TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƢƠNG PHÁP GÂY MÊ BẰNG<br />
SEVOFLURANE VÀ KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC GIÃN CƠ<br />
TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI<br />
CẮT TUYẾN ỨC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƢỢC CƠ<br />
Võ Văn Hiển*; Nguyễn Hữu Tú**; Mai Văn Viện*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu 19 bệnh nhân (BN) nhược cơ (NC) (nhóm I, IIA, IIB) có chỉ định phẫu thuật nội<br />
soi cắt tuyến ức được gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ.<br />
Kết quả: thời gian mất phản xạ mi mắt 110,34 giây, thời gian đạt chỉ số RE, SE < 50: 154,23<br />
giây; thời gian đặt ống nội khí quản (NKQ): 6,8 phút. Điều kiện đặt ống NKQ: rất tốt 84,2%; tốt<br />
15,8%; không có biến đổi huyết động trước, sau khi đặt ống NKQ và trong quá trình phẫu thuật.<br />
Tỷ lệ hài lòng của phẫu thuật viên đối với phương pháp vô cảm: rất hài lòng 94,7% và hài lòng:<br />
5,3%. 100% BN được rút ống NKQ ngay sau phẫu ngay tại phòng mổ và không có BN nào phải<br />
đặt ống NKQ lại do cơn NC, do cơn cholinergic hoặc do suy hô hấp.<br />
Kết luận: gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ có hiệu quả gây mê tốt<br />
đảm bảo cho phẫu thuật. BN được rút NKQ sớm và không có biến chứng về hô hấp sau phẫu thuật.<br />
* Từ khóa: Bệnh nhược cơ; Sevoflurane; Thuốc giãn cơ; Phẫu thuật cắt tuyến ức.<br />
<br />
SEVOFLURANE ANESTHESIA WITHOUT MUSCLE RELAXANTS<br />
FOR THORACOSCOPIC THYMECTOMY<br />
IN MYASTHENIA GRAVIS<br />
SUMMARY<br />
19 myasthenia gravis (MG) patients (class I, IIA, IIB) undergoing thoracoscopic thymectomy<br />
were anesthezied with sevoflurane and without muscle relaxant.<br />
Results: time for a loss of eyelid reflex was 110.34 seconds, time for decrease of RE, SE <<br />
50 was 154.23 seconds; setting up of intubation was 6.8 minutes; the intubating conditions:<br />
excellent 84.2%; good: 15.8%; no hemodynamic changes before, after intubating and during<br />
surgery; surgeons’ satisfaction with anesthesia: very satisfied 94.7%; quite satisfied: 5.3%.<br />
<br />
179<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
100% of patients were successfully extubated in the operating room and none had to be<br />
reintubated due to myasthenic crisis or respiratory failure.<br />
Conclusion: our experience indicated that sevoflurane anesthesia without muscle relaxants<br />
can be safety applied for thoracoscopic thymectomy in MG patients.<br />
* Key words: Mysthenia gravis; Sevoflurane; Muscle relaxant; Thoracoscopic thymectomy.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Đại học Y Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Võ Văn Hiển (vanhien103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 19/06/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/07/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 08/08/2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vô cảm cho phẫu thuật trên BN NC nói<br />
chung và phẫu thuật cắt tuyến ức ở BN<br />
NC nói riêng luôn là một thách thức lớn<br />
đối với các nhà gây mê hồi sức do nó<br />
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong<br />
thành công của phẫu thuật. BN NC<br />
thường nhạy cảm với các loại thuốc sử<br />
dụng trong gây mê như thuốc ngủ, thuốc<br />
giảm đau và thuốc giãn cơ ở các mức độ<br />
khác nhau. Đặc biệt, nếu sử dụng thuốc<br />
giãn cơ sẽ có những nguy cơ cao như<br />
không thể rút được ống NKQ ngay sau<br />
mổ, BN phải thông khí nhân tạo kéo dài,<br />
dẫn đến các nguy cơ khác như viêm phổi,<br />
phế quản, cơn NC, cơn cholinergic… làm<br />
ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Chính vì<br />
vậy, nhiều tác giả cho rằng không nên dùng<br />
thuốc giãn cơ khi gây mê cho BN NC<br />
nhằm tránh tác dụng phụ của thuốc. Tuy<br />
nhiên, nếu không dùng thuốc giãn cơ thì<br />
sử dụng thuốc mê như thế nào để đảm<br />
bảo cho việc đặt ống NKQ và thuận lợi<br />
cho phẫu thuật, thời điểm rút ống NKQ và<br />
tình trạng hô hấp sau phẫu thuật như thế<br />
nào… là những vấn đề chưa được nghiên<br />
cứu và đánh giá một cách có hệ thống.<br />
Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục tiêu:<br />
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương<br />
pháp gây mê bằng sevoflurane và không<br />
<br />
180<br />
<br />
sử dụng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật<br />
cắt tuyến ức điều trị bệnh NC.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
19 BN được chẩn đoán xác định NC<br />
do u tuyến ức hoặc tăng sản tuyến ức có<br />
chỉ định phẫu thuật cắt tuyến ức nội soi<br />
tại Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện<br />
Quân y 103 từ 01 - 2011 đến 3 - 2014.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Phương pháp gây mê:<br />
BN khi vào phòng mổ được thiết lập<br />
hai đường truyền tĩnh mạch ngoại vi bằng<br />
catheter 18G (một đường sử dụng thuốc<br />
mê và một đường sử dụng thuốc khác)<br />
truyền dung dịch natriclorua 0,9% và<br />
đường động mạch quay để theo dõi huyết<br />
áp xâm nhập.<br />
Lắp đặt hệ thống theo dõi bằng<br />
monitor Datex Omeda (GE, Mỹ) với các<br />
chỉ số: điện tim ở đạo trình DII, nhịp tim,<br />
độ bão hòa oxy (SpO2), áp lực CO2 cuối<br />
thì thở ra (PetCO2), theo dõi nồng độ<br />
sevorane cuối thì thở ra (EtSevorane),<br />
huyết áp động mạch xâm nhập. Theo dõi<br />
độ mê qua hệ thống Datex-Ohmeda<br />
S/5TM Entropy Module với hai chỉ số SE<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
và RE, theo dõi mức độ liệt cơ trong quá<br />
trình phẫu thuật bằng máy kích thích thần<br />
kinh với TOF mode (kích thích 60 mA<br />
trong 20 giây) tại vị trí thần kinh trụ tay<br />
trái.<br />
BN được thở oxy qua mũi với tốc độ<br />
2 lít/phút. Tiến hành tiêm sufentanil 0,5<br />
μg/kg cân nặng, sau 5 phút tiếp tục tiêm<br />
propofol với liều 2,5 - 3 mg/kg. Sau khi<br />
BN mất phản xạ mi mắt, các chỉ số RE,<br />
SE < 50, phun tê vùng hầu họng, nắp<br />
thanh môn, dây thanh âm bằng lidocain<br />
spray 10% và gây tê thanh khí quản bằng<br />
lidocain 2% 5 ml qua màng nhẫn giáp,<br />
sau đó tiến hành đặt ống NKQ Univent<br />
(Fuji System, Nhật Bản). Dùng ống nội soi<br />
phế quản mềm để xác định vị trí của ống<br />
NKQ và vị trí của bóng chẹn phế quản.<br />
Kiểm tra lại một lần nữa vị trí của ống<br />
NKQ và bóng chẹn phế quản bằng cách<br />
nghe rì rào phế nang ở hai phổi.<br />
Duy trì thông khí nhân tạo với mode<br />
A/C bằng máy thở Datex - Omeda<br />
Advance với các chỉ số FiO2 = 60%, f = 14<br />
lần/phút; Vt = 10 ml/kg cân nặng và được<br />
điều chỉnh sao cho giá trị của PetCO2<br />
trong khoảng 28 - 32 mmHg. Khi thông<br />
khí một phổi, tiến hành bơm 5 - 6 ml<br />
không khí vào bóng chẹn phế quản và cài<br />
đặt Vt = 6 - 8 ml/kg, f = 16 - 18 lần/phút,<br />
FiO2 = 100% được điều chỉnh sao cho<br />
SpO2 > 95%, P-peak < 30 cmH2O,<br />
PetCO2 < 35 mmHg.<br />
Duy trì EtSevoflurane mức 1,5 - 2<br />
MAC (với FGF < 1 lít/phút, FiO2 = 60%)<br />
và thuốc giảm đau sufentanil qua bơm<br />
tiêm điện với tốc độ 0,2 μg/kg/giờ.<br />
Ngừng sufentanil 20 phút trước khi kết<br />
thúc phẫu thuật, ngừng sevoflurane khi<br />
bắt đầu đóng vết mổ. Tiếp tục giảm đau<br />
cho BN bằng paracetamol (biệt dược<br />
<br />
181<br />
<br />
perfangan 1 g/100 ml) truyền tĩnh mạch<br />
chậm trong vòng 15 phút. BN được rút<br />
ống NKQ ngay tại phòng mổ khi có đủ<br />
điều kiện. Sau rút ống NKQ, cho BN thở<br />
oxy hỗ trợ qua mũi 2 lít/phút và chuyển về<br />
khu hậu phẫu để tiếp tục theo dõi.<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
* Đánh giá các mốc thời gian:<br />
- Thời gian mất phản xạ mi mắt: thời<br />
gian bắt đầu tiêm propofol vào tĩnh mạch<br />
cho đến khi BN mất phản xạ mi mắt.<br />
- Thời gian đặt ống NKQ: tính từ khi<br />
đưa đèn soi thanh quản vào miệng BN<br />
cho đến khi đặt ống NKQ và cuff chẹn<br />
phế quản vào đúng vị trí.<br />
- Thời gian phẫu thuật.<br />
- Thời gian gây mê.<br />
- Thời gian mở mắt: tính từ khi ngừng<br />
thuốc mê đến khi BN mở mắt khi gọi.<br />
- Thời gian rút ống NKQ: tính từ khi<br />
ngừng thuốc mê đến khi rút ống NKQ.<br />
- Thời gian nhận thức bản thân: tính từ<br />
khi ngừng thuốc mê đến khi BN nhận<br />
thức đúng về bản thân (tên, tuổi, không<br />
gian, thời gian).<br />
* Đánh giá điều kiện đặt ống NKQ:<br />
- Thang điểm đánh giá điều kiện đặt<br />
ống NKQ (theo Viby- Mogensen J và CS<br />
[4]).<br />
Bảng 1: Thang điểm đánh giá điều kiện<br />
đặt ống NKQ.<br />
<br />
Mức độ di<br />
động của<br />
hàm<br />
Thông khí<br />
bằng mask<br />
<br />
Di động<br />
(1 điểm)<br />
<br />
Không di<br />
động (3 điểm)<br />
<br />
Di động 1 phần<br />
(2 điểm)<br />
Dễ dàng thông<br />
khí bằng mask<br />
(1 điểm)<br />
<br />
Không thể<br />
thông khí<br />
bằng mask<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
<br />
Mức độ nhìn<br />
thấy khe<br />
thanh âm<br />
<br />
Vị trí dây<br />
thanh<br />
<br />
Mức độ di<br />
chuyển của<br />
BN tại thời<br />
điểm đặt ống<br />
NKQ<br />
<br />
Thông khí<br />
bằng mask khó<br />
khăn (2 điểm)<br />
<br />
(3 điểm)<br />
<br />
Nhìn rõ khe<br />
thanh âm<br />
(1 điểm)<br />
<br />
Không nhìn<br />
thấy khe<br />
thanh âm và<br />
nắp thanh<br />
môn<br />
(3 điểm)<br />
<br />
Nhìn thấy một<br />
phần khe thanh<br />
âm (2 điểm)<br />
Dây thanh mở<br />
(1 điểm)<br />
Dây thanh ở vị<br />
trí trung gian<br />
(2 điểm)<br />
Nằm yên<br />
không nhúc<br />
nhích (1 điểm)<br />
1 hoặc 2 tiếng<br />
ho (2 điểm)<br />
<br />
Khe thanh<br />
đóng hoặc<br />
dây thanh di<br />
động<br />
(3 điểm)<br />
Ho liên tục<br />
hoặc dịch<br />
chuyển có<br />
mục đích<br />
(3 điểm)<br />
<br />
- Số lần thực hiện động tác đặt ống<br />
NKQ cho đến khi đặt được ống NKQ<br />
thành công.<br />
- Biến đổi mạch, huyết áp động mạch<br />
tại các thời điểm trước và sau khi đặt ống<br />
NKQ: T0: (trước gây mê (giá trị nền); T1<br />
(ngay trước khi đặt ống NKQ); T2 (ngay<br />
sau khi đặt ống NKQ); T3 (2 phút sau khi<br />
đặt ống NKQ); T4 (5 phút sau khi đặt ống<br />
NKQ).<br />
* Đánh giá mức độ thuận lợi của phẫu<br />
thuật:<br />
- Biến đổi huyết động tại các thời điểm<br />
trong phẫu thuật: T5 (ngay trước khi rạch<br />
da); T6 (ngay sau khi rạch da); T7 (5 phút<br />
sau khi rạch da); T8 (đặt trocar vào<br />
khoang phế mạc); T9 (bóc tách tuyến ức);<br />
T10 (đặt dẫn lưu khoang màng phổi); T11<br />
(bóp bóng làm nở phổi); T12 (khâu vết<br />
mổ); T13 (trước khi rút ống NKQ); T14 (sau<br />
rút ống NKQ 5 phút).<br />
- Đánh giá mức độ xẹp phổi chủ động:<br />
phổi xẹp hoàn toàn (3 điểm); phổi xẹp<br />
<br />
182<br />
<br />
một phần không ảnh hưởng đến trường<br />
mổ (2 điểm); phổi xẹp một phần ảnh<br />
hưởng nhiều đến trường mổ (1 điểm);<br />
phổi không xẹp (0 điểm).<br />
- Mức độ hài lòng của phẫu thuật viên<br />
với phương pháp vô cảm.<br />
- Đánh giá ảnh hưởng của sevoflurane<br />
lên mức độ liệt cơ: dựa trên chỉ số TOF<br />
(train of four) đo khi BN bắt đầu mất tri<br />
giác (được xác định là giá trị ban đầu) và<br />
tại các thời điểm 30 phút, 60 phút, 90<br />
phút và khi BN tỉnh trở lại.<br />
* Đánh giá tình trạng hô hấp sau rút<br />
ống NKQ: theo dõi tần số thở, SpO2 2<br />
giờ/lần sau khi rút ống NKQ. Đánh giá xét<br />
nghiệm khí máu động mạch tại các thời<br />
điểm trước mổ, khi thông khí hai phổi,<br />
thông khí một phổi, 2 giờ sau rút ống<br />
NKQ, ngày thứ nhất, ngày thứ hai và<br />
ngày thứ ba sau phẫu thuật.<br />
* Xử lý số liệu: theo phần mềm thống<br />
kê y học SPSS 11.0 với kết quả ở dạng tỷ<br />
lệ %, giá trị trung bình ( X ) và độ lệch<br />
chuẩn (SD). Sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê khi p < 0,05.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm của BN nghiên cứu.<br />
Bảng 2: Một số đặc điểm của BN<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Giới tính<br />
Tuổi (<br />
Độ NC<br />
theo<br />
<br />
X<br />
<br />
Nam<br />
<br />
5 (26,3%)<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
14 (73,7%)<br />
<br />
± SD) (năm)<br />
<br />
37,14 ± 1,55<br />
<br />
I<br />
<br />
2 (10,5%)<br />
<br />
IIa<br />
<br />
13 (68,4%)<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br />
Osserman<br />
<br />
Các mốc<br />
thời gian<br />
trung bình<br />
<br />
X<br />
<br />
+ SD<br />
<br />
(Min Max)<br />
<br />
IIb<br />
<br />
4 (21,1%)<br />
<br />
Thời gian mắc<br />
bệnh (tháng)<br />
<br />
50,2 ± 6,5<br />
<br />
Thời gian mất<br />
phản xạ mi mắt<br />
(giây)<br />
<br />
110,3 ± 23,7<br />
<br />
Thời gian đạt chỉ<br />
số RE, SE < 50<br />
(giây)<br />
<br />
154,2 ± 39,8<br />
<br />
Thời gian đặt ống<br />
NKQ (phút)<br />
<br />
6,8 ± 2,5<br />
<br />
(3 - 90)<br />
<br />
(65 - 140)<br />
<br />
(115 - 186)<br />
<br />
(5,0 - 12,0)<br />
<br />
Thời gian phẫu<br />
thuật (phút)<br />
<br />
137,2 ± 25,6<br />
<br />
Thời gian gây mê<br />
(phút)<br />
<br />
150,4 ± 23,5<br />
<br />
Thời gian mở mắt<br />
(phút)<br />
<br />
10,4 ± 3,4<br />
<br />
Thời gian rút ống<br />
NKQ (phút)<br />
<br />
12,7 ± 3,5<br />
<br />
Thời gian nhận<br />
thức bản thân<br />
(phút)<br />
<br />
14,5 ± 2,2<br />
<br />
(95 - 145)<br />
<br />
115 - 176<br />
<br />
(8,5 - 15)<br />
<br />
(7 - 16)<br />
<br />
(8 - 17)<br />
<br />
2. Điều kiện đặt ống NKQ và mức độ thuận lợi của phẫu thuật.<br />
* Điều kiện đặt ống NKQ:<br />
Bảng 3:<br />
n<br />
<br />
® iÒ u<br />
<br />
Được chấp nhận<br />
Không được chấp nhận<br />
<br />
T û<br />
<br />
(%)<br />
<br />
Rất tốt (5 điểm)<br />
<br />
16<br />
<br />
84,2<br />
<br />
Tốt (6 - 8 điểm)<br />
<br />
3<br />
<br />
15,8<br />
<br />
Kém (> 8 điểm)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
100% BN đặt ống NKQ thành công sau một lần duy nhất với điều kiện đặt ống NKQ<br />
được chấp nhận, trong đó rất tốt (84,2%); tốt (15,8%).<br />
* Biến đổi huyết động trước và sau khi<br />
đặt ống NKQ và tại các thời điểm trong<br />
quá trình phẫu thuật:<br />
Sau khi khởi mê, nhịp tim và huyết áp<br />
động mạch có xu hướng giảm so với thời<br />
điểm ban đầu T0 (p < 0,05), sau khi đặt<br />
ống NKQ, mạch và huyết áp động mạch<br />
tăng hơn so với thời điểm trước đặt ống<br />
NKQ (p < 0,05). Các thời điểm khác trong<br />
quá trình phẫu thuật, nhịp tim và huyết áp<br />
động mạch đều trong giới hạn bình thường.<br />
* Mức độ thuận lợi của phẫu thuật:<br />
<br />
- Đánh giá mức độ xẹp phổi chủ động:<br />
phổi xẹp hoàn toàn (3 điểm): 18 BN<br />
(94,7%); phổi xẹp một phần không ảnh<br />
hưởng đến trường mổ (2 điểm): 1 BN<br />
(5,3%); phổi xẹp một phần ảnh hưởng<br />
nhiều đến trường mổ (1 điểm): 0 BN<br />
(0%); phổi không xẹp (0 điểm): 0 BN<br />
(0%).<br />
- Mức độ hài lòng của phẫu thuật viên:<br />
Rất hài lòng: 18 BN (94,7%); hài lòng<br />
nhiều: 1 BN (5,3%); hài lòng vừa: 0 BN<br />
(0%); hài lòng ít: 0 BN (0%); không hài<br />
lòng: 0 BN (0%).<br />
<br />
- Ảnh hưởng của sevoflurane lên mức độ liệt cơ:<br />
<br />
183<br />
<br />