intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của phương pháp thắt động mạch tử cung trong điều trị chảy máu sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình năm 2017 và 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chảy máu sau đẻ là tai biến hàng đầu trong 5 tai biến sản khoa. Chảy máu sau đẻ không chỉ gặp trong các cuộc đẻ khó mà ngay sau những cuộc đẻ bình thường cũng có thể xảy ra. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp thắt động mạch tử cung trong điều trị chảy máu sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình từ năm 2017 đến 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phương pháp thắt động mạch tử cung trong điều trị chảy máu sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình năm 2017 và 2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 smectit KALIMATE (CALCIUM BV An Bình Polystyren POLYSTYRENE 15.800 6.000 37,97 SULFONATE 5 GAM) Bệnh viện Da Liễu Desonid LOCATOP 0,1% 2.000 787 39,35 Bệnh viện Ung Bướu Etoposid ETOPOSID "EBEWE" 12.000 4.965 41,38 BV Trưng Vương Ceftazidim TV-ZIDIM 1G 38.500 16.200 42,08 BV Đa khoa Khu vực Sorbitol SORBITOL 100.000 43.400 43,40 Hóc Môn BV Đa khoa Khu vực LIPOVENOES 10% Nhũ dịch lipid 1.900 900 47,37 Thủ Đức PLR Một số thuốc có tỷ lệ sử dụng thấp so với số Trong đó, tỷ lệ giá trị sử dụng của gói Biệt dược lượng phân bổ. SUROTADINA (hoạt chất: (79,28%) cao hơn so với gói Generic (74,55%). Rosuvastatin) tại Viện Tim TP HCM chỉ đạt tỷ lệ Các bệnh viện Hạng 1 có tỷ lệ sử dụng về số sử dụng 18,86% so với số lượng phân bổ. Bệnh lượng và giá trị cao hơn so với các bệnh viện viện Phạm Ngọc Thạch có tỷ lệ sử dụng thuốc Hạng 2, Hạng 3. Các bệnh viện đa khoa có xu CEFIXIM 400 (hoạt chất: Cefixim) chỉ đạt hướng sử dụng số lượng thuốc nhiều hơn nhưng 22,75% số lượng phân bổ. Bệnh viện Nhi Đồng 1 tỷ lệ giá trị sử dụng của bệnh viện đa khoa và có tỷ lệ sử dụng thuốc AMOXYCILIN 250MG chuyên khoa khá xấp xỉ nhau. Một số loại thuốc (hoạt chất: Amoxicilin) chỉ đạt 33,78% số lượng có tỷ lệ sử dụng vượt quá số lượng phân bổ cho phân bổ. Thuốc KALIMATE (CALCIUM bệnh viện. Tuy nhiên, cũng có nhiều loại thuốc POLYSTYRENE SULFONATE 5 GAM) tại Bệnh viện các bệnh viện đạt tỷ lệ sử dụng khá thấp. An Bình đạt tỷ lệ sử dụng 37,97%. Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hóc Môn đạt tỷ lệ sử dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO SORBITOL là 43,40% so với số lượng phân bổ. 1. Chính Phủ (2014), "Nghị định số 63/2014/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu Lý do của các bệnh viện đưa ra là các công ty thầu về lựa chọn nhà thầu". không có thuốc để cung ứng hoặc cung ứng 2. Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam không ổn định dẫn đến việc các bệnh viện sử (2016), "Luật Dược số 105/2016/QH11". dụng thuốc của các phân nhóm kỹ thuật khác hoặc 3. Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam thuốc có cùng tác dụng dược lý trong điều trị. (2013), "Luật đấu thầu số 43/2013/QH13". 4. Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, "https:// IV. KẾT LUẬN vi.wikipedia.org/ wiki/Th%C3% A0nh ph%E1% BB%91 H%E1% BB%93 Ch%C3% AD Minh# Tổ Tỷ lệ sử dụng thuốc ở các bệnh viện thuộc chức hành chính và chính quyền". SYT TP HCM đạt 76,83% về giá trị sử dụng. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP THẮT ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG TRONG ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU SAU ĐẺ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH NĂM 2017 VÀ 2018 Nguyễn Trung Kiên* TÓM TẮT kịp thời thì sẽ hạ thấp tỷ lệ tử vong mẹ. Khi chảy máu sau đẻ không kiểm soát được bằng thuốc, bằng các 62 Đặt vấn đề: Chảy máu sau đẻ là tai biến hàng thủ thuật thì vấn đề phẫu thuật được đặt ra. Có nhiều đầu trong 5 tai biến sản khoa. Chảy máu sau đẻ phương pháp điều trị khác nhau nhằm bảo tồn tử không chỉ gặp trong các cuộc đẻ khó mà ngay sau cung được tiến hành. Nghiên cứu này được thực hiện những cuộc đẻ bình thường cũng có thể xảy ra. Có rất nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp thắt động nhiều nguyên nhân gây ra chảy máu sau đẻ, nếu phát mạch tử cung trong điều trị chảy máu sau đẻ tại Bệnh hiện sớm các nguyên nhân và có hướng xử trí đúng, viện Phụ sản Thái Bình từ năm 2017 đến 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hồ sơ bệnh án của 155 bệnh nhân được *Trường Đại học Y Dược Thái Bình chỉ định thắt động mạch tử cung để điều trị chảy máu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trung Kiên sau đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình từ 01/01/2017 Email: trungkiendhytb@gmail.com đến 31/12/2018. Các số liệu được xử lý theo phần Ngày nhận bài: 8.7.2019 mềm SPSS 16.0. Kết quả: Tỷ lệ thành công của thắt Ngày phản biện khoa học: 29.8.2019 động mạch tử cung là 88,4%. Tỷ lệ bảo tồn thành Ngày duyệt bài: 4.9.2019 223
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 công ở sản phụ đẻ lần 1 chiếm 94,9%, đẻ lần 2 là I. ĐẶT VẤN ĐỀ 87,7%. Tỷ lệ mổ lần 1 bảo tồn thành công chiếm 88,5%, mổ lần 2 thành công 82,6%. Tỷ lệ bảo tồn Chảy máu sau đẻ là tai biến hàng đầu trong 5 thành công đối với rau tiền đạo trung là 89,3%, rau tai biến sản khoa. Chảy máu sau đẻ không chỉ tiền đạo không trung tâm là 95,8%. Tỷ lệ truyền máu gặp trong các cuộc đẻ khó mà ngay sau những trong thắt động mạch tử cung là 38 trường hợp chiếm cuộc đẻ bình thường cũng có thể xảy ra. Ở Việt 24,5%. Tỷ lệ thắt động mạch tử cung 1 bên thành Nam tử vong do CMSĐ chiếm tỷ lệ cao nhất công 100% và thắt 2 bên thành công là 86,4%. Tỷ lệ tai biến gồm tụ máu và chảy máu là 3,2%. Kết luận: trong các nguyên nhân gây tử vong mẹ. Có rất Tiến hành thắt động mạch tử cung để điều trị chảy nhiều nguyên nhân gây ra chảy máu sau đẻ như máu sau đẻ cho 155 bệnh nhân, tỷ lệ thành công của đờ tử cung, chấn thương đường sinh dục sau đẻ, phương pháp là 88,4%. Tỷ lệ thắt động mạch tử cung 1 sót rau, rau cài răng lược, rau bám chặt, rau bị bên thành công 100% và thắt 2 bên thành công là cầm tù, rau tiền đạo, lộn tử cung... Nếu phát 86,4%. Tỷ lệ tai biến gồm tụ máu và chảy máu là 3,2%. Từ khóa: chảy máu sau đẻ, thắt động mạch tử cung hiện sớm các nguyên nhân và có hướng xử trí đúng, kịp thời thì sẽ hạ thấp tỷ lệ tử vong mẹ. SUMMARY Khi chảy máu sau đẻ không kiểm soát được EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF bằng thuốc, bằng các thủ thuật thì vấn đề phẫu APPLYING UTERINE ARTERY LIGATION thuật được đặt ra. Trong phẫu thuật cầm máu do FOR TREATMENT OF POSTPARTUM chảy máu sau đẻ thì cắt tử cung vẫn chiếm 1 tỷ lệ HEMORRHAGE AT THAI BINH HOSPITAL OF lớn, nhưng cũng có nhiều phương pháp điều trị OBSTETRICS AND GYNECOLOGYIN 2017 AND 2018 khác nhau nhằm bảo tồn tử cung được tiến hành. Background: Postpartum hemorrhage is the most Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá common in 5 obstetric complications. Postpartum hiệu quả của phương pháp thắt động mạch tử hemorrhage is not only encountered in difficult cung trong điều trị chảy máu sau đẻ tại Bệnh viện deliveries but soon after normal births. There are Phụ sản Thái Bình từ năm 2017 đến 2018. many causes of postpartum haemorrhage, if the causes are early detected and properly managed, the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU maternal mortality rate will be lowered. When postpartum hemorrhage is not controlled by medicine - Đối tượng: Nghiên cứu 155 bệnh nhân or by procedures, surgery is considered. There are được thắt động mạch tử cung để điều trị chảy many different treatments for uterine preservation. máu sau đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình từ This study was conducted to evaluate the 01/01/2017 đến 31/12/2018. effectiveness of the uterine artery ligation in treating - Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả postpartum hemorrhage at Thai Binh Hospital of cắt ngang, dữ liệu nghiên cứu được lấy từ kho Obstetrics and Gynecology from 2017 to 2018. Subjects and research methods: A retrospective, hồ sơ bệnh án. Kết quả nghiên cứu được thống descriptive study of medical records of 155 patients kê tính toán trên phần mềm SPSS 16.0. who were assigned to uterine artery ligation to treat postpartum hemorrhage at Thai Binh Hospital of III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Obstetrics and Gynecology from January 1, 2017 to 3.1. Một số chỉ định cần tiến hành để December 31, 2018. The data was processed with thắt động mạch tử cung trong điều trị chảy SPSS 16.0 software. Results: The success rate of máu sau đẻ uterine artery ligation was 88.4%. The rate of Bảng 3.1: Một số chỉ định cần thắt động successful uterine preservation in women with the first birth accounted for 94.9%, the second birth was mạch tử cung trong sản khoa 87.7%. The rate of successful surgery the first time Nguyên nhân Thắt động mạch tử cung accounted for 88.5%, the second time 82.6%. The chảy máu sau đẻ n % rate of successfully preserving central placenta praevia Đờ tử cung 51 32,9 was 89.3%, non-central placenta was 95.8%. The rate Rau tiền đạo 80 51,7 of blood transfusion in uterine artery ligation was 38 Rau bong non 1 0,6 cases accounting for 24.5%. The successful rate of one-sided artery ligation was 100% and bilateral Rau bám chặt 18 11,6 artery ligation was 86.4%. The rate of complications Rau cài răng lược 2 1,3 including hematoma and hemorrhage was 3.2%. Thai chết lưu 3 1,9 Conclusion: Conducting uterine artery ligation to Tổng 155 100.0 treat postpartum hemorrhage for 155 patients, the Nhận xét: Trong 155 trường hợp được tiến success rate of the method was 88.4%. The success rate of one-sided uterine ligation was 100% and hành thắt ĐMTC: Rau tiền đạo chiếm tỷ lệ cao bilateral ligation was 86.4%. The rate of complications nhất với 80 trường hợp chiếm 51,7%; Đờ liệt tử including hematoma and hemorrhage was 3.2%. cung có 51 trường hợp chiếm 32,9%; Rau bám Key words: postpartum hemorrhage, uterine chặt chiếm 11,6% với 18 trường hợp; Rau cài artery ligation 224
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 răng lược có 2 trường hợp chiếm 1,3%; Có 1 cung, tỷ lệ thành công trong nghiên cứu của trường hợp nào là rau bong non chiếm 0,6%. chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Trần 3.2. Tỷ lệ thành công của thắt động Chân Hà [2] tại Viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh mạch tử cung trong 5 năm 1996 - 2000 có 41 trường hợp đờ tử Bảng 3.2. Tỷ lệ thành công của thắt ĐMTC cung được chỉ định thắt ĐMTC thành công 31 Kết quả n % trường hợp chiếm 75,7%, thất bại 10 trường hợp Cầm máu ngay 116 74,9 chiếm tỷ lệ 24,3%. Nhưng thấp hơn so với kết Giảm chảy máu - cần can thiệp quả nghiên cứu của O Leary JA [3], 135 trường 12 7,7 khác không cắt TC hợp đờ tử cung được thắt ĐMTC. Trong đó Không giảm chảy máu - cần can thành công 134 chiếm tỷ lệ 99,25%, thất bại 1 9 5,8 thiệp khác không cắt TC trường hợp chiếm 0,65%. Đồng thời cũng thấy Không giảm chảy máu-Cắt tử cung 18 11,6 rằng tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình thắt ĐMTC Tổng số 155 100 được áp dụng ngày càng nhiều hơn để cầm máu Bảng 3.2 chúng ta thấy rằng hiệu quả của trong đờ tử cung. Kết quả bảng 3.3 cũng cho phương pháp thắt ĐMTC được tính bằng tổng thấy rau bám chặt có 18 trường hợp, tỷ lệ thắt các trường hợp sau thắt ĐMTC cầm máu ngay, ĐMTC thành công là 17 trường hợp chiếm các trường hợp giảm chảy máu cần kết hợp 94,4%, thất bại 1 trường hợp chiếm 5,6%. thêm các phương pháp khác mà không phải cắt Bảng 3.4. Tỷ lệ thành công của thắt tử cung. Trong 155 trường hợp thắt ĐMTC thì có ĐMTC theo tuổi sản phụ 116 trường hợp cầm máu ngay sau thắt ĐMTC Thành công Thất bại Tuổi Tổng chiếm 74,9%. 12 trường hợp giảm chảy máu – cần n % n % can thiệp khác không cắt tử cung chiếm 7,7%. Có < 20 3 100 0 0 3 9 trường hợp không giảm chảy máu- cần can thiệp 20-24 21 95,5 1 4,5 22 khác không cắt, đây là 9 trường hợp khâu thêm 25-29 49 84,5 9 15,5 58 mũi B-Lynch, chiếm 5,8%. Có 18/155 trường hợp 30-34 37 92,5 3 7,5 40 (chiếm tỷ lệ 11,6%) sau khi thắt nhưng không 35-39 20 87 3 13 23 giảm chảy máu, phải tiến hành cắt tử cung. ≥ 40 7 77,8 2 22,2 9 Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ Tổng 137 88,4 18 11,6 155 thành công của phương pháp thắt động mạch tử Nhận xét: Tất cả trường hợp CMSĐ ở mọi độ cung bảo tồn tử cung là 137/155 trường hợp, tuổi sinh đẻ đều thực hiện thắt ĐMTC. Dưới 20 chiếm 88,4%. Kết quả này cao hơn của Trần tuối có 3 trường hợp thành công 100%. Trên 40 Chân Hà [2] nghiên cứu trong 5 năm 1996-2000 tuổi có 9 trường hợp thành công 7 chiếm 88,4%, (83,5%), nhưng thấp hơn nghiên cứu của O Leary thất bại 2 chiếm 22,2%. Sản phụ thấp tuổi nhất [3] (93,5%), Hà Thị Thanh Loan [5] (90,9%). là 17 tuổi, cao nhất là 46 tuổi. Bảng 3.3. Tỷ lệ thành công của thắt Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tuổi sản phụ ĐMTC theo nguyên nhân càng cao thì nguy cơ CMSĐ càng tăng vì thường Nguyên Thành công Thất bại Tổng những sản phụ nhiều tuổi liên quan đến số lần nhân n % n % n đẻ, số lần nạo hút thai, tiền sử sản khoa nặng Đờ tử cung 42 82,4 9 17,6 51 nề, tiền sản giật... là những yếu tố ảnh hưởng Rau tiền đạo 73 91,2 7 8,8 80 đến sự co hồi tử cung, rau bám chặt, rau cài Rau bong non 1 100 0 0 1 răng lược, đẻ khó...[3]. Rau bám chặt 17 94,4 1 5,6 18 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của số lần đẻ đến Rau cài răng kết quả thắt ĐMTC 2 100 0 0 2 Số lần Thành công Thất bại lược Tổng Thai chết lưu 2 66,7 1 33,3 3 đẻ n % n % Tổng 137 88,4 18 11,6 155 Lần 1 56 94,9 3 5,1 59 Nhận xét: Tỷ lệ thắt ĐMTC trong rau tiền Lần 2 64 87,7 9 12,3 73 đạo thành công có 73/80 trường hợp chiếm Lần 3 17 73,9 6 26,1 23 91,2%, Theo nghiên cứu Trần Chân Hà [2] 175 > 3 lần 56 94,9 3 5,1 59 trường hợp được thắt ĐMTC do rau tiền đạo, Tổng 137 88,4 18 11,6 155 thành công 148 chiếm 84,6% thất bại 27 trường Nhận xét: - Tỷ lệ thành công của thắt ĐMTC hợp chiếm tỷ lệ 15,4%. ở nhóm đẻ lần 1 cao nhất 94,9%. Ở những trường hợp đờ liệt tử cung thì tỷ lệ - Tỷ lệ thành công thấp nhất ở nhóm đẻ trên thành công có 42/51 trường hợp chiếm 82,4%. 3 lần chiếm 73,9%. Như vậy so sánh kết quả thắt ĐMTC trong đờ tử 225
  4. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 - Nguy cơ CMSĐ tăng lên theo số lần đẻ, tỷ lệ Bảng 3.8 cho thấy trong 155 trường hợp có thành công của thắt ĐMTC giảm đi khi số lần đẻ 18 trường hợp phải truyền máu, 117 trường hợp tăng lên. còn lại không phải truyền máu; 38 trường hợp Bảng 3.6. Ảnh hưởng vết mổ đẻ cũ đến truyền máu trong đó thành công 28 chiếm kết quả thắt ĐMTC 73,7%, 10 trường hợp thất bại chiếm 26,3%. Số lần mổ Thành công Thất bại Trường hợp phải truyền máu cao nhất 8 đơn Tổng đẻ cũ n % n % vị nhưng vẫn thất bại phải tiến hành cắt tử cung 0 95 89,6 11 10,4 106 bán phần. Sản phụ này đẻ con lần thứ 3, chảy 1 23 88,5 3 11,5 26 máu do đờ tử cung. 2 19 82,6 4 17,4 23 Bảng 3.9 Tỷ lệ các trường hợp cần Tổng 137 88,4 18 11,6 155 truyền cao phân tử trong thắt ĐMTC Nhận xét: -Tỷ lệ thành công của nhóm Tỷ lệ truyền Thành công Thất bại không có vết mổ đẻ cũ là 89,6%. Tổng cao phân tử n % n % - Tỷ lệ thành công của nhóm có vết mổ đẻ cũ Truyền cao 1 lần là 88,5%. 29 78,4 8 21,6 37 phân tử - Tỷ lệ thành công của nhóm có vết mổ đẻ cũ Không truyền 2 lần là 82,6%. 108 91.5 10 8.5 118 cao phân tử Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các thể lâm Tổng 137 88,4 18 11,6 155 sàng rau tiền đạo đến kết quả thắt ĐMTC Nhận xét: - Tỷ lệ thành công của các trường Phân loại rau Thành công Thất bại hợp không phải truyền cao phân tử là 91,5 %. Tổng tiền đạo n % n % - Tỷ lệ thành công của các trường hợp phải Rau tiền đạo truyền cao phân tử là 78,4 %. 50 89,3 6 10,7 56 trung tâm Theo nghiên cứu của Trần Chân Hà trong 5 Rau tiền đạo năm 2000-2004 có 230 trường hợp được chỉ định 23 95,8 1 4,2 24 không trung tâm thắt ĐMTC có đến 83 trường hợp phải truyền Tổng 73 91,3 7 8,7 80 dịch cao phân tử để nâng huyết áp, thành công Nhận xét: - Tỷ lệ thành công của nhóm rau 52 chiếm 62,7% [2]. tiền đạo trung tâm là 89,3%. Bảng 3.10.Tai biến, biến chứng của thắt - Tỷ lệ thành công của nhóm rau tiền đạo động mạch tử cung sau phẫu thuật không trung tâm là 95,8%. Tai biến, biến chứng n % Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn Không tai biến 150 96,8 của Trần Chân Hà [2] với tỷ lệ thành công của Tụ máu, mổ lại do chảy máu 5 3,2 nhóm rau tiền đạo trung tâm là 69,8%, của Tổng 155 100 nhóm rau tiền đạo không trung tâm là 95,4%. Nhận xét: - Tỷ lệ không xảy ra biến chứng gì Nhưng tương đương với kết quả nghiên cứu của là 96,8%. Hà Thị Thanh Loan [5] khi tỷ lệ thành công của - Có 5 trường hợp tụ máu, chảy máu phải mổ nhóm rau tiền đạo trung tâm là 85,5%, của lại cắt tử cung chiếm 3,2%. nhóm rau tiền đạo không trung tâm là 96,4%. Nghiên cứu của Trần Chân Hà trong 5 năm Theo kết quả nghiên cứu của Trần Chân Hà [2] 2000- 2004 có 230 trường hợp được thực hiên thành công ở nhóm RTĐ không trung tâm cũng thắt ĐMTC có 1 trường hợp tai biến thắt vào cao hơn thành công nhóm RTĐ trung tâm. Nguy cơ niệu quản. Trường hợp này phát hiện sau mổ 8 thất bại của thắt ĐMTC ở nhóm RTĐ trung tâm cao ngày vì đau hố thận, được phẫu thuật mổ lại gấp 7,26 lần ở nhóm RTĐ không trung tâm. thấy thắt vào niệu quản trái [2]. Bảng 3.8. Tỷ lệ các trường hợp truyền máu trong thắt ĐMTC IV. KẾT LUẬN Tỷ lệ truyền Thành công Thất bại 4.1. Các chỉ định thắt động mạch tử cung Tổng máu n % n % - Rau tiền đạo chiếm tỷ lệ cao nhất với 80 Truyền máu 28 73,7 10 26,3 38 trường hợp chiếm 51,7% Không - Đờ liệt tử cung có 51 trường hợp chiếm 32,9% 109 93.2 8 6,8 117 truyền máu - Rau bám chặt chiếm 11,6% với 18 trường hợp Tổng 137 88,4 18 11,6 155 - Rau cài răng lược có 2 trường hợp chiếm 1,3% Nhận xét: Truyền dịch, truyền máu là một - Có 1 trường hợp nào là rau bong non chiếm 0,6% khâu quan trọng trong quá trình hồi sức trong 4.2. Tỷ lệ thành công của thắt động CMSĐ. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Vy tỷ mạch tử cung lệ truyền máu trong CMSĐ là 80,5% [1]. - Tỷ lệ thành công của thắt ĐMTC là 88,4% 226
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 - Tỷ lệ thành công theo nguyên nhân chảy máu: 1. Nguyễn Đức Vy (2002), “Tình hình chảy máu sau do đờ liệt tử cung 82,4%; rau tiền đạo 91,2%; rau đẻ tại Viện Bảo vệ Bà mẹ Trẻ sơ sinh trong 6 năm (1996-2001)’’, Tạp chí thông tin Y dược, tr. 36-39. bám chặt 84,4%; rau cài răng lược 100%. 2. Trần Chân Hà (2001), Nghiên cứu tình hình chảy - Tỷ lệ bảo tồn thành công đối với rau tiền máu sau đẻ tại Viện Bảo vệ Bà mẹ Trẻ sơ sinh đạo trung là 89,3%, của rau tiền đạo không trong 5 năm (1996-2000), Luận văn Thạc sĩ Y học, trung tâm là 95,8%. Đại học Y Hà Nội. 3. O’Leary J. L. , O’Leary J. A. (1974), “Uterine - Tỷ lệ truyền máu trong thắt ĐMTC là 38 artery ligation for control of post cesarean section trường hợp chiếm 24,5% hemorrhage”, Obstet Gynecol, 43, pp. 849. - Kỹ thuật thắt động mạch tử cung: tỷ lệ thắt 4. Bộ môn Phụ Sản trường Đại học Y Hà Nội ĐMTC 1 bên thành công 100% và thắt 2 bên (2004), Chảy máu trong thời kì sổ rau. Bài giảng thành công là 86,4% Sản Phụ Khoa, nhà xuất bản Y học, 1, 135- 142. 5. Hà Thị Thanh Loan (2014), Nghiên cứu hiệu quả - Tai biến và biến chứng gồm có tụ máu và của phương pháp thắt động mạch tử cung trong sản chảy máu là 3,2%. khoa tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2013- 2014, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG CỦA VIÊM MÀNG NÃO DO PHẾ CẦU Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2015 - 2017 Trần Văn Toản*, Nguyễn Văn Lâm*, Phạm Nhật An* TÓM TẮT 63 NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng DURING 2015-2017 của viêm màng não do phế cầu ở trẻ em tại Bệnh Objective: To describe the clinical epidemiology viện Nhi Trung Uơng năm 2015 – 2017. Đối tượng characteristics of pneumococcal meningitis in children và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 94 in Vietnam National Children’s Hospital during 2015- bệnh nhi được chẩn đoán VMNNK do phế cầu tại 2017. Subject and method: 94 patients diagnosed bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 1/2015 đến hết pneumococcal meningitis at Vietnam National tháng 12/ 2017. Kết quả: Lứa tuổi mắc nhiều nhất là Children’s Hospital during the period from January 1 – 12 tháng (66%), nam nhiều hơn nữ (1.85/1), hay 2015 to December 2017. Prospective, crossectional gặp mùa Đông Xuân, chủ yếu ở vùng nông thôn descriptive study. Result: The most common ages of (71,3%), tỷ lệ không tiêm phòng cao(96,8%). Các pneumococcal meningitis between 1-12 months old triệu trứng thường gặp: sốt: 100% (sốt cao: 79,8%), (66%), boys more than girls (1.85/1), mainly in the rối loạn ý thức: 73,4%, nôn: 70,2%, co giật: 57,5%. countryside (71.3%), the unvaccinated rated is high Xét nghiệm: Máu: 70,2% tăng BC máu, CRP > (97%). The frequent symtoms: fever 100% (high 100mg/L: 75,5%; DNT: đục (83%), BC ≥ fever: 79.8%), disorders of consciousness: 74.4%, 1000BC/mm3(28,7%), BCTT> 70% (72,8%), protein vomiting: 70.2%, convulsion: 57.5%. Paraclinical ≥ 1g/l (81,9%), glucose ≤2 mmol/l(57,6%). Chụp tests: leucocytocis 70.2%, CRP > 100mg/L: 75.5%; MRI sọ não: 66% phát hiện hình ảnh bất thường: tụ CSF: cloudy (83%), pleocytosis ≥ 1000 BC/mm3 dịch DMC , tăng lượng dịch khoang dưới nhện, giãn (28.7%), neutrophils > 70% (72.8%), protein ≥ 1g/l não thất. Kết luận: Viêm màng não do phế cầu gặp (81.9%), glucose ≤ 2 mmol/l (57.6%). Brain MRI: nhiều ở trẻ từ 1- 12 tháng, các triệu chứng của bệnh 66% with abnormal images: subdural effusion, hay gặp là: sốt, nôn, co giật, rối loạn ý thức. BC máu increased fluid volume of the subarachnoid space, tăng cao, CRP tăng cao, DNT đục, MRI sọ não bất ventricular dilatation... Conclusion: Pneumococcal thường 66% meningitis is common in children from 1 to 12 months, Từ khóa: viêm màng não do phế cầu, trẻ em common symptoms are: fever, vomiting, convulsion, consciousness disorder. Leucocytocis, CRP is high, SUMMARY CSF: cloudy,Brain MRI: 66% with abnormal images CLINICAL EPIDEMIOLOGY Keywords: pneumococcal meningitis, children CHARACTERISTICS OF PNEUMOCOCCAL MENINGITIS IN CHILDREN IN VIETNAM I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm màng não do phế cầu là tình trạng bệnh lý gây nên do phế cầu xâm nhập vào màng não *Bệnh viện Nhi Trung Uơng với bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu là hội chứng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Lâm nhiễm trùng và hội chứng màng não [1]. Bệnh Email: nguyenvanlam73@gmail.com thường xảy ra tiên phát ở trẻ nhỏ nhưng ở trẻ Ngày nhận bài: 8.7.2019 lớn hơn thường thứ phát sau viêm phổi, viêm tai Ngày phản biện khoa học: 26.8.2019 giữa cấp hoặc mãn tính hoặc sau chấn thương Ngày duyệt bài: 9.9.2019 227
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2