intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị phác đồ TCX trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội (2015-2016)

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

17
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng điều trị và một số độc tính của phác đồ TCX trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2015-2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phác đồ TCX trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội (2015-2016)

  1. TIÊU HÓA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ TCX TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN TIẾN XA VÀ DI CĂN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI (2015-2016) ĐINH THỊ HẢI DUYÊN1, NGUYỄN TRỌNG HIẾU2, TRẦN ĐĂNG KHOA3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị và một số độc tính của phác đồ TCX trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2015-2016. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng. Từ T 10/2015 đến tháng 10/2016 có 30 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di căn được điều trị hóa trị phác đồ TCX tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng cho u đặc“ (RECIST), độc tính theo tiêu chuẩn NCI 2.0. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: Tuổi trung bình 55,57 hay gặp từ 56-65 tuổi (53,3%),tỷ lệ nam/nữ 4/1.Thể trạng bệnh nhân trước điều trị chủ yếu PS=1 (93,3%). Giai đoạn di căn xa chiếm 56,7%, giai đoạn lan rộng chiếm 43,3%. Kết quả điều trị: Tỷ lệ đáp ứng là 43,3%, đáp ứng hoàn toàn 3,3%, đáp ứng một phần 40%, tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 90%. Ung thư biểu mô tuyến kém biệt hóa và tế bào nhẫn có tỷ lệ đáp ứng thấp nhất. Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa cao có tỷ lệ đáp ứng cao nhất.Với liều điều trị 100% có tỷ lệ đáp ứng là 76,9%; liều dưới 100% có tỷ lệ đáp ứng 21,3%. Bệnh nhân dung nạp thuốc tốt, tác dụng phụ của thuốc thường gặp nhất là hạ bạch cầu chủ yếu độ 2,3. Còn lại các tác dụng phụ khác chủ yếu gặp ở độ 1,2. Kết luận: Phác đồ hóa trị TCX mang lại kết quả tốt trên lâm sàng với những bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di căn ABSTRACT Purpose: Evaluate the response and toxicities of TCX therapy in the treatment of advanced and metastatic gastric cancer at the Hanoi Oncology Hospital between 2015 and 2016. Materials and methods: This is an uncontrolled clinical trial. From 10/2015 to 10/2016, 30 patients with advanced and metastatic gastric cancer were treated for chemotherapy with TCX at the Hanoi Oncology Hospital; patients were evaluated for their response to the "Response Evaluation Criteria in Solid Tumours" (RECIST), toxicity criteria NCI 2.0. Results: Patient Characteristics: The average age was 55.57, or between 56 and 65 years old (53.3%), male/female ratio was 4/1. Patient pre-treatment status PS=1 (93.3%). The metastasis stage accounted for 56.7%, the spreading stage accounted for 43.3%. Treatment outcomes: The response rate was 43.3%, complete response rate was 3.3%, the partial response rate was 40%, and the control rate was 90%. Poorly differentiated adenocarcinoma and ring cell carcinoma had the lowest and well differentiated adenocarrcinoma had the highest response rate. With a 100% therapeutic dose, the response rate was 76.9%; lower than 100% had a response rate of 21.3%. Patients had good drug tolarance, the most common side effect of drug was leucocytosis, mainly in grade 2 or 3. And the other side effects were mainly encountered at grade 1 or 2. Conclusion: TCX chemotherapy regimen has been shown to be clinically effective in patients with 1 BS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2 ThS. Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 3 PGS.TS. Giám Đốc - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 207
  2. TIÊU HÓA advanced and metastatic gastric cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ hơn và kiểm soát tốt, phù hợp với thể trạng của bệnh nhân giai đoạn muộn, khi thể trạng suy yếu Ung thư dạ dày là loại ung thư thường gặp trên nhiều[5,6,7,8,9,2]. Tại Việt Nam hiện nay,nhiều bệnh thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo thống kê viện và trung tâm ung bướu đã sử dụngphác đồ Globocan năm 2012, hàng năm trên thế giới có DCF và các phác đồ sử dụng Paclitaxel kết hợp khoảng 989,600 ca mới mắc và 738,000 ca tử vong thuốc Platinum và Capecitabin (TCX) là điều trị bước do UTDD[1]. Tại Việt Nam theo ghi nhận ung thư Hà một trong điều trị UTDD giai đoạn muộn. Bệnh viện Nội năm 2011 cho tỉ lệ mắc là 23,4/100.000 dân và Ung bướu Hà Nội cũng đã áp dụng phác đồ TCX UTDD đứng hàng thứ 2 các loại ung thư trong cả hai trong điều trị bước một UTDD giai đoạn muộn, tuy giới[1]. nhiên cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu chính Trong điều trị UTDD, phẫu thuật là phương thức nào đánh giá kết quả điều trị và độc tính của pháp điều trị chính. Bệnh nhân UTDD giai đoạn sớm phác đồ này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu được điều trị triệt căn bằng phẫu thuật. Hóa trị đóng “Đánh giá kết quả điều trị phác đồ TCX trên bệnh vai trò bổ trợ hoặc tân bổ trợ trong những trường nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di căn tại hợp bệnh nhân giai đoạn phẫu thuật khó có thể phẫu bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ T10/2015-T10/2016” thuật triệt căn. Ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân đến ở với mục tiêu: giai đoạn muộn, bệnh nhân tái phát, di căn sau phẫu 1. Đánh giá đáp ứng điều trị của phác đồ TCX thuật còn cao,bên cạnh đó có tới 2/3 các trường hợp trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di khi phát hiện thì bệnh đã ở giai đoạn muộn, không căn tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội (2015-2016) còn khả năng phẫu thuật triệt căn[2]. Hóa trị trong các giai đoạn này có vai trò chủ đạo, giúp cải thiện triệu 2. Đánh giá một số độc tính của phác đồ. chứng và kéo dài thời gian sống thêm cho người ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh. Đã có những nghiên cứu đối với bệnh nhân giai đoạn muộn, hóa trị có vai trò rõ rệt hơn việc chỉ Đối tượng nghiên cứu điều trị chăm sóc nâng đỡ cho bệnh nhân[2,3]. Hiện Nghiên cứu tiến hành trên 30 bệnh nhân chẩn nay,có nhiều phác đồ được nghiên cứu và sử dụng đoán ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di căn trong điều trị UTDD giai đoạn muộn. Bên cạnh các được điều trị bằng phác đồ TCX tại Bệnh viện Ung thuốc, hóa chất đã được sử dụng từ những năm 90 Bướu Hà Nội từ tháng 10/2015 đến T10/2016. như: cisplatin, 5-FU,nhóm anthracycline… Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều thuốc mới Tiêu chuẩn lựa chọn đã được nghiên cứu và được chỉ định điều trị như: Bệnh nhân được chẩn đoán UTDD: Các thuốc nhóm Taxan gồm có Docetaxel và Paclitaxel, thuốc Oxaliplatin, capecitabine, irinotecan Giai đoạn tiến xa không còn khả năng phẫu ...trong đó phác đồ DCF với sự phối hợp của thuật triệt căn: Gồm các bệnh nhân giai đoạn xâm Docetaxel, Cisplatin, 5FU đã được chứng minh có lấn rộng không còn khả năng phẫu thuật triệt căn có hiệu quả tốt đối với UTDD giai đoạn tiến xa, di được xác định bằng chẩn đoán hình ảnh và tổn căn trong nghiên cứu pha III, ngẫu nhiên đa trung thương sau phẫu thuật, gồm các tổn thương u, hạch tâm V325, kết quả tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trong xâm lấn rộng, bao quanh mạch máu lớn: động mạch nghiên cứu 37%, chỉ có 17% bệnh nhân bệnh tiến chủ bụng, động mạch gan hay đoạn gần của động triển. Thời gian sống thêm không bệnh 5,6 tháng so mạch lách. Bệnh nhân được phẫu thuật triệu chứng. với phác đồ CF 3,7 tháng. Thời gian sống thêm toàn Giai đoạn có di căn xa,bao gồm cả trường hợp bộ 9,2 tháng ở phác đồ DCF so với 8,6 tháng ở phác có dịch ổ bụng dương tính, trừ di căn não. đồ CF[4]. Bệnh nhân chưa được điều trị hóa chất trước Phác đồ DCF là phác đồ có hiệu quả trong điều đó. trị UTDD giai đoạn muộn, tuy nhiên phác đồ này độc tính khá cao, tác dụng ngoại ý nhiều, ảnh hưởng đến Có chẩn đoán mô bệnh học: Ung thư biểu mô thể trạng bệnh nhân UTDD giai đoạn muộn, do đó dạ dày. đã có nhiều nghiên cứu và hướng dẫn thực hành Chỉ số toàn trạng ECOG ≤2. lâm sàng trên thế giới đã sử dụng điều trị các phác đồ Paclitaxel kết hợp nhóm Platinum và Capecitabin Bệnh nhân không mắc ung thư thứ 2. (TCX) điều trị cho bệnh nhân, ngoài cho những kết Chức năng tim mạch trong giới hạn bình quả khả quan trong điều trị, tính dung nạp của phác thường. đồ cũng tốt hơn, thể hiện số chu kỳ hóa trị bệnh nhân được điều trị, các tác dụng ngoại ý nhẹ nhàng 208 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. TIÊU HÓA Chức năng tủy xương, gan, thận trong giới hạn - Đánh giá đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá có thể cho phép điều trị hóa trị. Đáp ứng cho U đặc“ (RECIST). Điều trị tối thiểu 3 đợt hóa chất. - Đánh giá các độc tính theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới-NCI 2.0. Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ.  Xử lý số liệu Tiêu chuẩn loại trừ Loại những bệnh nhân không đủ điều kiện trên. - Nhập số liệu, làm sạch, mã hoá số liệu: dùng phần mềm SPSS 16. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê được sử dụng bao Thiết kế nghiên cứu gồm: Phương pháp nghiên cứu là mô tả lâm sàng, hồi cứu kết hợp tiến cứu Thống kê mô tả: Trung bình, độ lệch chuẩn. Các bước tiến hành So sánh trung bình: Test ANOVA (p
  4. TIÊU HÓA Đặc điểm chung về giới ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu Biểu đồ 2. Kết quả vể đặc điểm về giới của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nhận xét: Tỷ lệ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Tỷ lệ nam/nữ: 4/1 Thể trạng chung Bảng 1. Thể trạng chung Chỉ số ECOG Trước điều trị Sau điều trị 0 2 6 1 28 21 2 0 3 Tổng 30 30 Nhận xét: - Số BN có thể trạng chung trước điều trị PS = 0 chiếm 6,67% (n=2). - Số BN có thể trạng chung trước điều trị PS = 1 chiếm 93,3% (n=28). Tỷ lệ BN có thể trạng chung sau điều trị PS = 0-1 là 90% (n=27). Có 10% BN (n=3) có thể trạng chung sau điều trị PS = 2. Đặc điểm bệnh học Bảng 2. Các giai đoạn bệnh ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu Giai đoạn Tổng số bệnh nhân Tỷ lệ % Lan rộng 12 40 Di căn phúc mạc 1 3 Di căn xa 17 57 Nhận xét: Số BN chỉ có một vị trí di căn xa chiếm 56,7% trường hợp (n=17), 43,3% BN (n=13) có khối u lan rộng, Không có bệnh nhân nào di căn phúc mạc. 210 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. TIÊU HÓA Số lượng và các vị trí di căn 80 60 40 20 0 Tiến xa 1 vị trí tại chỗ 2 vị trí ≥ 3 vị trí Biểu đồ 3. Số vị trí di căn Nhận xét: - Số BN chỉ có một vị trí di căn xa chiếm 61,1% trường hợp (n=11), 27,8% BN (n=5) có hai vị trí di căn, 2 BN (11,1%) có tới 3 vị trí di căn. - 40% BN (n=12) bệnh tiến triển tại chỗ tại vùng, chưa xuất hiện di căn xa. Đáp ứng với điều trị Mức độ đáp ứng với điều trị trạng chung của người bệnh trước và sau điều trị Biểu đồ 4. Thể trạng chung của người bệnh trước và sau điều trị Nhận xét: PS=0: trước điều trị có 2, sau điều trị 6 NB. PS=1: trước điều trị 28, BN giảm còn 21. PS=2: trước điều trị có 0 BN, tăng sau điều trị lên 3 BN. Các triệu chứng cơ năng trước và sau điều trị Bảng 3. Cải thiện triệu chứng cơ năng trước và sau điều trị Triệu chứng Trước ĐT Sau điều trị TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 211
  6. TIÊU HÓA n % Giảm, hết TC Không đổi p Đau bụng 30 100 27 3
  7. TIÊU HÓA Bảng 6. Độc tính của hóa trị trên hệ tạo huyết Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độc tính n % n % n % n % n % Hạ BC 2 6,7 3 10 6 20 12 40 7 23,3 Thiếu máu 18 60 5 16,7 6 20 1 3,3 0 0 Hạ TC 29 96,7 1 3,3 0 0 0 0 0 0 Nhận xét - Hạ bạch cầu gặp ở 93,3% BN (n=28), trong đó chủ yếu là hạ bạch cầu độ 3-4 chiếm 63,3% số BN, có 3 BN hạ bạch cầu độ 1, có6 BN nào hạ bạch cầu độ 2. - Thiếu máu chiếm 40%, chủ yếu thiếu máu độ 1 và độ 2 là 26,7%, chỉ có 1 BN thiếu máu độ 3 phải can thiệp truyền khối hồng cầu. - Chỉ có 1 bệnh nhân hạ tiểu cầu độ 1 chiếm 3,3 %. Độc tính trên gan, thận: Bảng 7. Độc tính của hóa trị trên gan, thận Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độc tính n % n % n % n % n % Ure 30 100 - - - - - - - - Creatinin 30 100 - - - - - - - - AST 27 90 2 6,7 1 3,3 - - - - ALT 27 90 2 6,7 1 3,3 - - - - Bilirubin 25 83,3 3 10 2 6,7 - - - - Nhận xét: - Chưa phát hiện độc tính trên thận - Độc tính trên gan: tăng AST độ 1-2 chiếm 10%. Tăng ALT độ 1-2 chiếm 10%. - Tăng bilirubin ít gặp ở 16,7% bệnh nhân. Một số tác dụng không mong muốn khác Bảng 8. Độc tính của hóa trị trên một số cơ quan khác Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độc tính n % n % n % n % n % Mệt mỏi 21 70 9 30 - - - - - - Nôn 17 56,6 11 36,6 2 6,8 - - - - Viêm miệng 28 93,3 2 6,7 - - - - - - Tiêu chảy 26 86,7 4 13,4 - - - - - - Dị ứng 30 100 - - - - - - - - Tim mạch 30 100 - - - - - - - - HFS 12 40 18 60 - - - - - - TK ngoại vi 25 83,3 5 16,7 - - - - - - HFS: Hội chứng bàn tay bàn chân; TK: thần kinh Nhận xét: - Độc tính đặc hiệu của capecitabine trên da là hội chứng bàn tay bàn chân, chiếm 60% (n=18). TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 213
  8. TIÊU HÓA - Mệt mỏi chiếm 30% BN, đa phần ở mức độ nhẹ. - Nôn và buồn chiếm tỷ lệ 43,4% (n=13), có 6,8%BN nôn độ 2. - Viêm niêm mạc miệng và tiêu chảy mức độ nhẹ chiếm 6,7% và 13,4%; - Độc tính trên tim không có bệnh nhân. - Độc tính TK ngoại vi gặp 16,7% BN, biểu hiện dị cảm, tê bì đầu chi. BÀN LUẬN Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Điểm chung Tuổi và giới Qua nghiên cứu trên 30 BN UTDD giai đoạn muộn được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện UBHN, chúng tôi nhận thấy lứa tuổi mắc UTDD phân bố đều trên diện tuổi người trưởng thành, trẻ nhất là 28 tuổi, cao tuổi nhất là 70 tuổi, tuổi mắc bệnh hay gặp là tư 46 tuổi đến 65 tuổi. Kết quả này cho thấy rất phù hợp với khuyến cáo về UTDD đã được đưa ra trước đây “nếu một người trên 40 tuổi có triệu chứng sút cân và kém ăn kéo dài nên đi nội soi để phát hiện ung thư dạ dày”. Nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới, trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam/nữ là 4/1. Theo Nguyễn Bá Đức và cộng sự (2006), đánh giá tình hình UT ở Việt Nam giai đoạn 2001-2004 cho thấy UTDD có thể gặp ở nhiều lứa tuổi, tuy nhiên có sự gia tăng nhanh chóng từ sau tuổi 40 ở nữ giới, tuổi 45 ở nam giới và tiếp tục tăng nhanh sau 70 tuổi. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, tỷ lệ mắc bệnh nam/nữ là 1,8/1 [2]. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Kiên (2005) trên 144 BN UTDD được phẫu thuật cho thấy độ tuổi trung bình mắc bệnh là 55,5 với tỷ lệ nam/nữ là 1,72/1[10]. Theo globocan 2012 hiện tại tỷ lệ Nam/ Nữ trong ung thư dạ dày là 1.96/1. Như vậy so với các tác giả trong nước, tỷ lệ giới trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn vói các tác giả trên nguyên nhân có thể do nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phác đồ tương đối mạnh là phác đồ TCX nên nhóm bệnh nhân được chúng tôi lựa chọn hầu như là các bệnh nhân có thể trạng tốt PS 1, còn những bệnh nhân nữ giai đoạn muộn thể trạng kém hơn thì loại khỏi nghiên cứu. Thể trạng chung Đa số BN trong nghiên cứu có thể trạng chung khá tốt, tỷ lệ BN có chỉ số đánh giá thể trạng theo ECOG PS=0-1 là 100%, phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn của chúng tôi, lựa chọn những bệnh nhân có thể trạng tốt để tham gia nghiên cứu. Đặc điểm bệnh học Số lượng và vị trí di căn Trong nghiên cứu, có 60% BN xuất hiện di căn xa ngay tại thời điểm chẩn đoán. Số vị trí di căn có thể gặp từ 1-3 vị trí, 11 BN có một vị trí di căn chiếm 61,1% trường hợp, 5 BN có hai vị trí di căn chiếm 27,8%, chỉ có 2 BN có 3 vị trí di căn 11,1%. Nghiên của Yoshida trên 497 BN UTDD giai đoạn muộn tại Nhật Bản, cũng nhận thấy tỷ lệ BN di căn một vị trí là 63%, di căn hai vị trí là 30% và di căn 3 vị trí là 7%. Đáp ứng điều trị Mức độ đáp ứng Toàn trạng và các triệu chứng cơ năng Chỉ trừ một số ít BN phát hiện bệnh tình cờ, đa phần BN trong nghiên cứu đều có những triệu chứng cơ năng gây ảnh hưởng một mức độ nào đó tới cuộc sống lao động và sinh hoạt thường ngày. Sau điều trị, hầu hết BN đều thấy có sự cải thiện rõ rệt về mặt chức năng, mang lại lợi ích thực sự cho người bệnh. Cụ thể, tỷ lệ giảm, hết triệu chứng cao hơn so với giữ nguyên triệu chứng hoặc tiến triển nặng hơn. Các triệu chứng cơ năng đều có đáp ứng với điều trị, tuy nhiên mức độ đáp ứng và thời gian duy trì hiệu quả của điều trị khác nhau tùy thuộc mức độ tiến triển cũng như những biến chứng do bệnh gây ra. Những tổn thương có mức độ nhẹ, chức năng cơ quan còn chưa bị ảnh hưởng nhiều thì triệu chứng thuyên giảm nhanh sau điều trị và thời gian duy trì hiệu quả kéo dài. Nếu tổn thương sâu rộng và ảnh hưởng tới nhiều cơ quan trong cơ thể thì mức độ giảm triệu chứng chỉ ở mức tương đối và thời gian duy trì hiệu quả không lâu. Như vậy mức độ đáp ứng tỷ lệ nghịch với mức độ lan tràn của bệnh. Tỷ lệ BN được cải thiện triệu chứng trong nghiên cứu của chúng tôi cao là do sự phối hợp giữa các biện pháp trong một mô hình điều trị đa mô thức, gồm cả phẫu-hóa-xạ và chăm 214 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  9. TIÊU HÓA sóc triệu chứng, bởi vậy ngay cả trong những trường hợp BN có biến chứng của UTDD cũng sẽ được điều trị một cách tối đa. Nhờ sự cải thiện rõ rệt của các triệu chứng cơ năng, thể trạng chung của người bệnh cũng có những tiến triển tốt. Tỷ lệ BN có PS=0 tăng lên từ 2 BN lên 6 BN, 3 bệnh nhân bệnh tiến triển PS giảm còn 2, những bệnh nhân còn lại vẫn giữ được thể trạng tốt khi điều trị với phác đồ TCX . Chỉ số toàn trạng không phải là một chỉ tiêu đánh giá một dấu hiệu đáp ứng cụ thể, nhưng nó giúp cho việc đánh giá một cách tổng thể sức khỏe của BN có thay đổi hay không sau điều trị, có thể coi là một phép tính nhanh ảnh hưởng của việc điều trị đến với người bệnh. Việc cải thiện chỉ số toàn trạng và triệu chứng cơ năng giúp cho BN cải thiện chất lượng cuộc sống, có thể tái hòa nhập lại cộng đồng và xã hội. Đáp ứng khách quan với điều trị Bảng 9. Một số phác đồ được nghiên cứu trong UTDD Nghiên cứu Phác đồ Số bệnh nhân Tỷ lệ đáp ứng Trung bình (TTP) OS trung bình SPRITS SP 305 54 6 13 Kang et al XP 160 41 5.6 10.5 V325 CF 224 25 3.7 8.6 V325 DCF 221 37 5.6 9.2 Webb et al ECF 126 45 7.4 8.9 Al-Batran et al FLO 102 35 5.8 10.7 Dank et al ILF 170 32 5.0 9.0 Những thuốc mới và phác đồ phối hợp mới cho Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có BN tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trên dưới 50%. Nghiên cứu nào điều trị liều dưới 90%, tỷ lệ đáp ứng ở nhóm của chúng tôi, tỷ lệ đáp ứng đạt 43,3% trong đó có 1 điều trị với liều 100% là 76,9% so với ở nhóm điều trị BN chiếm 3,3% đạt đáp ứng hoàn toàn. Bệnh giữ liều dưới 100% là 21,3%. Có mối liên quan giữa liều nguyên chiếm 46,7% (14 BN), chỉ có 10% (n=3) BN điều trị với đáp ứng điều trị với OR=2,97 và mối liên bệnh tiến triển trong quá trình điều trị. Kết quả này quan này có ý nghĩa thống kê với p
  10. TIÊU HÓA phác DCF thì tỷ lệ BN bị độc tính của chúng tôi có ít - Các triệu chứng cơ năng trước và sau điều trị hơn. hóa chất được cải thiện đáng kể, có nhiều triệu chứng hết hoàn toàn sau khi kết thúc điều trị. Độc tính ngoài hệ tạo huyết Độc tính ngoài hệ tạo huyết thường gặp là các Đáp ứng khách quan độc tính trên gan, thận. Độc tính trên thận trong Đáp ứng toàn bộ đạt 43,3%; trong đó đáp ứng nghiên cứu chủa chúng không có bệnh nhân nào. hoàn toàn là 3,3%(n=1 BN); đáp ứng một phần Kết quả này có thể do trong nghiên cứu của chúng 40%(n=12). Bệnh giữ nguyên ở 46,7% trường hợp tôi sử dụng Carboplatin thay vì cisplatin với mức độ chỉ có 10% BN bệnh tiến triển. gây độc cho thận thấp hơn đáng kể. Độc tính trên Các yếu tố liên quan đến đáp ứng với điều trị gan thường gặp hơn, trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ tăng men gan biểu hiện tăng AST và ALT Liều điều trị so với liều chuẩn có liên quan đến chiếm tỷ lệ 10%, chỉ 1 trường hợp xuất hiện tăng tình trạng đáp ứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê men gan độ 2.Tuy nhiên đa phần BN độc tế bào gan với p < 0,05. đều ở mức độ nhẹ và dễ dàng điều chỉnh bằng các Độc tính và tác dụng phụ không mong muốn thuốc bổ gan, hạ men gan và không ảnh hưởng đến liệu trình điều trị. Độc tính trên hệ tạo huyết đa phần ở mức độ nhẹ và vừa. Giảm bạch cầu hạt là 93,3% trong đó Một số tác dụng không mong muốn khác giảm nặng ở độ 3-4 chiếm 63,3%. Thiếu máu 40%, Trong nghiên cứu của chúng tôi, nôn và buồn hạ tiểu cầu 3,3%, không có tình trạng xuất huyết do nôn vẫn là một tác dụng phụ hay gặp chiếm 50,2% giảm tiểu cầu. trường hợp (n=13), chủ yếu là nôn nhẹ và vừa Độc tính trên thận không gặp (4,3%).Độc tính 36,6% (n=11), chỉ có 2 bệnh nhân nôn độ 2nhưng trên gan chủ yếu là tăng AST/ ALT chiếm 10% không phải ngừng điều trị. Viêm niêm mạc miệng và trường hợp và chủ yếu là độ 1. tiêu chảy chiếm lần lượt 6,7% và 13,4%; không có bệnh nhân viêm niêm mạc miệng nặng. Độc tính Tác dụng không mong muốn chủ yếu là nôn, thần kinh ngoại vi gặp ở 16,7% BN, đây là độc tính viêm miệng và tiêu chảy, chủ yếu ở mức độ nhẹ và chủ yếu của thuốc Carboplatin, đa phần biểu hiện dị vừa. cảm, tê bì đầu chi, tuy nhiên hầu hết ở mức độ Hội chứng bàn tay-bàn chân xuất hiện ở 60% nhẹ,không cần can thiệp nội khoa. Các độc tính khác BN chủ yếu là độ1, không có BN xuất hiện độc tính như viêm niêm mạc miệng, tiêu chảy thấp hơn nhiều nặng cần giảm liều và kéo dài liệu trình điều trị. so với nghiên cứu của chúng tôi, điều này một lần nữa cho thấy độc tính trên niêm mạc đường tiêu hóa TÀI LIỆU THAM KHẢO của capecitabine là cao hơn so với 5-FU truyền[3] 1. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức và cs (2012). Gánh Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy HFS là một nặng bệnh ung thư và chiến lược phòng chống độc tính thường gặp ở những BN được điều trị với ung thư quốc gia đến năm 2020, Tạp chí ung capecitabine, chiếm 60% các trường hợp (n=18), nói thư học Việt Nam, 13-19. chung ở mức độ nhẹ và vừa, không có bệnh nhân 2. Đoàn Lực (2002), Đánh giá hiệu quả điều trị triệu nào có dấu hiệu nặng mà cần phải giảm liều hoặc chứng cho bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn kéo dài liệu trình điều trị. muộn, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà KẾT LUẬN Nội. Qua nghiên cứu 30 BN UTDD giai đoạn tiến xa 3. Nguyễn Lam Hòa (2008). Nghiên cứu kết quả và di căn được điều trị hóa trị bằng phác đồ TCX tại điều trị phẫu thuật kết hợp hóa chất bổ trợ ung Bệnh viện Ung bướu Hà Nội trong khoảng thời gian thư dạ dày tại Hải Phòng giai đoạn 2001-2007, từ tháng 10/2015 đến hết tháng 10/2016, chúng tôi Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 1/ 2008, 165- rút ra một số kết luận sau. 170. Đáp ứng điều trị với phác đồ hóa trị 4. Van Cutsem E, Moiseyenko VM, Tjulandin S et al (2006). Phase III study of docetaxel and Đáp ứng chủ quan cisplatin plus fluorouracil compared with cisplatin - Chỉ số toàn trạng có sự thay đổi rõ rệt trước and fluorouracil as first-line therapy for advanced và sau điều trị, tăng tỷ lệ BN có PS=0 từ 21,7% lên gastric cancer: a report of the V325 Study 58,7%. Group, J Clin oncol. 5. Ruoff CA, Hong B, Barry H et al (2013). Single - center experience with paclitaxel (T), carboplatin 216 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  11. TIÊU HÓA (C), and capecitabine (X) in the treatment of 9. Hanawa K, Yamada S, Suzuki H et al (1980), advanced esophagogastric cancer, J Clin oncol. Effects of sodium chloride on gastric cancer induction by N-methyl-N-Nitro-N- 6. Ajani JA, Moiseyenko VM, Tjulandin S et al nitrogoguanidine (MNNG) in rats, Proceedings of (2007). Clinical benefit with docetaxel plus the Thirty-ninth Annual Meeting of the Japanese fluorouracil and cisplatin compared with cisplatin Cancer Association, Cancer Association, Tokyo: and fluorouracil in a phase III trial of advanced Japanese. gastric or gastroesophageal cancer adenocarcinoma: the V-325 Study Group, J Clin 10. Nguyễn Xuân Kiên (2005),Nghiên cứu một số oncol. yếu tố giải phẫu bệnh liên quan đến thời gian sống thêm sau phẫu thuật ung thư dạ dày. Luận 7. Ajani JA, Moiseyenko VM, Tjulandin S et al án tiến sỹ y học, ĐH Quân Y, tr. 58-67. (2007).Quality of life with docetaxel plus cisplatin and fluorouracil compared with cisplatin and 11. Wagner AD, Grothe W, Haerting J, Kleber G, fluorouracil from a phase III trial for advanced Grothey A, Fleig WE (2006).Chemotherapy in gastric or gastroesophageal adenocarcinoma: advanced gastric cancer: a systematic review the V-325 Study Group, J Clin oncol. and meta-analysis based on aggregate data.J Clin Oncol. Jun 20;24(18):2903-9. 8. Fazio N, Biffi R, Maibach R et al (2016). Preoperative versus postoperative docetaxel- 12. Findlay M, Cunningham D, Norman A, et al cisplatin-fluorouracil (TCF) chemotherapy in (1994). A phase II study in advanced gastro- locally advanced resectable gastric carcinoma: esophageal cancer using epirubicin and cisplatin 10-year follow-up of the SAKK 43/99 phase III in combination with continuous infusion 5- trial, Ann Oncol. fluorouracil (ECF). Ann Oncol 1994; 5:609. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 217
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2