intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt kính tiếp xúc mềm trên sự hồi phục sau phẫu thuật mộng thịt nguyên phát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tại Việt Nam, phẫu thuật mộng thịt hiện nay đa số vẫn thực hiện theo phương pháp ghép kết mạc rời tự thân. Với số mũi khâu ít nhất năm nốt, sau mổ bệnh nhân thường cộm xốn và đau nhiều. Nhận thấy vai trò thiết yếu của việc cải tiến điều trị sau mổ nhằm tạo cảm giác dễ chịu cho người bệnh, đồng thời giúp thời gian lành bệnh nhanh hơn, việc nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đặt kính tiếp xúc mềm sau phẫu thuật mộng thịt nguyên phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt kính tiếp xúc mềm trên sự hồi phục sau phẫu thuật mộng thịt nguyên phát

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐẶT KÍNH TIẾP XÚC MỀM TRÊN SỰ HỒI PHỤC SAU PHẪU THUẬT MỘNG THỊT NGUYÊN PHÁT Kim Ngọc Thúy An* TÓM TẮT 61 đẩy sự lành biểu mô giác mạc và giảm đau sau Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đặt mổ, bệnh nhân cũng thường được băng kín mắt. kính tiếp xúc mềm sau phẫu thuật mộng thịt nguyên Tuy nhiên, dù băng ép, bệnh nhân vẫn có thể phát. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm chớp mắt, làm chậm quá trình lành biểu mô và sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. Kết quả: Đa số là cũng khiến bệnh nhân cảm thấy khó chịu. mộng thịt độ 2 và độ 3, hình thái trung gian, vị trí phía mũi. 24 giờ sau phẫu thuật, bệnh nhân trong nhóm Năm 2014, tác giả Mutlu Cihan Diglioglu công nghiên cứu có mức độ đau trung bình là 3,60 ± 0,77, bố kết quả cua việc sử dụng kính tiếp xúc mềm nhóm chứng có mức độ đau trung bình là 4,90 ± đặt giác mạc sau phẫu thuật mộng thịt.[2] Kết 1,12. Sau 48 giờ, nhóm nghiên cứu có mức độ đau quả cho thấy kỹ thuật này có hiệu quả trong việc trung bình là 1,83 ± 0,79, nhóm chứng có mức độ giảm đau và cảm giác châm chích sau mổ, đồng đau trung bình là 4,43 ± 1,17. Nhóm chứng có mức độ đau và thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. thời có thể thúc đẩy lành biểu mô nhanh hơn và Thời gian lành biểu mô của nhóm nghiên cứu ngắn giúp bệnh nhân duy trì các hoạt động hàng ngày hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,05). Kết một cách bình thường. luận: Mang kính tiếp xúc sau phẫu thuật mộng thịt Tại Việt Nam, phẫu thuật mộng thịt hiện nay giúp giảm đau và đẩy nhanh quá trình hồi phục sau mổ. đa số vẫn thực hiện theo phương pháp ghép kết SUMMARY mạc rời tự thân. Với số mũi khâu ít nhất năm nốt, sau mổ bệnh nhân thường cộm xốn và đau EVALUATING THE EFFECT OF SOFT CONTACTS nhiều. Nhận thấy vai trò thiết yếu của việc cải LENS BANDAGE IN THE RECOVERY AFTER tiến điều trị sau mổ nhằm tạo cảm giác dễ chịu PRIMARY PTERYGIUM SURGERY cho người bệnh, đồng thời giúp thời gian lành Purpose: To evaluate the effect of soft contact lens bandage after primary pterygium surgery. bệnh nhanh hơn, việc nghiên cứu này nhằm Methods: Randomized control clinical trial. Results: đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đặt kính tiếp xúc Most of the cases are grade 2 or grade 3, intermediate mềm sau phẫu thuật mộng thịt nguyên phát. pattern, nasal site. 24 hours post-op, mean pain score in the study group is 3.60 ± 0.77, control group 4.90 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ± 1.12. 48 hours post-op, mean pain score in the 2.1. Thiết Kế Nghiên Cứu: Thử nghiệm lâm study group is 1.83 ± 0.79, control group is 4.43 ± sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. 1.17. The study group has significantly lower pain score than the control group. Mean epithelium healing 2.2. Đối Tượng Nghiên Cứu time of the study group is significantly shorter than Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân từ 40 the control group (p < 0.05). Conclusion: Soft tuổi trở lên; Bệnh nhân có mộng thịt nguyên contact lens bandage after primary pterygium surgery phát từ độ 2 trở lên; Bệnh nhân có chỉ số nhãn helps to reduce pain and fasten post-op recovery. áp trong giới hạn bình thường (16 -21 mmHg); I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu và ký vào giấy cam kết tự nguyện tham gia nghiên cứu. Trong các thập kỷ gần đây, vấn đề điều trị Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân bị mộng mộng thịt ngày càng được quan tâm nhiều hơn, thịt kép, bệnh lý bán phần trước nhãn cầu ngoại nhằm đáp ứng cả về mặt chức năng lẫn thẩm trừ đục thủy tinh thể, như viêm kết mạc, viêm mỹ. Phương pháp điều trị đã xuất hiện nhiều giác mạc, khô mắt nặng, viêm màng bồ đào, hội bước tiến đáng kể, cả về phương diện nội khoa chứng Steven Johnson, bị glaucoma, có phẫu lẫn ngoại khoa. thuật mắt trước đó; Bệnh nhân đang mắc các Để giảm triệu chứng đau sau mổ, bệnh nhân bệnh lý toàn thân như ung thư, lao, đái tháo thường được chỉ định dùng thuốc kháng viêm đường, tăng huyết áp, đang có thai, đang cho nhỏ steroids hoặc non-steroids, các thuốc mỡ tra con bú, mắc các bệnh lý tự miễn; Bệnh nhân mắt và thuốc giảm đau đường uống. Để thúc không hợp tác nghiên cứu. 2.3 Các bước tiến hành *Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Trà Vinh Quy trình thăm khám và chọn bệnh Chịu trách nhiệm chính: Kim Ngọc Thúy An nhân. Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và lấy máu Email: thuyankim79@gmail.com xét nghiệm. Nếu bệnh nhân đủ điều kiện chọn Ngày nhận bài: 6.4.2020 Ngày phản biện khoa học: 19.5.2020 mẫu, bệnh nhân sẽ được giải thích đầy đủ về các Ngày duyệt bài: 26.5.2020 phương pháp điều trị và lịch trình điều trị, đồng 249
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 thời được trả lời tất cả các câu hỏi có liên quan. Các biến số định lượng được biểu diễn bằng Nếu bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ số thống kê trung bình (trung bình ± độ lệch ký tên vào bản cam kết và đưa vào nghiên cứu. chuẩn) hoặc trung vị. Quy trình khám tiền phẫu. Đo thị lực Các phép kiểm thống kê chính được sử dụng: không kính, chỉnh kính; Đo khúc xạ chủ quan; Phép kiểm t độc lập, phép kiểm Fisher, phép Hỏi bệnh sử và khám bán phần trước nhãn cầu; kiểm phi tham số, phép kiểm Pearson… Nhỏ thuốc dãn đồng tử; Soi đáy mắt để phát Kết quả được trình bày dưới dạng bảng và hiện các bệnh lý đáy mắt; Xét nghiệm máu và biểu đồ. khám nội khoa trước phẫu thuật. Mức ý nghĩa để kết luận có sự tương quan là Quy trình phân nhóm nghiên cứu: Những p < 0,05. bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ 2.5 Vấn Đề Y Đức Trong Nghiên Cứu. được phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc rìa tự Nghiên cứu không tiết lộ thông tin cá nhân của thân. Sau phẫu thuật bệnh nhân được chia ngẫu bệnh nhân. Trước khi nhận vào nghiên cứu, nhiên vào hai nhóm: bệnh nhân được tư vấn, giải thích kỹ về phương - Nhóm 1: băng ép 24 giờ sau mổ pháp phẫu thuật, các bước tiến hành, các biến - Nhóm 2: đeo kính tiếp xúc mềm sau mổ chứng có thể xảy ra và các phương pháp xử trí Kỹ thuật phân bố ngẫu nhiên được áp dụng là biến chứng tốt nhất có thể. kỹ thuật ngẫu nhiên đơn. Kỹ thuật này được Đối tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu và thực hiện như sau: Sử dụng bảng số ngẫu nhiên có quyền ngưng tham gia nghiên cứu bất kỳ lúc để chọn ra các dãy số ngẫu nhiên gồm 5 chữ số nào và không bị phân biệt đối xử. có giá trị 1 hoặc 2, tổng số mẫu của nghiên cứu Trên thế giới đã có những nghiên cứu chứng là 60 mắt, do đó sẽ chọn ra 12 dãy số ngẫu minh hiệu quả và sự an toàn của đặt kính tiếp nhiên. Giả sử dãy số đầu tiên được chọn là xúc mềm sau phẫu thuật mộng thịt. 11221 thì 5 bệnh nhân khám đầu tiên sẽ được xếp vào 2 nhóm như sau: Hai bệnh nhân đầu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tiên sẽ được xếp vào nhóm 1, hai bệnh nhân tiếp Trong khoảng thời gian từ 01/07/2018 đến theo sẽ được xếp vào nhóm 2 và bệnh nhân cuối 01/05/2019 chúng tôi thu thập được tổng cộng cùng được xếp vào nhóm 1. Cứ tiếp tục như vậy 62 mắt của 62 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. cho đến khi phân bố đủ vào hai nhóm. Có 2 trường hợp mất mẫu trong quá trình theo Đối với bệnh nhân bị mộng thịt cả 2 mắt thì dõi do bệnh nhân không tái khám sau 1 tháng. mắt thứ 1 sẽ được phân nhóm theo quy luật Tổng cộng chúng tôi phân tích dữ liệu của 60 phân bố ngẫu nhiên đơn như trên, mắt thứ 2 sẽ bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân đều được phẫu được phân vào nhóm còn lại. thuật tại phòng mổ khoa Mắt Bệnh viện Đa khoa Phẫu thuật mộng thịt cắt ghép kết mạc tỉnh Trà Vinh do cùng một phẫu thuật viên thực rời tự thân. Đối với nhóm phẫu thuật cắt mộng hiện. Thời gian theo dõi là 6 tháng. ghép kết mạc rìa tự thân kèm đặt kính tiếp xúc Mẫu nghiên cứu được chia vào 2 nhóm: thì sau khi hoàn tất bước rửa vết mổ bằng nước - Nhóm 1 gồm 30 mắt phẫu thuật mộng thịt ghép muối sinh lý sẽ được đặt kính tiếp xúc mềm, kết mạc rìa tự thân được băng ép sau phẫu thuật trong khi nhóm phẫu thuật đơn thuần sẽ được - Nhóm 2 gồm 30 mắt phẫu thuật mộng thịt tra pommade ofloxacin (oflovid) 0,3% và băng ghép kết mạc rìa tự thân được mang kính tiếp mắt 24 giờ sau mổ. xúc trong 7 ngày sau phẫu thuật. Quy trình theo dõi hậu phẫu 3.1. Sự Hồi Phục Sau Phẫu Thuật - Tái khám sau 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 Mức độ kích thích sau mổ tháng, 6 tháng sau phẫu thuật để thu thập thông Mức độ kích thích được đánh giá dựa vào 4 tin cần thiết. triệu chứng: Cộm xốn, chảy nước mắt, đau và đỏ - Tại các lần tái khám, các triệu chứng cơ tại các thời điểm là 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 năng của bệnh nhân sẽ được ghi nhận (nếu có), tháng và 6 tháng sau khi phẫu thuật. bệnh nhân sẽ được kiểm tra: Thị lực; Nhãn áp; Chúng tôi đánh giá các triệu chứng theo tiêu Khám sinh hiển vi để ghi nhận tình trạng giác chuẩn của tác giả Ozdamar Y và tính điểm đơn mạc, kết mạc; Nhuộm fluorescein để đánh giá giản theo 4 mức độ 0, 1, 2, 3 [6], với thang tình trạng lành biểu mô sau phẫu thuật điểm tổng cộng từ 0 đến 12, sau đó chia thành 4 2.4 Xử Lí Số Liệu: Dữ liệu được xử lý bằng mức độ không kích thích, kích thích nhẹ, kích phần mềm thống kê SPSS 18.0. thích trung bình và kích thích nặng. Điểm định Các biến số định tính được biểu diễn bằng số lượng và định tính lần lượt được trình bày trong thống kê tỷ lệ (%). bảng sau đây: 250
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Bảng 3.4 Mức độ kích thích sau mổ Nhóm 1 Nhóm 2 Thời Giá trị Mức độ kích thích Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ gian p* (n=30) (%) (n=30) (%) -Không kích thích 0 0,00 0,00 0,00 -Nhẹ 21 70,00 3 10,00 1 ngày < 0,01 -Trung bình 8 26,67 26 86,67 -Nặng 1 3,33 1 3,33 -Không kích thích 0 0,00 0 0,00 -Nhẹ 29 96,67 26 86,67 1 tuần -Trung bình 1 3,33 4 13,33 0,16 -Nặng 0 0,00 0 0,00 -Không kích thích 28 93,33 28 93,33 1 -Nhẹ 2 6,67 2 6,67 1,00 tháng -Trung bình 0 0 0 0 -Nặng 0 0 0 0 -Không kích thích 28 93,33 28 93,33 3 -Nhẹ 2 6,67 2 6,67 1,00 tháng -Trung bình 0 0 0 0 -Nặng 0 0 0 0 -Không kích thích 28 93,33 28 93,33 6 -Nhẹ 2 6,67 2 6,67 1,00 tháng -Trung bình 0 0 0 0 -Nặng 0 0 0 0 *Phép kiểm Fisher’s exact Nhận xét: - Sau phẫu thuật 1 ngày: Nhóm 1 của hai nhóm nghiên cứu có 70,00% kích thích nhẹ và 26,67% kích thích Nhận xét: Tại thời điểm 24 giờ sau phẫu trung bình và 3,33% kích thích nặng. Nhóm 2 chỉ thuật, bệnh nhân trong nhóm 1 có mức độ đau có 10,00% kích thích nhẹ, 86,67% kích thích trung bình là 3,60 ± 0,77 trong khi nhóm 2 có trung bình và 3,33% kích thích nặng. Sự khác mức độ đau trung bình là 4,90 ± 1,12. Sự khác biệt về kích thích nhẹ và kích thích trung bình biệt giữa hai nhóm là có ý nghĩa thống kê (p < giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 0,01, phép kiểm t độc lập). - Sau phẫu thuật 1 tuần: Nhóm 1 có 96,67% Bệnh nhân được yêu cầu chấm điểm độ đau kích thích nhẹ và 3,33% kích thích trung bình sau mổ với 0 là hoàn toàn không đau và 10 là trong khi nhóm 2 có 86,67% kích thích nhẹ và đau không thể chịu nổi.[4] Điểm số được ghi 13,33% kích thích trung bình. Sự khác biệt về nhận ở thời điểm 24 giờ và 48 giờ sau phẫu kích thích nhẹ và kích thích trung bình giữa 2 thuật. Kết quả được trình bày trong biểu đồ 3.1 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). và 3.2 sau đây. - Sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng: Cả hai nhóm đều có 93,33% không kích thích và 6,67% kích thích nhẹ. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Mức độ đau sau mổ. Biểu đồ 3.2. Mức độ đau sau mổ 48 giờ của hai nhóm nghiên cứu Nhận xét: Tại thời điểm 48 giờ sau phẫu thuật, mức độ đau trong cả hai nhóm đều giảm Biểu đồ 3.1. Mức độ đau sau mổ 24 giờ đi. Bệnh nhân trong nhóm 1 có mức độ đau trung 251
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 bình là 1,83 ± 0,79 trong khi nhóm 2 có mức độ Tại Việt Nam, nghiên cứu năm 2003 của tác đau trung bình là 4,43 ± 1,17. Sự khác biệt giữa giả Trịnh Bạch Tuyết ghi nhận tỷ lệ kích thích hai nhóm là có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). kéo dài trên 3 tháng là 17,4%.[3] Tác giả Thời gian lành biểu mô sau mổ. Bệnh Nguyễn Việt Dũng nghiên cứu trên 60 bệnh nhân nhân được xác định thời gian lành biểu mô sau ghép kết mạc rời tự thân tại thành phố Hồ Chí mổ bằng cách nhuộm Fluorescein mỗi ngày cho Minh ghi nhận tỷ lệ có kích thích kéo dài trên 3 đến khi biểu mô lành. Thời điểm biểu mô giác tháng là 7,4%.[1] mạc không còn bắt màu ở vị trí can thiệp phẫu Nhóm băng ép có mức độ và thời gian kích thuật được tính là ngày lành biểu mô giác mạc. thích tương đương với các nghiên cứu trong và Thời gian lành biểu mô giác mạc ở từng nhóm ngoài nước trong khi nhóm bệnh nhân được đeo được trình bày trong bảng 3.1 sau đây: kính tiếp xúc sau mổ có sự kích thích thấp hơn Bảng 3.1. Thời gian lành biểu mô sau mổ có ý nghĩa so với nhóm được băng ép 24 giờ sau ở từng nhóm mổ. Chính vì vậy, kính tiếp xúc mềm giúp làm Nhóm nghiên cứu Giá giảm kích thích sau phẫu thuật bằng cách hạn Nhóm 1 Nhóm 2 trị chế sự tiếp xúc giữa chỉ khâu, vết thương và mi (n=30) (n=30) p* mắt.[5] Thời gian lành 3,17 ± 4,17 ± < Mức độ đau sau mổ. Tác giả Mutlu Cihan biểu mô (ngày) 0,53 1,05 0,01 Daglioglu khảo sát việc sử dụng kính tiếp xúc *Phép kiểm t độc lập mềm sau phẫu thuật mộng thịt nhằm làm giảm Nhận xét: Thời gian lành biểu mô trung bình đau và rút ngắn thời gian lành biểu mô và có kết ở nhóm 1 là 3,17 ± 0,53, trong khi nhóm 2 dài quả trái ngược với tác giả Yeung [8]. Nghiên cứu hơn, là 4,17 ± 1,05. Sự khác biệt này được thực hiện trên 63 mắt của 63 bệnh nhân. Sau chứng minh là có ý nghĩa thống kê qua phép mổ 30 mắt của 30 bệnh nhân trong nhóm kính kiểm t độc lập, với p < 0,01. tiếp xúc được đặt kính trên giác mạc, trong khi IV. BÀN LUẬN 33 bệnh nhân của nhóm chứng được dùng kháng sinh, thuốc mỡ và băng ép chặt. Các lần Trong khoảng thời gian từ 01/07/2018 đến khám sau mổ ở thời điểm hậu phẫu 24 giờ và 48 01/05/2019 chúng tôi phân tích dữ liệu của 60 giờ cho thấy chỉ số đau ở thời điểm 24 giờ trong bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân đều được phẫu nhóm kính tiếp xúc là 2,96 ± 0,76 và nhóm băng thuật tại phòng mổ khoa Mắt Bệnh viện do cùng ép là 4,15 ± 0,75. Sau 48 giờ, chỉ số đau trung một phẫu thuật viên thực hiện. Thời gian theo bình ở nhóm kính tiếp xúc là 1,66 ± 0,66 và dõi là 6 tháng. nhóm băng ép là 2,96 ± 0,68. Ở cả hai thời Mẫu nghiên cứu được chia vào 2 nhóm: điểm, bệnh nhân trong nhóm kính tiếp xúc đều - Nhóm 1 gồm 30 mắt phẫu thuật mộng thịt ghép có chỉ số đau thấp hơn có ý nghĩa thống kê so kết mạc rìa tự thân được băng ép sau phẫu thuật với nhóm băng ép. - Nhóm 2 gồm 30 mắt phẫu thuật mộng thịt Nghiên cứu của chúng tôi có kết luận tương ghép kết mạc rìa tự thân được mang kính tiếp đồng với nghiên cứu của tác giả Daglioglu, với xúc trong 7 ngày sau phẫu thuật. kính tiếp xúc mềm có hiệu quả đáng kể hơn Sự hồi phục sau phẫu thuật. Các bệnh băng ép trong việc giảm triệu chứng đau sau nhân trong nghiên cứu được hẹn tái khám sau phẫu thuật. Chính vì vậy, kính tiếp xúc mềm giúp mổ tại các thời điểm 01 ngày, 01 tuần, 01 tháng, làm giảm cảm giác đau sau phẫu thuật bằng 03 tháng và 06 tháng. Nhìn chung, mộng thịt cách hạn chế sự tiếp xúc giữa chỉ khâu, vết thường tái phát trong vòng 06 tháng đầu tiên thương và mi mắt.[5] sau phẫu thuật. Do đó thời gian nghiên cứu kéo Thời gian lành biểu mô sau mổ. Bệnh dài 06 tháng có thể phát hiện tương đối đầy đủ nhân được xác định thời gian lành biểu mô sau các triệu chứng sau phẫu thuật cũng như tình mổ bằng cách nhuộm Fluorescein mỗi ngày cho trạng tái phát của bệnh nhân. đến khi biểu mô lành. Thời điểm biểu mô giác Mức độ kích thích và thời gian biến mất mạc không còn bắt màu ở vị trí can thiệp phẫu kích thích. Căn cứ vào kết quả trên, tỷ lệ kích thuật được tính là ngày lành biểu mô giác mạc. thích sau mổ ở nhóm băng ép cũng tương đồng Tác giả Yeung và cộng sự [8] so sánh việc sử với các nghiên cứu của các tác giả khác trên thế dụng kính tiếp xúc và băng ép qua đêm trên 60 giới. Tác giả Ashok Sharma ghi nhận tỷ lệ kích mắt và nhận thấy thời gian lành biểu mô trong thích sau mổ lên đến 80%, nặng nhất vào ngày nhóm kính tiếp xúc là 48 giờ trong khi nhóm đầu tiên sau phẫu thuật và kéo dài đến 4 băng ép lên đến 56,7 giờ. Nghiên cứu của tác tuần.[7] 252
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 giả Daglioglu cũng ghi nhận thời gian lành biểu - Thời gian lành biểu mô ngắn có ý nghĩa. mô ở nhóm dùng kính tiếp xúc là 48 giờ, ngắn hơn đáng kể so với nhóm băng ép là 56,72 ± TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Việt Dũng (2016), "Đánh giá phương 1,17 giờ.[5] pháp phẫu thuật ghép mộng thịt kết mạc tự thân Ưu điểm lành biểu mô nhanh chóng của ", Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. 20 (5). nhóm kính tiếp xúc cũng được mô tả trong 2. Nguyễn Văn Lành N. C. K. (2017), "Đánh giá nghiên cứu của tác giả Chen và cộng sự.[4] Tác hiệu quả phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc tự thân mảnh rộng cải tiến", Tạp chí Y Học Thành giả sử dụng kính tiếp xúc và máy chụp cố kết phố Hồ Chí Minh. 21 (1). quang học độ phân giải cao để theo dõi tình 3. Trịnh Bạch Tuyết (2003), "Phương pháp mổ mộng trạng lành biểu mô giác mạc và xác định thời bằng cách ghép kết mạc rời của chính thân mộng", điểm chính xác để tháo kính tiếp. Kết quả cho Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. 7 (1). 4. Chen D. et al. (2014), "Monitor corneal epithelial thấy kính tiếp xúc có hiệu quả trong việc cải healing under bandage contact lens using thiện thời gian lành biểu mô và giảm cảm giác ultrahigh-resolution optical coherence tomography đau sau phẫu thuật. after pterygium surgery", Eye Contact Lens. 40 (3), Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương pp. 175-180. đồng với kết luận của các nghiên cứu khác. Hiện 5. Daglioglu M. C. et al. (2014), "The effects of soft contact lens use on cornea and patient's tượng này có thể do ở nhóm băng ép, việc băng recovery after autograft pterygium surgery", Cont ép không thể loại trừ hoàn toàn cử động của mi Lens Anterior Eye. 37 (3), pp. 175-177. mắt bên dưới, khiến giác mạc bị cọ xát dẫn đến 6. Ozdamar Y. et al. (2008), "A comparative study of chậm lành. tissue glue and vicryl suture for closing limbal- conjunctival autografts and histologic evaluation after V. KẾT LUẬN pterygium excision", Cornea. 27 (5), pp. 552-558. 7. Sharma A. et al. (2015), "Sutureless and Glue- Mang kính tiếp xúc mềm 24 giờ sau mổ trong free Versus Sutures for Limbal Conjunctival phẫu thuật mộng thịt nguyên phát ghép kết mạc Autografting in Primary Pterygium Surgery: A rìa tự thân, chúng tôi ghi nhận được các kết quả: Prospective Comparative Study", J Clin Diagn Res. - Mức độ đau giảm có ý nghĩa ở thời điểm 24 9 (11), pp. Nc06-09. 8. Yeung S. N. et al. (2015), "Efficacy and safety giờ và 48 giờ sau phẫu thuật. of patching vs bandage lens on postoperative pain - Mức độ kích thích thấp hơn có ý nghĩa following pterygium surgery", Eye (Lond). 29 (2), thống kê ở thời điểm 1 tuần sau phẫu thuật. pp. 295-296. KHẢO SÁT NGUY CƠ TIẾN TRIỂN BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN CUỐI CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 THEO KDIGO 2012 Phan Thanh Sơn*, Phạm Quốc Toản**, Nguyễn Minh Núi**, Nguyễn Tiến Dũng** Nguyễn Thanh Xuân** TÓM TẮT lệ bệnh nhân có ACR (+) là 39,6% trong đó microalbumin niệu (MAU) là 32,3%; macroalbumin 62 Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nguy cơ tiến niệu (MAC) là 7,3%. Tỷ lệ bệnh nhân theo mức lọc triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối ở bệnh nhân cầu thận lần lượt là G1: 27,6%; G2: 55,2%; G3a: đái tháo đường týp 2 theo KDIGO 2012. Đối tượng 13,6%; G3b: 3,6%. Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ tiến và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối là 45,3 bao mô tả 192 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại gồm nguy cơ thấp 29,7%; nguy cơ trung bình 9,4%; Bệnh viện quaan y 103 được xét nghiệm tỷ số nguy cơ cao 6,2%. Kết luận: Bệnh nhân đái tháo albumin/creatinin nước tiểu (ACR), creatinine máu và đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện quân y ước lượng mức lọc cầu thận (MLCT) theo công thức 103 có nguy cơ cao tiến triển bệnh thận mạn tính giai MDRD. Phân loại ACR và giai đoạn bệnh thận, nguy cơ đoạn cuối. bệnh thận mạn tính theo KDOQI – 2012. Kết quả: Tỷ Từ khóa: Đái tháo đường typ 2, tổn thương thận, tỷ số albumin/creatinin niệu, mức lọc cầu thận, nguy *Bệnh viện Medlatec cơ tiến triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối **Bệnh viện quân y 103 - Học viện Quân y SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Sơn Email: sonphanthanhdr@gmail.com SURVEY THE RISK OF PROGRESSION TO Ngày nhận bài: 7.4.2020 END STAGE KIDNEY FAILURE IN TYPE 2 Ngày phản biện khoa học: 18.5.2020 DIABETIC PATIENTS BY KDIGO 2012 Ngày duyệt bài: 26.5.2020 Objective: to evaluate the proportion of the risk 253
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2