YOMEDIA
ADSENSE
Đáp ứng của phác đồ TCX trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội và một số yếu tố liên quan
38
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: Bước đầu đánh giá đáp ứng điều trị của phác đồ TCX trong điều trị Ung thư dạ dày giai đoạn muộn. Thiết kế nghiên cứu can thiệp không có nhóm đối chứng. 51 bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD) giai đoạn muộn không còn khả năng phẫu thuật triệt căn đến điều trị tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội tham gia vào nghiên cứu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đáp ứng của phác đồ TCX trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội và một số yếu tố liên quan
- TIÊU HÓA ĐÁP ỨNG CỦA PHÁC ĐỒ TCX TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NGUYỄN TRỌNG HIẾU1, TRẦN THẮNG2 Hóa trị có vai trò chủ đạo, giúp cải thiện triệu chứng và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn không còn khả năng phẫu thuật triệt căn. Trong số các phác đồ hóa trị, phác đồ Paclitaxel kết hợp nhóm Platinum và Capecitabin (TCX) cho thầy đáp ứng điều trị cao và các tác dụng ngoại ý nhẹ nhàng hơn, phù hợp với thể trạng của bệnh nhân giai đoạn muộn, khi thể trạng suy yếu. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: Bước đầu đánh giá đáp ứng điều trị của phác đồ TCX trong điều trị Ung thư dạ dày giai đoạn muộn. Thiết kế nghiên cứu can thiệp không có nhóm đối chứng. 51 bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD) giai đoạn muộn không còn khả năng phẫu thuật triệt căn đến điều trị tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội tham gia vào nghiên cứu. Kết quả cho thấy, sau 3 chu kỳ điều trị, tỷ lệ đáp ứng của quần thể nghiên cứu là 51%. Bệnh nhân cải thiện đáng kể toàn trạng so với trước điều trị. Không có mối liên quan giữa tỉ lệ đáp ứng và một số yếu tố như tuổi, giới, toàn trạng trước điều trị, liều điều trị và tình trạng di căn xa. Từ khóa: Ung thư dạ dày, giai đoạn muộn, phác đồ TCX, đáp ứng điều trị. ABTRACT Chemotherapy plays an important role in the treatment; which significantly provides symptom palliation and prolongs survival in patients with locally advanced unresectable and metastatic gastric cancer. Among regimens, Paclitaxel plus Platinum based and Capecitabine (TCX) demonstrated a higher response rate and acceptability side effects. It is suitable for later stage patients who retain an adequate performance status. The study aims to primary evaluate the efficacy and the toxicity in the treatment for patients with advanced gastric. Method: Interventional study not case - controlled. Fifty - one patients with locally advanced unresectable and metastatic gastric cancer in Ha Noi Oncology Hospital were enrolled. Results after three cycles, overall response rate is 51%. Performance status improved significantly after treatment. There is no relationship between response rate and some determinants such as: age, sex, PS, dosage, number site of metastasis. Keyword: Gastric cancer, advanced stages, TCX regimen, responses rate. ĐẶT VẤN ĐỀ vai trò bổ trợ hoặc tân bổ trợ trong những trường hợp bệnh nhân giai đoạn phẫu thuật khó có thể phẫu Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong số bệnh thuật triệt căn. Ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân đến ở ung thư phổ biến nhất trên thế giới. UTDD là nguyên giai đoạn muộn, bệnh nhân tái phát, di căn sau phẫu nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư, đặc biệt là ở thuật còn cao, bên cạnh đó có tới 2/3 các trường các nước đang phát triển. Theo thống kê Globocan hợp khi phát hiện thì bệnh đã ở giai đoạn muộn, năm 2012, hàng năm trên thế giới có khoảng không còn khả năng phẫu thuật triệt căn[2]. Hóa trị 989,600 ca mới mắc và 738,000 ca tử vong do trong các giai đoạn này có vai trò chủ đạo, giúp cải UTDD[1]. Tại Việt Nam theo ghi nhận ung thư Hà Nội thiện triệu chứng và kéo dài thời gian sống thêm cho năm 2011 cho tỉ lệ mắc là 23,4/100.000 dân và người bệnh. UTDD đứng hàng thứ 2 các loại ung thư trong cả hai giới[1]. Có nhiều nghiên cứu và hướng dẫn thực hành lâm sàng trên thế giới đã sử dụng điều trị các phác Trong điều trị UTDD, phẫu thuật là phương đồ Paclitaxel kết hợp nhóm Platinum và Capecitabin pháp điều trị chính. Bệnh nhân UTDD giai đoạn sớm (TCX) điều trị cho bệnh nhân, ngoài cho những kết được điều trị triệt căn bằng phẫu thuật. Hóa trị đóng quả khả quan trong điều trị, tính dung nạp của phác 1 BS. Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2 BS. Bệnh viện K TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 299
- TIÊU HÓA đồ cũng tốt hơn, thể hiện số chu kỳ hóa trị bệnh Bệnh nhân được đánh giá đáp ứng tại hai thời nhân được điều trị, các tác dụng ngoại ý nhẹ nhàng điểm, thời điểm sau kết thúc 03 chu kỳ điều trị và hơn và kiểm soát tốt, phù hợp với thể trạng của thời điểm sau kết thúc 6 chu kỳ điều trị. bệnh nhân giai đoạn muộn, khi thể trạng suy yếu Sau 03 chu kỳ nhiều[3]. Bệnh nhân bệnh đáp ứng hoặc bệnh giữ Tại Việt Nam hiện nay, nhiều bệnh viện và trung nguyên: Tiếp tục điều trị khi bệnh không tiến triển tâm ung bướu đã sử dụng phác đồ DCF và các phác sau mỗi chu kỳ điều trị đến đủ 06 chu kỳ điều trị. đồ sử dụng Paclitaxel kết hợp thuốc Platinum và Capecitabin (TCX) là điều trị bước một trong điều trị Bệnh tiến triển: Bệnh nhân sẽ được chuyển UTDD giai đoạn muộn. Bệnh viện Ung bướu Hà Nội phác đồ nếu thể trạng cho phép hoặc chuyển điều trị cũng đã áp dụng phác đồ TCX trong điều trị bước chăm sóc giảm nhẹ một UTDD giai đoạn muộn, tuy nhiên cho đến nay Sau kết thúc 06 chu kỳ vẫn chưa có nghiên cứu chính thức nào đánh giá đáp ứng điều trị của phác đồ này. Chúng tôi thực Bệnh đáp ứng hoặc bệnh giữ nguyên: Bệnh hiện nghiên cứu này với mục tiêu: “Bước đầu đánh nhân sẽ được theo dõi định kỳ 03 tháng/lần bằng giá tỷ lệ đáp ứng của phác đồ TCX trong điều trị Ung thăm khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng thư dạ dày giai đoạn muộn tại bệnh viên Ung bướu siêu âm, Xquang. Được thăm khám cận lâm sàng Hà Nội và các yếu tố liên quan”. bằng các phương pháp chụp CLVT, MRI, xạ hình sau 06 tháng, hoặc khi qua thăm khám bệnh có biểu ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hiện tiến triển hoặc tái phát. Thiết kế nghiên cứu Bệnh tiến triển: Bệnh nhân sẽ được chuyển điều trị phác đồ khác nếu thể trạng cho phép hoặc Phương pháp nghiên cứu là can thiệp lâm sàng điều trị chăm sóc giảm nhẹ. không đối chứng. Đánh giá đáp ứng với điều trị chia 4 mức độ Công thức tính cỡ mẫu theo REIST 1.1. Z21 - /2 p (1- p) Đạo đức nghiên cứu n= 2 Nghiên cứu tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc đạo Trong đó n: cỡ mẫu. đức của nghiên cứu y học. Bệnh nhân được giải thích kỹ mục đích của nghiên cứu trước khi tự Z: Hệ số tin cậy, giá trị Z1 - /2 = 1,96, nguyện tham gia nghiên cứu và có quyền rút khỏi tương ứng với α=0,05. nghiên cứu bất kỳ thời điểm nào. Thông tin bệnh p: Những nghiên cứu hóa trị điều trị ung thư nhân được bảo mật, chỉ được sử dụng nhằm theo dạ dày giai đoạn muộn gần đây như DCF, EOX, dõi và thăm khám bệnh nhân theo đúng phác đồ TCX trên thế giới cho các tỷ lệ đáp ứng từ 0,37 đến điều trị. 0,41; do đó chúng tôi lấy tỷ lệ p=0,4[4].. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chúng tôi dự định chọn ít nhất 41 BN đủ tiêu Từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2018 có tổng chuẩn. cộng 51 bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện Ung Đối tượng bướu Hà Nội thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn được tham gia vào nghiên cứu. Đặc điểm của các bệnh Bệnh nhân được chẩn đoán UTDD giai đoạn nhân được trình bày ở bảng 1. muộn không còn khả năng phẫu thuật triệt căn và chưa từng điều trị hóa chất. Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới của quần thể nghiên cứu Địa điểm và thời gian nghiên cứu Số bệnh nhân Tổng số Tuổi Địa điểm: Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Nam Nữ n % Thời gian: từ tháng 1/2016 đến hết tháng ≤ 49 5 2 7 13.8% 6/2018. 50 - 59 19 8 27 52.9% Phương pháp ≥ 60 11 6 17 33.3% Tổng số 35 16 51 Bệnh nhân UTDD giai đoạn muộn được điều trị hóa chất bằng phác đồ TCX tại bệnh viện Ung Bướu Tỷ lệ 68,6% 31,4% 100% Hà Nội từ 01/2016 đến hết tháng 6/2018. 300 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- TIÊU HÓA Trong quần thể nghiên cứu, số bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm hơn 50% quần thể nhiều gấp đôi số bệnh nhân nữ. Nhóm tuổi từ 50-59 nghiên cứu. Bảng 2. Các chỉ số lâm sàng trước điều trị Đặc Giai đoạn Toàn trạng Mô bệnh học điểm Lan rộng Di căn xa 0 1 2 Biệt hóa cao Biệt hóa vừa Biệt hóa kém TB nhẫn Khác n 28 23 22 27 2 22 15 9 1 4 % 54.9 45.1 43.1 53 3.9 43.1 29.4 17.7 2 7.8 Trước khi điều trị bằng phác đồ TCX, 28 bệnh nhân ở giai đoạn ung thư đang lan rộng tại chỗ và 23 bệnh nhân đã có di căn xa. Chỉ số toàn trạng theo thang điểm ECOG chủ yếu là 1 (53,0%) và 0 (43,1%), 3,9% có chỉ số toàn trạng là 2. Đặc điểm mô bệnh học, tuyến biệt hóa cao chiếm tỷ lệ cao nhất (43,1%), tiếp đến là tuyến biệt hóa vừa (29,4%), tuyến biệt hóa kém chiếm 17,7%. Bảng 3. Đánh giá đáp ứng điều trị của quần thể nghiên cứu 3 chu kỳ 6 chu kỳ Loại đáp ứng n % n % Hoàn toàn 3 5.9 5 10.8 Một phần 23 45.1 25 54.4 Bệnh ổn định 20 39.2 9 19.6 Bệnh tiến triển 5 9.8 7 15.2 Tổng 51 100% 46 100% Tất cả 51 bệnh nhân đều điều trị qua 3 chu kỳ theo phác đồ TCX. Trong số đó có 46 bệnh nhân hoàn thành 6 chu kỳ điều trị. Sau 3 chu kỳ điều trị, tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng điều trị một phần chiếm tỷ lệ cao nhất (45,1%), giai đoạn bệnh ổn định chiếm tỷ lệ 39,2% và 5,9% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn. Có 9,8% bệnh nhân bệnh tiến triển. Tỷ lệ đáp ứng điều trị cũng tương tự như vậy đối với bệnh nhân điều trị 6 chu kỳ, lần lượt là 54,4%; 19,6%; 10,8%; 15,2%. Biểu đồ 1. Chỉ số toàn trạng qua 6 chu kỳ điều trị TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 301
- TIÊU HÓA Tỷ lệ PS ≤ 1 trước điều trị là 96,1%. Sau 1 chu kỳ điều trị, tỷ lệ này giảm 1 chút còn 92,2% và tiếp tục giảm sau 2 chu kỳ còn 90% và xuất hiện 1 bệnh nhân có PS = 4. Tuy nhiên, sau chu kỳ 3 tỷ lệ này tăng lên cao nhất là 98,0% và giảm dần sau chu kỳ 4 và 5. Đến chu kỳ 6 thì tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 91,4%. Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị qua 3 chu kỳ Đặc điểm bệnh nhân Có đáp ứng (n) Không đáp ứng (n) RR (95% CI) Nữ 7 9 - Giới Nam 19 16 1.24 (0.50-2.84) 85% 20 16 1.38 (0.81-2.05) Di căn 10 13 - Giai đoạn bệnh Tiến triển tại chỗ 16 12 1.31 (1.02-3.34) Tỷ lệ đáp ứng với phác đồ TCX sau 3 chu kỳ ở nhóm tiến triển tại chỗ, ban đầu chưa có khả năng phẫu thuật bằng 1,31 lần nhóm đã có di căn ở các tạng khác và khác biệt này có ý nghĩa thống kê p
- TIÊU HÓA Về giới, theo nghiên cứu Vũ Văn Thế, tỷ lệ nam thư tuyến biệt hóa thấp lần lượt chiếm tỷ lệ 29,4 % giới/ nữ giới là 2,43/1, Nguyễn Thị Vượng (1,25/1), và 17,7%. Tỷ lệ ung thư biểu mô tế bào nhẫn thấp Nguyễn Khánh Toàn (2,05/1), Trịnh Hồng Sơn (2/1), nhất chiếm 2%. nhưng lại thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Theo nghiên cứu của Vũ Văn Thế, tất cả các Nguyễn Lam Hòa (2,5/1), Vũ Quang Toản (3,2/1)[4, 10,11,12,13]. Nhìn chung thì tỷ lệ nam giới mắc bệnh bệnh nhân đều có mô bệnh học thuộc loại UTBM tuyến. Trong đó loại biệt hóa thấp và không biệt hóa thường cao hơn nữ giới. Tỷ lệ của chúng tôi là 2,18 chiếm tỷ lệ cao nhất (72,9%), sau đó đến loại biệt là khá tương đồng so với các nghiên cứu trong hóa trung bình 25%, biệt hóa cao chiếm 2,1%[13]. nước. Tác giả Nguyễn Đức Huân khi nghiên cứu đặc điểm Chỉ số toàn trạng mô bệnh học của UTDD tại Bệnh viện K cũng cho Trong nghiên cứu của chúng tôi, chủ yếu các kết quả loại kém biệt hóa chiếm tỷ lệ cao nhất đối tượng có PS=1, chiếm 53%; PS=0 chiếm 43,1%; 41,1%, biệt hóa vừa 38,4%, biệt hóa cao 19,5%. PS=2 chiếm 3,9%. Nghiên cứu của Vũ Văn Thế cho Trong khi đó, tác giả Trịnh Hồng Sơn nghiên cứu thấy hầu hết các BN có thể trạng tương đối tốt. Tỷ lệ thấy loại biệt hóa cao chiếm tỷ lệ cao nhất (40,2%) BN có chỉ số đánh giá thể trạng theo ECOG PS=0-1 còn loại kém biệt hóa chiếm tỷ lệ thấp (20,7%) [10]. là 93,8%; chỉ có 6,2 % BN có chỉ số toàn trạng Tác giả Nguyễn Văn Hiếu khi nghiên cứu đặc điểm PS=2[13]. Nghiên cứu của Nguyễn Khánh Toàn bệnh học ở những BN UTDD sớm được điều trị (2013) PS=0-1 là 96,1%; Ajani và cộng sự (2005) phẫu thuật tại Bệnh viện K thấy độ biệt hóa cao PS=0-1 là trên 90%[9],[4]. Nghiên cứu V325 của Van chiếm tỷ lệ cao nhất là 47,37% còn thể biệt hóa thấp Cutsem và cs cũng được thực hiện trên các BN chiếm tỷ lệ thấp hơn 36,84[12]. UTDD có chỉ số Karnofsky từ 80% trở lên[14]. Nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng so Bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có thể với các nghiên cứu trên, bệnh nhân trong nghiên trạng PS=2 chiếm tỷ lệ thấp hơn các nghiên cứu trên cứu của chúng tôi là những trường hợp được chẩn do chúng tôi cũng chỉ lựa chọn những bệnh nhân có đoán giai đoạn muộn; độ biệt hóa cao chiếm tỷ lệ thế trạng tương đối tốt, có đủ tiêu chuẩn để dùng cao nhất dự báo khả năng đáp ứng hóa chất tốt hơn hóa chất vì phác đồ TCX là sự phối hợp của ba so với kém biệt hóa và tế bào nhẫn. Thể mô bệnh nhóm hóa chất, bệnh nhân có thể trạng tốt sẽ có sự học liên quan nhiều đến tiên lượng bệnh, trong đó dung nạp thuốc tốt và hạn chế tác dụng phụ về sau. những thể tế bào nhẫn, kém biệt hóa có khả năng xâm lấn và di căn cao, nguy cơ tái phát cao. Trong Mô bệnh học thực tế nghiên cứu, tỉ lệ đáp ứng của chúng tôi khá Trong nghiên cứu của chúng tôi, ung thư biểu cao 51% cho thấy mối liên quan giữa đáp ứng và thể mô tuyến biệt hóa cao chiếm tỷ lệ cao nhất 43,1%; mô bệnh học. tiếp đó là ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa và ung Đáp ứng điều trị Tỷ lệ đáp ứng Bảng 6. Một số phác đồ được nghiên cứu trong UTDD giai đoạn muộn Tác giả n Phác đồ Tỷ lệ đáp ứng Sống TB (tháng) Ghi chú Ohtsu 2003 105 5-FU 11,4% 7,1 JCOG9205 Sakamoto 2006 55 Capecitabine 25,5% - Pyrhonen 1995 41 FEMTX 33% - Kang 2009 139 CX 46% 10,5 ML17032 Findlay 1994 128 ECF 71% 8,2 Cunningham 2006 239 EOX 47,9% 11,2 REAL-2 Van cutsem 2006 221 DCF 37% 9,2 V325 N.T.Hiếu 2018 51 TCX 51% Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, hợp các thuốc cho tỷ lệ đáp ứng cao tuy nhiên độc trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn, nếu thể trạng tính độ 3, 4 cao hơn. Nền tảng của các phác đồ hóa bệnh nhân còn tốt, thì việc lựa chọn phác đồ phối chất là nhóm Taxan, Platinum và 5 Fluorouracil. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 303
- TIÊU HÓA Sự thay thế của oxaliplatin cho cisplatin trong BN có PS=0 sau điều trị tăng lên gấp 2 lần so với phác đồ có epirubicin và fluoropyrimidin đã được trước điều trị. Sự cải thiện này có lẽ một phần là do đánh giá trong nghiên cứu REAL-2, một thử nghiệm độ tuổi BN trong nghiên cứu của Tô Như Hạnh thấp pha III so sánh phác đồ ECF (epirubicin, cisplatin, hơn (28 - 70 tuổi) do vậy khả năng phục hồi sau điều 5-FU), ECX (epirubicin, cisplatin, capecitabine), trị tốt hơn[15]. EOF (epirubicin, oxaliplatin, 5-FU) và EOX Gần đây nghiên cứu của Van Cutsem (2006) (epirubicin, oxaliplatin, capecitabine). Kết quả cho cũng đều cho thấy sự cải thiện về chất lượng cuộc thấy thời gian sống thêm không bệnh tiến triển và tỉ sống và chỉ số toàn trạng ưu thế hơn ở nhóm những lệ đáp ứng không khác nhau giữa bốn phác đồ, thời BN được điều trị hóa chất[14]. gian sống thêm giữa hai phác đồ có oxaliplatin và hai phác đồ có cisplatin là như nhau. Tuy nhiên, khi Liên quan đáp ứng và một số yếu tố bốn phác đồ trên được phân tích một cách độc lập, thời gian sống thêm trung bình của bệnh nhân điều Tuổi trị bằng phác đồ EOX cao hơn một cách khiêm tốn Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên so với phác đồ ECF (11.2 tháng so với 9.9 tháng, quan giữa đáp ứng điều trị và nhóm tuổi sau 3 chu HR 0.80, CI 0.66-0.97). kỳ nhưng lại không có khác biệt sau 6 chu kỳ. Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc các bệnh lý phối hợp càng V-325 là một nghiên cứu pha III được Van cao, có khả năng làm giảm dung nạp thuốc, tuy nhin Cutsem và cộng sự công bố năm 2006 so sánh phác cần cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá mối liên quan qua đồ CF (chỉ có cisplatin và 5-FU) và phác đồ DCF (có 6 chu kì. thêm docetaxel) tiến hành trên 445 bệnh nhân UTDD giai đoạn tiến xa, di căn[14], kết quả cho thấy phác đồ Giới DCF cho tỉ lệ đáp úng cao hơn (37% so với 25%), có Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy với nữ giới, thời gian sống cho tới khi bệnh tiến triển cao hơn mặc dù không có sự khác biệt về đáp ứng điều trị so (5.6 tháng so với 3.7 tháng) với p
- TIÊU HÓA trải qua quá trình phẫu thuật cắt bỏ u dạ dày thuận 2. Đoàn Lực (2002), Đánh giá hiệu quả điều trị triệu lợi, sau đó tiếp tục nhận đủ liều điều trị TCX và giữ chứng cho bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn nguyên đáp ứng hoàn toàn đến 6 chu kỳ. Mối liên muộn, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà quan này bước đầu cho thấy việc sử dụng phác đồ Nội. TCX như liệu pháp hóa chất dẫn đầu nhằm giảm giai 3. Ruoff C.A., Hong B., Kaplan B.H. và cộng sự. đoạn bệnh và cơ hội phẫu thuật cho những bệnh (2013). Single-center experience with paclitaxel nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn lan rộng tại (T), carboplatin (C), and capecitabine (X) in the chỗ, tại vùng và chưa thể phẫu thuật được ngay tại treatment of advanced esophagogastric cancer. thời điểm ban đầu. JCO, 31(4_suppl), 116-116. KẾT LUẬN 4. Nguyễn Khánh Toàn (2013). Đánh giá kết quả Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hóa trị triệu chứng phác đồ XELOX cho ung thư ung thư dạ dày giai đoạn muộn dạ dày giai đoạn muộn, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Nhóm tuổi hay gặp nhất 50 - 59 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ = 2,18. 5. Dank M., Zaluski J., Barone C. et al (2008). Randomized phase III study comparing Bệnh tái phát tại chỗ, tại vùng chiếm 54,9%. irinotecan combined with 5-fluorouracil and Di căn xa chủ yếu 1 vị trí chiếm 45,1%. folinic acid to cisplatin combined with 5- Mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến biệt hóa fluorouracil in chemotherapy naive patients with cao gặp nhiều nhất 43,1%, tiếp sau là ung thư biểu advanced adenocarcinoma of the stomach or mô tuyến biệt hóa vừa chiếm 29,4%, ung thư biểu esophagogastric junction. Ann Oncol Off J Eur mô tuyến kém biệt hóa chiếm 17,7% và tế bào nhẫn Soc Med Oncol ESMO, 19(8), 1450-1457. chiếm 2%. 6. Guimbaud R., Louvet C., Ries P. et al (2014). Chỉ số toàn trạng trước điều trị PS=0 chiếm tỷ Prospective, randomized, multicenter, phase III lệ cao nhất 43,1%, PS=1 chiếm 53%, có 2 bệnh study of fluorouracil, leucovorin, and irinotecan nhân toàn trạng ban đầu PS=2 chiếm 3,9%. versus epirubicin, cisplatin, and capecitabine in advanced gastric adenocarcinoma: a French Tỷ lệ đáp ứng điều trị và một số yếu tố có liên intergroup (Fédération Francophone de quan Cancérologie Digestive, Fédération Nationale Tất cả 51 BN đều trải qua 3 chu kì hóa chất des Centres de Lutte Contre le Cancer, and trong đó 46 BN điều trị qua 6 chu kì. Groupe Coopérateur Multidisciplinaire en Oncologie) study. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin Đáp ứng toàn bộ sau 3 chu kì là 51%; đáp ứng Oncol, 32(31), 3520-3526. hoàn toàn là 5,9%; đáp ứng một phần là 45,1%. Tỷ lệ bệnh ổn định là 39,2%; tiến triển là 9,8%. Có mối 7. Furukawa K., Miyahara R., Itoh A. et al (2011). liên quan giữa đáp ứng điều trị và tuổi, tình trạng di Diagnosis of the invasion depth of gastric cancer căn trước điều trị và không có mối liên quan giữa using MDCT with virtual gastroscopy: đáp ứng điều trị và giới, liều điều trị. comparison with staging with endoscopic ultrasound. AJR Am J Roentgenol, 197(4), 867- Đáp ứng toàn bộ sau 6 chu kì là 65,2%; đáp 875. ứng hoàn toàn là 10,8%; đáp ứng một phần là 54,4%. Tỷ lệ bệnh ổn định là 10,8%; tiến triển là 8. Chen C.Y., Hsu J.S., Wu D.C. et al (2007). 15,2%. Gastric cancer: preoperative local staging with 3D multi-detector row CT--correlation with Không có mối liên quan giữa đáp ứng điều trị và surgical and histopathologic results. Radiology, tuổi, giới, toàn trạng trước điều trị, tình trạng di căn 242(2), 472-482. và liều điều trị. 9. Ajani J.A., Fodor M.B., Tjulandin S.A. et al Tỉ lệ PS≤ 1 trước điều trị là 96,1% và sau 3 chu (2005). Phase II multi-institutional randomized kì điều trị là 98%, sau 6 chu kì điều trị là 91,4%. trial of docetaxel plus cisplatin with or without TÀI LIỆU THAM KHẢO fluorouracil in patients with untreated, advanced gastric, or gastroesophageal adenocarcinoma. J 1. Bùi Diệu và Nguyễn Bá Đức (2012). Gánh nặng Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol, 23(24), bệnh ung thư và chiến lược phòng chống ung 5660-5667. thư quốc gia đến năm 2020. Tạp chí ung thư học Việt Nam, 13-19. 10. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Phúc Cường và Đỗ Đức Vân (1998). Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 305
- TIÊU HÓA giải phẫu bệnh, các phương pháp điều trị ung 14. Van Cutsem E, Moiseyenko VM, Tjulandin S et thư dạ dày không thuộc ung thư biểu mô tuyến. al (2006). Phase III study of docetaxel and Tạp Chí Học Thực Hành, 4, 43-46. cisplatin plus fluorouracil compared with cisplatin and fluorouracil as first-line therapy for advanced 11. Nguyễn Lam Hoà (2008). Nghiên cứu đặc điểm gastric cancer: a report of the V325 Study lâm sàng, giải phẫu bệnh, kết quả điều trị phẫu Group, J Clin oncol. thuật ung thư dạ dày và hóa trị bổ trợ tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng, Luận văn Tiến sỹ y 15. To Nhu Hanh (2002), Nghiên cứu đánh giá kết học, Học viện Quân Y, Hà Nội. quả hóa trị liệu phác đồ EOX cho UTDD giai đoạn muộn không còn khả năng phẫu thuật triệt 12. Vũ Quang Toản và Nguyễn Thị Tuyết Mai căn 2002: p. 1-76. (2012). Bước đầu đánh giá điều trị bệnh ung thư dạ dày giai đoạn muộn (IIB-IIIC: T4,M0) bằng 16. Kang E.J., Im S.A., Oh D.Y. et al (2013). phẫu thuật và hóa trị bổ trợ phác đồ EOX. Tạp Irinotecan combined with 5-fluorouracil and Chí Ung Thư Học Việt Nam, 79-86. leucovorin third-line chemotherapy after failure of fluoropyrimidine, platinum, and taxane in gastric 13. Vũ Văn Thế (2015). Đánh giá kết quả hóa trị cancer: treatment outcomes and a prognostic phác đồ Docetaxel-Cisplatin bệnh ung thư dạ model to predict survival. Gastric Cancer, 16(4), dày giai đoạn muộn tại Bệnh viện K, Luận văn 581-589. Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 306 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn