Đánh giá hiệu quả của phương pháp dẫn lưu liên tục với phương pháp rửa mắt thông thường trong xử lý cấp cứu bỏng mắt do hóa chất
lượt xem 2
download
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dẫn lưu liên tục với phương pháp rửa mắt thông thường trong xử lý cấp cứu bỏng hóa chất từ đó đưa ra kế hoạch tập huấn nhân viên y tế tại các tuyến y tế cơ sở trong xử lý cấp cứu ban đầu bỏng hóa chất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phương pháp dẫn lưu liên tục với phương pháp rửa mắt thông thường trong xử lý cấp cứu bỏng mắt do hóa chất
- 5. Chu F. Wang D.J., et al (2000), Relationship 8. Feig DI (2012), The role of uric acid in the between hyperuricemia and other cadiovascular disease pathogenesis of hypertension in the young, J Clin risk factors among adult male Taiwan, Eur J Hypertens (Greenwich).14(6):346-52 Epidemiol.;16(1):13-7. 9. M. Heinig, R.J. Johnson (2006), Role of uric acid 6. P.C. Grayson, Seo Young Kim, M. LaValley and in hypertension, renal disease, and metabolic syndrome, Hyon K. Choi (2011), Hyperuricemia and incident Cleveland Clinic Journal of Medicine 73 (12): 1059-1064. hypertension: A systematic review and meta-analysis, 10. S. Jawed, Tariq F. Khawaja, M. A. Sultan and Arthritis Care & Research, 63(1):102–110 Shahid Ahmad (2005), The effect of essential 7. Feig DI (2012), Hyperuricemia and Hypertension, hypertension on serum uric acid level, Biomedica, 21. Adv chronic Kidney Dis;19(6):377-85 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP DẪN LƯU LIÊN TỤC VỚI PHƯƠNG PHÁP RỬA MẮT THÔNG THƯỜNG TRONG XỬ LÝ CẤP CỨU BỎNG MẮT DO HÓA CHẤT TRẦN NGỌC TUYẾT MAI Khoa Chấn Thương, BV Mắt TP.HCM ĐẶT VẤN ĐỀ truyền dịch làm thời gian nước rửa tiếp xúc với mắt Bỏng mắt là một cấp cứu trong nhãn khoa trong kéo dài và thời gian người điều dưỡng thực hiện kỹ đó bỏng hoá chất thường gặp nhất và gây hậu quả thuật ít so với phương pháp rửa mắt thông thường nghiêm trọng,có thể gặp từ nhẹ đến nặng như giảm đồng thời còn giúp đẩy những hóa chất thấm nhập mô thị lực hoặc mù lòa vĩnh viễn cho 1 hoặc cả 2 mắt. Độ chậm có hiệu quả, tránh những biến chứng tác hại gây nặng của bỏng sau khi tiếp xúc với hóa chất liên mù lòa cho người bệnh và tốc độ dòng chảy điều chỉnh quan đến bề mặt tiếp xúc và mức độ thấm nhập mô, ổn định nên làm cho người bệnh chấp nhận được. trong đó chất kiềm(bazơ) dễ thấm nhập mô hơn axít. .Đã có một đề tài NCKH của điều dưỡng chưng Tùy thuộc mức độ thấm nhập mô mà có thể gây tổn minh hiệu quả rút ngắn thời gian nằm viện của thương biểu mô kết- giác mạc, tế bào gốc vùng rìa, phương pháp dẫn lưu liên tục so với không dẫn lưu nhu mô giác mạc, nội mô, thủy tinh thể , thượng củng nhưng vẫn chưa có báo cáo nghiên cứu nào chứng mạc, mống mắt ,thể mi. minh sự hiệu quả của phương pháp dẫn lưu liên tục Do đó,việc nhanh chóng trung hòa bề mặt nhãn trong điều trị bỏng hóa chất so với phương pháp rửa cầu có ảnh hưởng đáng kể đến diễn biến lâm sáng mắt thông thường.Do vậy, mục tiêu của nghiên cứu tiếp sau đó. Việc lấy đi ngay những hóa chất trên bề này là đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phương mặt nhãn cầu có thể ngăn chặn hóa chất tiếp tục thấm pháp dẫn lưu liên tục với phương pháp rửa mắt sâu qua mô vào trong mắt gây tổn thương mắt và tế thông thường trong xử lý cấp cứu bỏng hóa chất từ bào gốc vùng rìa. Tổn thương mắt do hóa chất ở mức đó đưa ra kế hoạch tập huấn nhân viên y tế tại các độ I – II lành nhanh hơn tổn thương ở mức độ III – IV. tuyến y tế cơ sở trong xử lý cấp cứu ban đầu bỏng Tại các tuyến y tế cơ sở, việc xử trí cấp cứu hóa chất. bỏng hóa chất thường sử dụng bơm tiêm để xịt rửa ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: đẩy hóa chất trôi ra khỏi mắt, thời gian xịt rửa cần ít 1. Đối tượng nghiên cứu: nhất 30 phút để đưa độ pH về bình thường. Tuy Những bệnh nhân được chẩn đoán bỏng mắt do nhiên thời gian rửa trên thực tế thường ngắn hơn … hóa chất độ I – II. nên nhiều khi không đủ để đẩy hết những hóa chất 2. Phương pháp nghiên cứu: trên bề mặt hoặc đã thấm nhập mô kéo dài nhiều Nghiên cứu lâm sàng, tiến cứu ngẫu nhiên có đối ngày sau đó. Ngoài ra do các đầu mút thần kinh trên chứng 58 bệnh nhân được điều trị tại khoa chấn bề mặt giác mạc bị tổn thương nên khi thực hiện thương Bệnh viện Mắt Tp.Hồ chí Minh từ tháng 1/ bơm xịt rửa với tốc độ mạnh nên gây cho người 2013 đến tháng 8/2013. bệnh cảm giác đau xót. Bệnh nhân nhập viện nội trú hoặc ngoại trú sau khi Chúng tôi nghiên cứu Phương pháp dẫn lưu liên được chẩn đoán xác định bỏng hóa chất độ I, độ II tục bằng hệ thống truyền dịch trong xử trí cấp cứu Tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên chia 2 nhóm: bỏng mắt có nhiều ưu điểm như thời gian nước rửa Nhóm 1: PP rửa dẫn lưu liên tục tiếp xúc với mắt kéo dài , thời gian thực hiện kỹ thuật - Đo pH trước dẫn lưu ngắn hơn so với phương pháp rửa xịt thông thường - Nhỏ tê đồng thời còn giúp đẩy ra ngoài những hóa đã chất - Lấy dị vật gây bỏng (nếu có) thấm nhập mô có hiệu quả, hạn chế tối đa những - Đặt vành mi mở rộng mi biến chứng gây tác hại cho mắt . Ngoài ra tốc độ - Lắp đặt hệ thống truyền dịch với DD Lactate dòng chảy được điều chỉnh ổn định nhờ hệ thống Ringer 500ml truyền dịch nên người bệnh không cảm thấy đau rát - Lắp đầu kim cong để rửa vào hệ thống , đặt mắt khi được rửa mắt. kim vào bờ trên xương hốc mắt. Phương pháp dẫn lưu liên tục bằng hệ thống - Chỉnh kim sao cho dòng chảy vào góc trong 44 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
- mắt và cố định bằng băng keo.Mở khóa cho dịch Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) chảy và quan sát nếu bệnh nhân kêu đau rát chỉnh Một mắt 46 79.3 tốc độ chậm lại trung bình khoảng LX giọt/ phút. Hai mắt 12 20.7 - Sau dẫn lưu 30 phút ngưng 5 phút đo lại độ pH Tổng số 58 100.0 - Tiếp tục cho dịch chảy 15p ngưng 5 phút đo lại Phân độ bỏng: 36 trường hợp (62,1%) bỏng độ I độ pH cho đến hết chai dịch và đo lại độ pH sau cùng. và bỏng độ II xảy ra ở 22 bệnh nhân (37,9%). Nhóm 2: PP Rửa mắt thông thường: Thời gian vào viện: trung bình là 50.98 giờ - Đo pH trước rửa Sơ cứu ban đầu: 52 trường hợp (89.7%) được sơ - Nhỏ tê cứu rửa mắt và 6 trường hợp (10.3%) không xử trí - Lấy dị vật gây bỏng (nếu có) ban đầu trước khi vào viện . - Đặt vành mi 2. So sánh hiệu quả điều trị của 2 phương - Rửa mắt = bơm tiêm 10ml gắn kim cong rửa pháp: với DD Latate Ringer, rửa trong 30ph So sánh về dịch vụ - Sau rửa 30 phút ngưng 5 phút đo lại độ pH Nhóm dẫn lưu Nhóm rửa p - Tiếp tục xịt rửa 15ph ngưng 5 phút đo lại độ Số lượng dịch 758.62 ± 689.66 ± 410.00 0.81 pH, thực hiện cho đến hết chai dịch và đo lại độ pH rửa (ml) 368.89 Thời gian rửa 56.90±22.33 46.21±15.96 0.99 sau cùng. (phút) Sau khi rửa mắt hoặc dẫn lưu xong, bệnh nhân Chi phí (đồng 18727 ± 7593 15504 ±7146 0.48 được yêu cầu cho biết cảm giác trong khi rửa hoặc VN) dẫn lưu. Thời gian điều 11.38 ± 2.96 58.45 ± 16.81 0.00 Mỗi phương pháp chúng tôi thực hiện và theo dõi dưỡng phục vụ kết quả trong 3 ngày cho mỗi bệnh nhân. Nhận xét: Số lượng dịch rửa, thời gian rửa và chi Các biến số được theo dõi: phí điều trị giữa 2 phương pháp không khác biệt. Biến số về dịch vụ (lượng dịch rửa, thời gian Thời gian điều dưỡng của nhóm rửa cao hơn hơn dẫn lưu/ rửa, chi phí điều trị và thời gian điều dưỡng nhóm dẫn lưu, khác biệt có nghĩa thông kê (p=0.00). phục vụ). So sánh độ pH: Biến số về độ pH (trước, sau dẫn lưu/rửa và Nhóm dẫn lưu Nhóm rửa p kết thúc). pH trước rửa 7.45 ± 0.98 7.69 ± 0.75 0.29 Biến số về cảm giác của người bệnh trong lúc pH sau 30 phút rửa 7.39 ± 0.48 7.43 ± 0.39 0.76 rửa. pH cuối cùng 7.12± 0.21 7.10 ± 0.2 0.75 Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS Nhận xét: Độ pH trước rửa , độ pH sau rửa 30 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phút và độ pH sau rửa cuối cùng không có sự khác 1. Mô tả đặc điểm nhóm nghiên cứu: biệt giữa 2 nhóm Giới: Trong 58 bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu So sánh cảm giác bệnh nhân trong lúc rửa: có 43 nam (74.1%)và 15 nữ (25.9%). Nhóm nghiên cứu Tổng số Tuổi: đa số nằm trong độ tuổi lao động từ 17 đến Nhóm Nhóm Cảm dẫn lưu rửa mắt 58 tuổi, tuổi trung bình là 34.29. giác Khó chịu Số ca 2 3 5 Địa chỉ: 29 bệnh nhân ở thành phố (50%) và 29 bệnh Tỉ lệ 40% 60% 100% bệnh nhân còn lại thuộc các tỉnh thành phía nam nhân Chấp Số ca 17 21 38 (50%). trong nhận Tỉ lệ 44.7% 55.3% 100% Nghề nghiệp: nhóm nghề nghiệp công nghiệp lúc rửa được chiếm đa số 55.2%), nông nghiệp (19%), nhóm nghề mắt Dễ chịu Số ca 10 5 15 nghiệp khác (25.9%) Tỉ lệ 66.7% 33.3% 100% 55,2% Tổng Số ca 29 29 58 60 số bệnh Tỉ lệ 50% 50% 100% nhân 40 19% 25,9% Nhận xét : sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê 20 p = 0.31 (kiểm định chi bình phương) BÀN LUẬN: 0 Nhóm dân số nghiên cứu có tỉ lệ nam nhiều hơn nông khác nữ (74.1%/ 25.9%), nhóm nghề nghiệp: công nghiệp nghiệp chiếm đa số (69%) và nguyên nhân gây bỏng thường xảy ra trong tai nạn lao động (55,2%) ,điều Nguyên nhân: Do tai nạn lao động: 40 bệnh nhân này phù hợp trong lảnh vực công nghiệp lực lượng chiếm tỉ lệ 69%, tai nạn sinh hoạt: 8 chiếm tỉ lệ 14%, nam chiếm đa số và người lao động chưa có ý thức các nguyên nhân khác: 10 chiếm tỉ lệ 17% trong vấn đề trang bị bảo hộ lao động trong khi làm Số mắt bỏng: 46 bệnh nhân bị bỏng 1 mắt chiếm việc nhất là khi sử dụng hóa chất. tỉ lệ 79.3%, 12 bệnh nhân bị bỏng 2 mắt chiếm tỉ lệ Việc đẩy nhanh hóa chất ra khỏi mắt phải được 20.7% thực hiện ngay khi bị văng vào sẽ ngăn chặn những Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 45
- tổn thương tại nhãn cầu do hóa chất ngấm vào.Tỉ lệ KẾT LUẬN 89,7% có sơ cứu rửa mắt ban đầu cho thấy người Việc trung hòa bề mặt nhãn cầu ngăn chặn hóa dân nhận thức về tác hại của bỏng hóa chất gây ra chất thấm nhập mô ảnh hưởng đến kết quả điều trị tại mắt. cũng như tiên lượng ,tiến hành thực hiện rửa mắt Tại tuyến cơ sở chưa được tập huấn các phương ngay khi bị hóa chất vào mắt mang lại kết quả khả pháp rửa bỏng hóa chất đúng cách nên việc sơ cứu quan cho người bệnh. ban đầu chưa hiệu quả và chưa hướng dẫn người Sơ cứu rửa bỏng mắt do hóa chất cần thời gian bệnh theo dõi tiếp tục tại tuyến chuyên khoa nên khi rửa ít nhất là 30 phút mới có thể loại bỏ hóa chất ra có biến chứng giảm thị lực, mù mắt người bệnh mới ngoài và với bất cứ phương pháp rửa mắt hay dẫn nhập viện. Cần có sự tập huấn cho các trung tâm y tế lưu liên tục đều hiệu quả như nhau về độ pH sau rửa, cơ sở về cách sơ cứu rửa và dẫn lưu bỏng mắt do cảm giác của người bệnh trong khi rửa,… nhưng hóa chất. Đưa độ pH về bình thường sau rửa ở cả 2 phương pháp dẫn lưu liên tục mang lại lợi ích thiết phương pháp xịt rửa hay dẩn lưu liên tục đều hiệu thực hơn vì phương pháp đơn giản , dễ thực hiện có quả như nhau, Khi tiến hành thực hiện phương pháp thể tập huấn cho cộng đồng và tiết kiệm thời gian của xịt rửa chúng tôi cố gắng duy trì tốc độ tia nước rửa điều dưỡng thực hiện kỹ thuật mà vẫn đảm bảo ổn định để tránh bớt cảm giác đau xót cho người được hiệu quả điều trị. bệnh và tốc độ dòng chảy ở phương pháp dẫn lưu TÀI LIỆU THAM KHẢO chai dịch truyền liên tục với tốc độ 60giọt/ phút . Mặc 1. D. K. Nordstrom, C. N. Alpers, C. J. Ptacek, D. W. dù cảm giác bệnh nhân trong lúc rửa đều không có Blowes (2000). "Negative pH and Extremely Acidic Mine sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p = 0.31 nhưng Waters from Iron Mountain, California." Environmental cảm gíac dễ chịu ở nhóm bệnh nhân được dẫn lưu Science & Technology 34 (2), 254–258 vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn (66,3%) so với nhóm bệnh 2. BS Vũ Anh Lê : Huyết thanh tự thân trong điều trị nhân xịt rửa (33,7%) . Số lượng dịch rửa , thời gian bỏng Kết-Giác mạc từ trung bình đến nặng do hóa chất. rửa và chi phí nguyên vật liệu điều trị sử dụng trong 3. Klaff J, Milner SM, Farris S, Price LA. Chemical 2 phương pháp khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Burn to the Eyes Eplasty. 2011;11:ic16. Epub 2011 Nov 17 Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp xịt rửa mắt 4. Chau JP, Lee DT, Lo SH. A systematic review of thông thường thì cần phải tốn nhân lực điều dưỡng methods of eye irrigation for adults and children with để thực hiện kỹ thuật trung bình là 58,45 phút trong ocular chemical burns Worldviews Evid Based Nurs. khi đó với phương pháp dẫn lưu liên tục thì thời gian 2012 Aug;9(3):129-38. doi: 10.1111/j. 1741-6787. điều dưỡng thực hiện cần 11,38 phút tức là chỉ bằng 2011.00220.x. Epub 2011 Jun 7. 1/5 thời gian phương pháp rửa mắt. NGHI£N CøU Sù §éT BIÕN GEN P53 TR£N BÖNH NH¢N POLYP §¹I TRùC TRµNG T¹I BÖNH VIÖN VIÖT TIÖP H¶I PHßNG NguyÔn V¨n Qu©n – Häc viÖn Y dîc häc cæ truyÒn ViÖt Nam NguyÔn ThÞ ChÝn – BÖnh viÖn KiÕn An H¶i Phßng ĐẶT VẤN ĐỀ đủ. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành Polyp đại trực tràng (PLĐTT) là một bệnh lý tương Nghiên cứu sự đột biến gen p53 ở bệnh nhân polyp đối phổ biến trong nhóm bệnh ở đường tiêu hóa đại trực tràng nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ đột biến dưới. Polyp là khối u lồi vào lòng đại trực tràng, nó gen p53 ở những bệnh nhân polyp đại trực tràng tại được hình thành do sự tăng sản quá mức của lớp Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. niêm mạc [2]. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Gen p53 có chức năng điều hoà sự phát triển tế 1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Từ tháng 06 bào - chu kì tế bào, bao gồm chết tế bào theo năm 2010 đến tháng 06 năm 2013 tại Trung tâm nội chương trình (apoptois), thúc đẩy sự ổn định của soi Tiêu hóa Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng và tại nhiễm sắc thể và ức chế các tế bào đi vào pha Trung tâm nghiên cứu Gen - Protein trường Đại học S[1],[3],[4]. Đa số các nghiên cứu về đột biến p53 Y Hà Nội. thường giới hạn trong phạm vi vùng exon 5- 8 [7]. 2. Đối tượng nghiên cứu Theo López I và CS, ở các nước phát triển thì tỉ lệ Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân đã xác định và đột biến gen p53 của ung thư đại - trực tràng là làm giải phẫu sinh lý polyp ĐTT. khoảng 45%, còn ở các nước đang phát triển thì tỉ lệ 3. Phương pháp nghiên cứu này thấp hơn. Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu 3.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt về biểu hiện của protein p53 ở polyp đại trực tràng, ngang. nhưng các số liệu về đột biến gen p53 ở polyp đại 3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu: Nghiên trực tràng vẫn chưa được xem xét và đánh giá đầy cứu trên 46 bệnh nhân PLĐTT đã làm giải phẫu sinh lý. 46 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 277 | 13
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng cấy chỉ hoặc điện châm kết hợp bài thuốc độc hoạt tang ký sinh
6 p | 140 | 13
-
Đánh giá hiệu quả cắt amiđan bằng dao kim điện đơn cực tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 93 | 7
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê khoang cùng bằng bupivacain và fentanyl trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em
5 p | 69 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ
8 p | 99 | 4
-
Đánh giá hiệu quả cắt cơn co tử cung trong điều trị doạ đẻ non tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2011
5 p | 81 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp “tự quản lý đau” ở bệnh nhân đau thắt lưng mạn tính do thoát vị đĩa đệm
5 p | 11 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 11 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt nội khí quản qua da trong phẫu thuật chấn thương hàm mặt
10 p | 11 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp sinh thiết cột sống qua da dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính bằng kim sinh thiết tủy xương kết hợp với kim sinh thiết phần mềm bán tự động
6 p | 42 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp tiêm corticoid và làm vận động khớp vai dưới gây tê trong điều trị viêm quanh khớp vai thể đông đặc
6 p | 53 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đốt sóng cao tần trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
4 p | 33 | 2
-
Đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc tự thân trong điều trị chấn thương sọ não nặng
7 p | 45 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp điện châm trong điều trị hội chứng bàng quang tăng hoạt nguyên phát
6 p | 6 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích trong phẫu thuật thay van hai lá
10 p | 69 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp ô xy hóa màng ngoài cơ thể tĩnh mạch – động mạch (Venous – Arterial Extracorporeal Membrane Oxygenation - VA ECMO) trong điều trị viêm cơ tim sốc tim ở trẻ em
5 p | 8 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển bằng propofol để chọc hút noãn thụ tinh trong ống nghiệm
5 p | 32 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn