp cơ tim, thuốc lợi Euroscore 4† 15 (16,3)<br /> tiểu, thuốc dãn mạch, kèm với bằng chứng quá Euroscore 5† 20 (21,7)<br /> tải thể tích trên lâm sàng, và X quang phổi, siêu Rung nhĩ † 58 (63,0)<br /> <br /> âm tại giường sau mổ có chức năng co bóp thất * Trung bình ± độ lệch chuẩn † số lượng (tỷ lệ %)<br /> trái EF 24 giờ sau mổ, phải đặt lại ống nội khí (n=92)<br /> quản hoặc mở khí quản để thở máy. Phẫu thuật 1 van tim 21 (22,8)*<br /> Phẫu thuật ≥ 2 van tim 52 (56,5)*<br /> Biến chứng suy thận cấp khi có lượng nước<br /> Phẫu thuật tim khác† 19 (20,6)*<br /> tiểu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2