Đánh giá hiệu quả của hóa trị kết hợp với Bevacizumab trong điều trị ung thư đại trực tràng tiến xa
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của hóa trị kết hợp với bevacizumab trong điều trị ung thư đại trực tràng tiến xa trên các yếu tố: tỷ lệ đáp ứng, sống còn không bệnh tiến triển. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 89 hồ sơ bệnh án ung thư đại trực tràng tiến xa đã được hóa trị kết hợp với bevacizumab tại Bệnh viện Ung Bướu từ năm 2013-2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của hóa trị kết hợp với Bevacizumab trong điều trị ung thư đại trực tràng tiến xa
- TIÊU HOÁ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ KẾT HỢP VỚI BEVACIZUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TIẾN XA TRẦN NGUYÊN HÀ1, VÕ NGỌC ĐỨC2, HOÀNG THỊ MAI HIỀN2, TRẦN THỊ THIÊN HƯƠNG3, PHAN TẤN THUẬN4, LÊ THỊ HỒNG VÂN5 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của hóa trị kết hợp với bevacizumab trong điều trị ung thư đại trực tràng tiến xa trên các yếu tố: tỷ lệ đáp ứng, sống còn không bệnh tiến triển. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 89 hồ sơ bệnh án ung thư đại trực tràng tiến xa đã được hóa trị kết hợp với bevacizumab tại Bệnh viện Ung Bướu từ năm 2013-2017. Kết quả: Trung vị thời gian theo dõi là 25,9 tháng. Tỷ lệ đáp ứng là 34,8%. Trung vị thời gian đến khi bệnh tiến triển là 12,1 ± 0,5 tháng. Kết luận: Bevacizumab kết hợp với hóa trị trong ung thư đại trực tràng tiến xa cải thiện thời gian PFS. Từ khóa: Bevacizumab, ung thư đại trực tràng tiến xa. ABSTRACT Background: To evaluate the efficacy of bevacizumab-based chemotherapy for metastatic colorectal cancer. The primary end point was response rates, progression-free survival. Patients and methods: In this retrospective nonrandomized study, the authors reviewed the medical records of 89 patients who received Bevacizumab-based chemotherapy. Results: Medium follow-up was 25,9 months. Response rates was 34,8%. Median PFS was 12,1 ± 0,5 months. Conclusion: Bevacizumab-based chemotherapies were effective regimen and improvement in survival among patients with metastatic colorectal cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi, ở các nước phát triển, độ tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán Ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biến đứng vào khoảng 70 tuổi[4]. Nếu được chẩn đoán ở giai hàng thứ hai ở nữ và hàng thứ ba ở nam [11]. Năm đoạn sớm, ung thư đại trực tràng có tiên lượng 2012, gần 1,4 triệu ca mới mắc, gần 700.000 ca tử tốt[14]. Tuy nhiên, 20 - 25% bệnh nhân di căn tại thời vong[11]. Ung thư đại trực tràng chiếm 8,5% trường điểm chẩn đoán, khoảng 50% bệnh nhân ung thư hợp tử vong, là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng đại trực tràng giai đoạn sớm sẽ tiến triển thành giai thứ 4 trong các ung thư trên toàn thế giới[11]. Theo đoạn di căn[14,17]. số liệu của ghi nhận ung thư quần thể tại TP.HCM từ 2006 - 2010, ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biến đều đứng hàng thứ ba ở cả nữ và nam [1]. 1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 BSCKII. Bác sĩ điều trị Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 ThS. BSCKII. Phòng Chỉ đạo tuyến - KHCN & ĐT - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 5 BSCKI. Bác sĩ điều trị Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 235
- TIÊU HOÁ Ung thư đại trực tràng giai đoạn di căn có tiên Tiêu chẩn chọn bệnh trong nghiên cứu lượng xấu, tại Mỹ, sống còn 5 năm ở giai đoạn di Bệnh nhân trên 18 tuổi. căn chỉ khoảng 13,5%[14]. Chẩn đoán xác định ung thư đại trực tràng trên Điều trị ung thư đại trực tràng di căn đã có giải phẫu bệnh: carcinôm tuyến. nhiều tiến bộ trong vòng 20 năm vừa qua. Kể từ khi Fluoropyrimidine được phát hiện có hiệu quả trong Giai đoạn IV theo AJCC 7 (2010) và các trường điều trị ung thư đại trực tràng di căn, đến nay đã có hợp bệnh giai đoạn I, II, III tái phát, tiến triển di căn. thêm nhiều thuốc: hóa trị độc tế bào (Oxaliplatin, Irinotecan, Capecitabine) và tác nhân nhắm trúng Hóa trị bước 1 hoặc 2 kết hợp bevacizumab đích (Bevacizumab (BEV), Cetuximab, trong ung thư đại trực tràng di căn. Panitumumab, Regorafenib, Aflibercept) góp phần Chỉ số ECOG 0-2. làm tăng thời gian sống còn cho bệnh nhân. Đối tượng nghiên cứu Hiện nay, sống còn toàn bộ trung bình của bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn là 30 tháng, tăng Chúng tôi thu nhận được 89 trường hợp thỏa gấp đôi so với hai thập kỷ trước[18]. các điều kiện từ 01/01/ 2013-01/6/2017 để tiến hành ghi nhận hồ sơ, phân tích. Bevacizumab là một kháng thể đơn dòng nhân hóa tái tổ hợp gắn chọn lọc với và trung hoà hoạt Phương pháp nghiên cứu tính sinh học của yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp máu người (VEGF), dùng trong điều trị ung thư đại hồi cứu mô tả loạt ca theo mẫu ghi nhận số liệu soạn trực tràng, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư thận, u sẵn, trong đó chúng tôi có ghi nhận các đặc điểm nguyên bào thần kinh đệm - u tế bào thần kinh đệm của bệnh nhân, bệnh lý, các phương pháp điều trị, ác tính. BEV ngăn không cho VEGF gắn với các thụ phác đồ và liều thuốc, những độc tính của phác đồ. thể của nó, Flt-1 và KDR, trên bề mặt tế bào nội mạc mạch máu. Sự trung hoaf hoạt tính sinh học của Đánh giá đáp ứng được đánh giá theo RECIST VEGF làm giảm sinh mạch của khối u, vì vậy ức chế 1.1. sự tăng trưởng của khối u. Thuốc ngăn chặn diễn Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20, tiến bệnh di căn và làm giảm tính thấm vi mạch[6,15]. tỷ lệ sống còn không bệnh tiến triển được tính bằng BEV cải thiện sống còn không bệnh tiến triển phương pháp Kaplan Meier. (PFS) và sống còn toàn bộ (OS) ở bệnh nhân ung Độc tính điều trị được đánh giá theo NCI thư đại trực tràng di căn khi kết hợp với hóa trị[3, 7, 10]. CTCAE 4.0. Thuốc đã được FDA chấp thuận trong điều trị ung thư đại trực tràng tiến xa từ năm 2004 và vào thị KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trường Việt Nam từ năm 2008. Bệnh viện Ung Bướu Một số đặc điểm của nhóm nghiên cứu. Thành Phố Hồ Chí Minh đã bắt đầu điều trị bevacizumab từ năm 2008. Có tổng cộng 89 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu từ 1/1/2013-1/6/2017. Ngày nay thuốc đã được bảo hiểm chi trả một phần chi phí và một số bệnh nhân đã có thể sử dụng Bảng 1. Một số đặc điểm dịch tễ học (n = 89) được thuốc bevacizumab trong điều trị ung thư đại Giới trực tràng tiến xa. Nam 56 (62,9%) Để thấy được hiệu quả khi sử dụng thuốc BEV chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả Nữ 33 (33,1%) của hóa trị kết hợp với bevacizumab trong điều trị Độ tuổi Ung thư đại trực tràng tiến xa” trên bệnh nhân Ung Trung vị tuổi (khoảng tuổi) 56,3 (20-80) thư đại trực tràng tiến xa tại bệnh viện Ung Bướu Thành Phố Hồ Chí Minh, từ 1/1/2013-1/6/2017. < 70 tuổi 77 (86,5%) ≥ 70 tuổi 12 (13,5%) Mục tiêu nghiên cứu ECOG 1. Xác định tỷ lệ đáp ứng với phác đồ hóa trị có kết hợp BEV trong ung thư đại trực tràng tiến xa. 0 18 (19,8%) 1 55 (60,4%) 2. Xác định thời gian sống còn không bệnh tiến triển khi điều trị với phác đồ hóa trị có kết hợp BEV 2 16 (17,6%) trong ung thư đại trực tràng tiến xa. Địa chỉ 236 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- TIÊU HOÁ TPHCM 49 (55,1%) phần tổn thương di căn Miền Nam 24 (27%) Cắt nốt di căn 2 (2,2%) Miền Trung 14 (15,7%) Mở hậu môn nhân tạo 1 (1,1%) Miền Bắc 2 (2,2%) Xạ trị Xạ trị trước mổ 16 (18%) Bảng 2. Một số đặc điểm liên quan bướu (n = 89) Xạ trị sau mổ 4 (4,5%) Giai đoạn ban đầu Bảng 4. Một số đặc điểm hóa trị, BEV (n=89) IIA 1 (1,1%) IIB 1 (1,1%) Hóa trị hỗ trợ trước đó IIC 5 (5,6%) Có 30 (33,7%) IIIA 13 (14,6%) Không 59 (66,3%) IIIB 15 (16,9%) Bước hóa trị kết hợp BEV IIIC 10 (11,2%) Bước 1 73 (82%) IVA 40 (44,9%) Bước 2 16 (18%) IVB 4 (4,5%) Phác đồ hóa trị kết hợp BEV Vị trí bướu Có Oxaliplatin 46 (51,7%) Đại tràng trái và trực tràng 76 (86,6%) Có Irinotecan 27 (30,3%) Đại tràng phải 12 (13,4%) 5FU/Cape 16 (18%) Tình huống nhập viện (khi dùng BEV) Số chu kỳ BEV được dùng Di căn xa ngay từ đầu 44 (49,4%) 3-5 15 (16,9%) Tái phát 45 (50,6%) 6-8 35 (39,3%) Vị trí di căn 9 - 12 22 (24,7%) Gan 42 (47,2%) 13 - 22 17 (19,1%) Phổi 14 (15,7%) Tiến triển khi đang điều trị BEV bước 1 Hạch 13 (14,6%) Có 42 (47,2%) Ổ bụng 10 (11,2%) Không 38 (42,7%) Gan + phổi 4 (4,5%) Ngưng BEV Gan + hạch 3 (3,4%) Có 73 (82%) Phổi + buồng trứng 1 (1,1%) Không 16 (18%) Gan + phổi + xương 1 (1,1%) Lý do ngưng BEV Loại giải phẫu bệnh: 100% carcinôm tuyến. Tiến triển 27 (37%) Khác (kinh tế, độc tính hóa trị, 46 (63%) Bảng 3. Một số đặc điểm phẫu thuật và xạ trị (n=89) xuất huyết, bỏ điều trị) Loại phẫu thuật ban đầu (chưa di căn) Tiếp tục BEV bước 2 sau thất bại bước 1 Cắt đoạn đại tràng 33 (37,1%) Có 5 (5,6%) Cắt trước thấp 18 (20,2%) Không 84 (94,4%) Mở hậu môn nhân tạo 9 (10,1%) Thời gian điều trị trung bình là 8,8 tháng, số chu Phẫu thuật Miles 6 (6,7%) kỳ BEV trung bình là 7 chu kỳ. Có sự khác biệt trong lựa chọn phác đồ hóa trị kết hợp giữa nhóm bệnh Phẫu thuật Hartmann 3 (3,4%) nhân trẻ tuổi (
- TIÊU HOÁ Biểu đồ. Phác đồ hóa trị kết hợp BeV theo nhóm tuổi Bảng 5. Độc tính liên quan BEV (n = 89) Bảng 7. Kết quả hóa trị có BEV ít nhất 3 chu kỳ theo phác đồ hóa trị Đạm niệu (grad 1) 12 (13,4%) Tăng huyết áp (grad 1) 3 (3,4%) Phác đồ hóa trị kết hợp BEV Tổng Xuất huyết Grad 1 1 (1,1%) có có cộng 5FU/cape oxaliplatin irinotecan Không 73 (82%) CR 1 0 0 1 Kết quả điều trị Kết quả hóa trị PR 3 20 7 30 có BeV ít nhất CR 1 (1,1 %) 3 chu kỳ NC 11 26 16 53 PR 30 (33,7%) PD 1 0 4 5 NC 53 (59,6%) Tổng cộng 16 46 27 89 PD 5 (5,6%) Bảng 8. Kết quả hóa trị có BEV ít nhất 3 chu kỳ theo Bảng 6. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ sau 3 chu kỳ BEV bước dùng BEV (n = 89) Bước dùng BEV Tổng cộng Có 31 bệnh nhân (34,8%) đáp ứng sau 3 chu kỳ 1 2 hóa trị kết hợp BEV. CR 1 0 1 Kết quả hóa trị có PR 28 2 30 BeV ít nhất 3 chu kỳ NC 41 12 53 238 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- TIÊU HOÁ PD 3 2 5 Khi kết thúc quá trình theo dõi vào tháng 10/2017, thời gian theo dõi trung bình là 25,9 tháng. Tổng cộng 73 16 89 Có 41 biến cố tiến triển (46%) đã xảy ra. Trung vị Sống còn không bệnh tiến triển thời gian đến khi bệnh tiến triển là 12,1 ± 0,5 tháng. Bàn luận Trong nghiên cứu này vị trí di căn xa đơn độc chiếm tỷ lệ cao nhất là ở gan (47,2%), y văn ghi Đặc điểm bệnh nhân nhận dẫn lưu tĩnh mạch của ruột là qua tĩnh mạch Trong nghiên cứu, tỷ lệ nam gần gấp đôi nữ cửa, nên ung thư đại tràng di căn theo đường máu (62,9% so với 33,1%), phù hợp với đặc điểm chung đến cơ quan đầu tiên là gan, tiếp theo là phổi, của bệnh theo y văn thường nam nhiều hơn nữ xương và các vị trí khác. khoảng 25%, xuất độ ung thư đại trực tràng theo tuổi Kết quả điều trị thống kê tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 nam là 28,4 và nữ là 14,8 trên 100000 dân[1,2]. Phần lớn (82%) các trường hợp trong nghiên cứu được điều trị hóa trị kết hợp bevacizumab ở Trung vị tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi là bước 1. Với hóa trị là phác đồ có chứa một trong các 56, phù hợp với đặc điểm tuổi chung của bệnh ung thuốc chính oxaliplatin hoặc irinotecan hoặc 5- thư đại trực tràng là tăng cao dần sau 40 tuổi. Đặc fluorouracil hoặc capecitabine kết hợp với điểm này tương tự kết quả một số nghiên cứu trong bevacizumab (không có trường hợp nào điều trị và ngoài nước[2,5,8]. phác đồ FOLFOXIRI). Số chu kỳ hóa trị có Đặc điểm bệnh bevacizumab ít nhất là 3 chu kỳ, dài nhất là 22 chu kỳ. Vị trí bướu phần lớn là ung thư đại tràng trái và trực tràng (86,6%), theo y văn vị trí bướu thường Theo hướng dẫn điều trị của ESMO chúng ta có gặp là đại tràng trái (15%), đại tràng sigma (25%), thể phối hợp bất cứ phác đồ hóa trị nào với trực tràng (20%), do chúng tôi tổng kết chung đại bevacizumab trong điều trị bước 1 ung thư đại trực tràng trái bao gồm cả đại tràng sigma nên số liệu tràng tiến xa. Sau khi bệnh đáp ứng ổn định với điều này tương đối phù hợp. Đặc điểm này tương tự trị, nên điều trị duy trì bevacizumab kết hợp trong nghiên cứu của Fortios Loupakis và cộng sự tỷ fluoropirimidine cho đến khi bệnh tiến triển, và khi lệ ung thư đại tràng trái và trực tràng là 65%[5]. bệnh tiến triển có thể điều trị lặp lại phác đồ cũ hoặc phác đồ hóa trị bước 2 kết hợp bevacizumab[18]. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 239
- TIÊU HOÁ Kết quả đáp ứng hoàn toàn 01 trường hợp FOLFOX6/XELOX 41,0% 8,0 tháng (1,1%), sang thương buồng trứng tan hoàn toàn, FOLFOX6/XELOX/BEV 52,0% 9,4 tháng bệnh nhân ngưng điều trị, xuất viện và hiện còn [12, 16] sống. Tác dụng phụ do bevacizumab xảy ra trong 94,4% trường hợp bệnh được kiểm soát tốt 18% trường hợp, đa số là đạm niệu (13,4%) và chủ không tiến triển sau ít nhất 3 chu kỳ điều trị ; bệnh yếu là grad 1. Theo kết quả nghiên cứu của Herbert đáp ứng hoàn toàn và một phần là 34,8%. Tỷ lệ đáp Hurwitz et al, tỷ lệ đạm niệu là 26,5%, với 22,4% là ứng này nằm trong khoảng dao động tỷ lệ đáp ứng grad 1. Theo hướng dẫn thông tin kê toa của của một số phác đồ kết hợp bevacizumab theo các bevacizumab, tác dụng phụ đạm niệu các mức độ nghiên cứu như sau: xảy ra trong 20% trường hợp sử dụng thuốc. Tác Phác đồ kết hợp bevacizumab Tỷ lệ đáp ứng (CR + PR) dụng phụ này trong nghiên cứu ở mức độ nhẹ không đe dọa tính mạng bệnh nhân và có thể hồi phục. Các 5FU/LV[12] 26% tác dụng phụ khác được ghi nhận trong nghiên cứu là cao huyết áp (3,4%) và xuất huyết (1,1%) cũng ở [8] IFL 44,8% FOLFIRI [5] 53% mức độ nhẹ nhất. Như vậy chúng ta có thể yên tâm 16] sử dụng bevacizumab cho bệnh nhân ung thư đại FOLFOX/ XELOX 38% trực tràng tiến xa vì mức độ tác dụng phụ tương đối thấp. Tuy nhiên có thể do mẫu nghiên cứu của [5] FOLFOXIRI 65% Nhưng do mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ, chúng tôi nhỏ nên chưa ghi nhận hết được các tác số lượng bệnh nhân sử dụng từng phác đồ hóa trị dụng phụ, do đó chúng ta vẫn phải theo dõi sát bệnh riêng lẻ kết hợp bevacizumab quá ít nên không thấy nhân khi sử dụng thuốc để có thể kịp thời phát hiện rõ được tỷ lệ đáp ứng hóa trị theo từng phác đồ hóa và xử trí các tác dụng phụ nghiêm trọng. trị. KẾT LUẬN Sau một thời gian điều trị thêm có tổng cộng Qua nghiên cứu chúng tội thu thập được 89 47,2% trường hợp bệnh tiến triển, với trung vị thời trường hợp bệnh ung thư đại trực tràng tiến xa điều gian không bệnh tiến triển là 12,1 ± 0,5 tháng. Kết trị hóa trị kết hợp bevacizumab, mẫu nghiên cứu quả này gần giống với các nghiên cứu như sau: tương đối nhỏ nhưng cũng đã cho thấy hiệu quả khá Phác đồ kết hợp Trung vị thời gian khả quan với tỷ lệ đáp ứng bệnh sau ít nhất 3 chu kỳ bevacizumab không bệnh tiến triển điều trị hóa trị có bevacizumab là 34,8%, trung vị 5FU/LV[12] 9,2 tháng thời gian đến khi bệnh tiến triển là 12,1 ± 0,5 tháng. Như vậy hóa trị kết hợp bevacizumab có hiệu quả IFL[8] 10,6 tháng cao đối với các bệnh nhân ung thư đại trực tràng FOLFIRI[5] 9,7 tháng tiến xa. TÀI LIỆU THAM KHẢO [16] FOLFOX/XELOX 9,4 tháng [5] FOLFOXIRI 12,1 tháng 1. Lê Hoàng Minh và cộng sự (2013): "Xuất độ ung Từ kết quả này cho thấy khi sử dụng hóa trị kết thư TP.Hồ Chí Minh: kết quả ghi nhận ung thư hợp bevacizumab điều trị ung đại trực tràng tiến xa quần thể 2007-2011". Tạp chí Ung thư học Việt tại bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh, Nam, số 42013, tr. 19-27. chúng tôi cũng thu được hiệu quả tương tự như ghi 2. Lê Văn Quang và cs, (2016), Đánh giá kết quả trị nhận của các nghiên cứu khác; hiệu quả này trong liệu ung thư đại trực tràng giai đoạn tiến triển tại các nghiên cứu cao hơn khi sử dụng hoá trị đơn trung tâm ung bướu bệnh viện 19-8, Tạp chí ung thuần, với tỷ lệ đáp ứng cao hơn khoảng 10% và thư học Việt Nam, số 3, trang 325-335. trung vị thời gian đến khi bệnh tiến triển dài hơn khoảng 3 tháng. 3. Bennouna J, Sastre J, Arnold D, et al, (2013), Thời gian đến Continuation of bevacizumab after first Đáp ứng toàn progression in metastatic colorectal cancer Phác đồ khi bệnh tiến bộ triển (ML18147): a randomised phase 3 trial. Lancet 5FU/LV 15,2% 5,5 tháng Oncol. 14(1), pp 29-37. 5FU/LV/BEV[12] 26,0% 9,2 tháng 4. Brenner H et al, (2014). Colorectal cancer. Lancet. 383, pp 1490-502. IFL 34,8% 6,2 tháng IFL/BEV [8] 44,8% 10,0 tháng 5. Fortios Loupakis et al, (2014), Initial therapy with FOLFOXIRI and bevacizumab for metastatic 240 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- TIÊU HOÁ colorectal cancer, New England J of medicine, in first-line metastatic colorectal cancer: results Vol 371, pp 1609-1918. of a randomized phase II trial. J Clin Oncol, 23(16), pp 3697. 6. Genentech Inc. Avastin® (bevacizumab) prescribing information. 2004 (last update 2016). 14. Kasi PM, Hubbard JM, Grothey A. Selection of https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs biologics for patients with metastatic colorectal /label/2016/125085s317lbl.pdf Accessed 16 May cancer: the role of predictive markers. Expert 2017. Rev Gastroenterol Hepatol. 2015;9:273-6. doi:10.1586/17474124.2015.1001743. 7. Giantonio BJ et al (2007), Bevacizumab in com- bination with oxaliplatin, fluorouracil, and 15. National Cancer Institute. SEER cancer statistics leucovorin (FOLFOX4) for previously treated factsheets: colon and rectum cancer. 2016 (last metastatic colorectal cancer: results from the update 2016). Eastern Cooperative Oncology Group Study http://seer.cancer.gov/statfacts/html/colorect.html E3200. J Clin Oncol. 25(12), pp 1539-1544. Accessed 23 Aug 2016 8. Herbert Hurwitz et al, (2004), Bevacizumab plus 16. Roche Registration Limited. Avastin irinotecan, fluorouracil and leucovorin for (bevacizumab) summary of product metastatic colon cancer, New England J of characteristics. 2009 (last update 10/19/2016). medicine, Vol 350, No 23, pp 2335-2341. 17. http://www.ema.europa.eu/docs/en_GB/docume 9. Hochster HS et al, (2008), Safety and efficacy of nt_library/EPAR__Product_Information/human/0 oxaliplatin and fluoropyrimidine regimens with or 00582/WC500029271.pdf. Accessed 21 Oct without bevacizumab as first-line treatment of 2016. metastatic colorectal cancer: results of the TREE 18. Saltz LB et al, (2008), Bevacizumab in Study, J Clin Oncol. 26(21), pp 3523. combination with oxaliplatin-based 10. Hurwitz H et al, (2004), Bevacizumab plus iri- chemotherapy as first-line therapy in metastatic notecan, fluorouracil, and leucovorin for colorectal cancer: a randomized phase III study, metastatic colorectal cancer. N Engl J Med. J Clin Oncol; 26(12), pp 2013. 350(23), pp 2335–2342. 19. Van Cutsem E et al, (2014), Metastatic colorectal 11. International Agency for Research on Cancer, cancer: ESMO clinical practice guidelines for World Health Organization. GLOBOCAN 2012: diagnosis, treatment and follow-up. Ann estimated cancer incidence,mortality and Oncol.25, pp 1-9. prevalence worldwide in 2012. World fact sheet. 20. Van Cutsem E et al, (2016), ESMO consensus 2012 (last update 2012). guidelines for the management of patients with 12. http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets- metastatic colorectal cancer. Ann Oncol.;27, pp population.aspx Accessed 8 Sept 2016 1386-422. 13. Kabbinavar FF et al, (2005), Addition of bevacizumab to bolus fluorouracil and leucovorin TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 241
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Hiệu quả dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng - tiêu hóa mở có chuẩn bị tại khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai năm 2013 - Chu Thị Tuyết
26 p | 216 | 32
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng cấy chỉ hoặc điện châm kết hợp bài thuốc độc hoạt tang ký sinh
6 p | 140 | 13
-
Hiệu quả của điện châm kết hợp từ rung nhiệt trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống
5 p | 75 | 7
-
Đánh giá hiệu quả của capecitabine duy trì trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn sau điều trị bước một tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 14 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của hóa trị hỗ trợ trước mổ trên bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn muộn
4 p | 55 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 11 | 4
-
Đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ bằng sugammadex sau phẫu thuật lồng ngực có nội soi hỗ trợ
7 p | 91 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ Ledipasvir phối hợp Sofosbuvir trong đáp ứng sinh hóa và xơ hóa ở người bệnh viêm gan C mạn kiểu gen 6 tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức
8 p | 11 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật tiêm chọn lọc quanh rễ thần kinh C5-C7 dưới siêu âm
5 p | 16 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đốt sóng cao tần trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
4 p | 33 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp dẫn lưu liên tục với phương pháp rửa mắt thông thường trong xử lý cấp cứu bỏng mắt do hóa chất
3 p | 27 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của dược chất phóng xạ iode-131 sau phẫu thuật trong điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tốt có di căn hạch cổ
9 p | 41 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của kháng sinh dự phòng cefuroxim trong phẫu thuật cột sống tại khoa ngoại - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 74 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của huyết thanh tự thân nhỏ trong điều trị bỏng mắt do hóa chất
7 p | 42 | 2
-
Hiệu quả của Véc ni shellac F trong ngăn chặn sâu răng ở trẻ 12 tuổi sau 12 tháng
8 p | 56 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp ô xy hóa màng ngoài cơ thể tĩnh mạch – động mạch (Venous – Arterial Extracorporeal Membrane Oxygenation - VA ECMO) trong điều trị viêm cơ tim sốc tim ở trẻ em
5 p | 8 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật gọt giác mạc điều trị bệnh thoái hóa giác mạc dải băng
6 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn