intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của phương pháp laser CO2 trong điều trị các tổn thương bất thường ở cổ tử cung tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là ung thư phát sinh ở cổ tử cung (CTC), nơi kết nối tử cung và âm đạo. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp laser CO2 trong điều trị các tổn thương bất thường ở cổ tử cung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phương pháp laser CO2 trong điều trị các tổn thương bất thường ở cổ tử cung tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 trò bệnh sinh của nhiều nhân tố. Cùng với các 4. Tô Minh Ngọc, Nguyễn Đỗ Nguyên và cộng triệu chứng vận động, rối loạn giấc ngủ làm giảm sự (2014). Thang đo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh phiên bản tiếng Việt. Tạp chí Y học chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Parkinson Thành phố Hồ Chí Minh, 18, 664–668. do đó cần nhận được sự quan tâm lớn hơn từ 5. Backhaus J., Junghanns K., et al (2002). các nhà lâm sàng, góp phần xây dựng chiến lược Test‐retest reliability and validity of the Pittsburgh chăm sóc và điều trị tốt hơn cho bệnh nhân. Sleep Quality Index in primary insomnia. Journal of Psychosomatic Research, 53, 737–740. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Yi-Ying Lin, Rou-Shayn Chen et al (2017). 1. Ronald B. P., Daniela B. et al (2015). MDS Sleep disturbances in Taiwanese patients with clinical diagnostic criteria for Parkinson’s disease. Parkinson’s disease. Brain and Behavior, Movement Disorders, 30(12), 1591–1601. 7:e00806. 2. Nguyễn Văn Hướng (2019). Nghiên cứu một số 7. Aleksandar Videnovic (2018). Disturbances of đặc điểm triệu chứng ngoài vận động trên bệnh Sleep and Alertness in Parkinson’s Disease. Current nhân Parkinson. Tạp chí Y học Việt Nam, 478(5), Neurology and Neuroscience Reports, 18, 29. 77–80. 8. Wiebke S., Moritz D. B. et al (2014). Sleep 3. Phan Thị Hoài Thu (2013). Nghiên cứu một số Disorders in Parkinson’s Disease. Journal of triệu chứng ngoài vận động và ảnh hưởng của Parkinson’s Disease, 4, 211–221. chúng đối với chất lượng cuộc sống bệnh nhân 9. Manoel A. S., Márcio A. P., Emmanuelle S. T., Parkinson. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học et al (2017). High Frequency of Sleep Disorders Y Hà Nội. in Parkinson’s Disease and Its Relationship with Quality of Life. European Neurology, 78, 330–337. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP LASER CO2 TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC TỔN THƯƠNG BẤT THƯỜNG Ở CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH Nguyễn Trung Kiên1, Nguyễn Đức Hinh2, Bùi Thị Thanh Tuyền1 TÓM TẮT khỏi bệnh chung sau điều trị là: 70,9 ± 21,6 ngày; thời gian tiết dịch trung bình sau điều trị là 7,32 ± 22 Bối cảnh và mục tiêu: ung thư cổ tử cung 3,14 ngày; biến chứng sau điều trị là 4,96% (chảy (UTCTC) là ung thư phát sinh ở cổ tử cung (CTC), nơi máu là 2,79%, đau là 2,17%). Kết luận: Kết quả kết nối tử cung và âm đạo. Là loại ung thư phổ biến nghiên cứu đã chứng minh rằng laser CO2 là một thứ hai trong các loại ung thư ở phụ nữ. 99% các phương pháp có hiệu quả cao trong điều trị cho các trường hợp UTCTC đều có liên quan đến nhiễm HPV. tổn thương bất thường ở CTC, giúp cho bác sĩ có thể Sàng lọc phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư lựa chọn áp dụng phương pháp rộng rãi theo dõi sau (TTTUT) và điều trị có hiệu quả là yếu tố then chốt để điều trị với giá thành thấp, dễ thực hiện, hiệu quả, an thực hiện thành công chương trình phòng chống toàn và có thêm lợi ích cho việc bảo tồn chức năng UTCTC[1],[5]. Một số nghiên cứu nhằm tìm ra phương sinh sản và toàn vẹn giải phẫu. pháp hiệu quả để loại trừ các tổn thương, tuy nhiên Từ khóa: tổn thương tiền ung thư, ung thư cổ tử vẫn còn những bàn luận về vấn đề này. Vì vậy chúng cung, laser CO2 tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp laser CO2 trong điều trị các tổn thương SUMMARY bất thường ở CTC. Đối tượng và phương pháp: tiến hành điều trị cho 323 trường hợp phụ nữ có kết quả ASSESSMENT OF THE EFFICIENCY OF THE bất thường ở CTC qua sàng lọc trong cộng đồng bằng CO2 LASER METHOD IN TREATMENT OF phương pháp VIA, PAP, soi CTC và MBH đủ điều kiện ABNORMAL CERVICAL LESIONS IN THE để điều trị bằng phương pháp laser CO2. Kết quả: Tỷ HOSPITAL OF THAI BINH UNIVERSITY OF lệ khỏi bệnh sau 1 lần điều trị bằng là 96,6%; tỷ lệ khỏi đạt từ 96,6% ở 3 tháng đầu, sau 6 tháng là MEDICINE AND PHARMACY 100%; tỷ lệ khỏi bệnh nhóm ≤ 35 tuổi là 100%; nhóm Background and Objective: Cervical cancer is > 35 tuổi là 95,05%; tỷ lệ khỏi bệnh ở nhóm có cancer that arises in the cervix which connects the đường kính tổn thương < 2 cm là 100%; thời gian uterus and vagina. It is the second most common cancer among women. 99% of cervical cancers are related to HPV infection. Early detection of pre- 1Trường Đại học Y Dược Thái Bình cancerous lesions and effective treatment are key to 2Trường Đại học Y Hà Nội the successful implementation of a cervical cancer Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trung Kiên prevention program. Some studies aim to find an Email: trungkiendhytb@gmail.com effective method to eliminate lesions, but controversy Ngày nhận bài: 13.8.2020 remains on this issue. Therefore, we conduct research Ngày phản biện khoa học: 21.9.2020 on the effectiveness of CO2 laser in the treatment of Ngày duyệt bài: 2.10.2020 abnormal lesions in the cervix. Objects and 83
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 methods: research was conducted among 323 cases nông thôn của hai Huyện Vũ Thư và Kiến Xương of women with abnormal results in the cervix through thuộc tỉnh Thái Bình, với chẩn đoán có tổn community screening using VIA, PAP, colposcopy and histopathology, which are appropriate for CO2 laser thương bất thường ở CTC. Địa điểm nghiên cứu treatment. Results: the cure rate after one treatment được thực hiện tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đại was 96,6%; the cure rate from 96,6% in the first 3 học Y Thái Bình. Thời gian: từ 01/06/2016 đến months, after 6 months is 100%; the cure rate of 30/06/2018 group ≤ 35 years old is 100%; group > 35 years old is 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên 95,05%; the cure rate in the group with lesions less cứu can thiệp không nhóm đối chứng và theo dõi than 2 cm in diameter was 100%; general cure time after treatment is: 70,9 ± 21,6 days; the average dọc, được tiến hành để đánh giá hiệu quả của exudation time after treatment was 7,32 ± 3,14 days; phương pháp laser CO2 trong điều trị các tổn complications after treatment was 4,96% (bleeding thương bất thường ở CTC. 323 trường hợp phụ was 2,79%, pain was 2,17%). Conclusion: The nữ đã được sàng lọc tại cộng đồng được lựa results of the study have proven that CO2 laser is a chọn, đủ điều kiện tham gia nghiên cứu. Người highly effective method for the treatment of abnormal bệnh đã được thông tin về nguyên nhân của cervical lesions, allowing doctors to choose a broad method according to the low cost, easy-to-implement, bệnh, các yếu tố nguy cơ, lựa chọn phương pháp effective, safe post-treatment monitoring with điều trị, các biến chứng có thể gặp. Họ cũng đã additional benefits for the preservation of reproductive được thông báo rằng đây là phương pháp điều function and anatomical integrity. trị hiệu quả cho những tổn thương này. Các can Keywords: precancerous lesions, cervical cancer, thiệp điều trị đều được sự đồng ý tham gia một CO2 laser cách tự nguyện của bệnh nhân. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.3. Phương pháp laser CO2. Sử dụng máy UTCTC là ung thư phát sinh ở CTC, nơi kết laser CO2 JZ-30GZ của Trung Quốc với công suất nối tử cung và âm đạo. Là loại ung thư phổ biến đầu ra có thể điều chỉnh liên tục từ 0-30w, cho thứ hai trong các loại ung thư ở phụ nữ. Năm phép tạo ra các mức độ công suất thoả đáng để 2018, ước tính có khoảng 570.000 trường hợp quang đông hoặc bốc bay tổ chức, để bốc bay tổ mắc mới và 311.000 ca tử vong trên toàn thế chức nhiệt độ có thể đạt > 300oC, lúc ấy tổ chức giới, trong số này, 85% ghi nhận được ở các sẽ thành than và hoá khí. nước có thu nhập thấp và trung bình [5]. 99% 2.4. Đánh giá điều trị. Tổn thương đã được các trường hợp UTCTC đều có liên quan đến đánh giá sau 4 tuần, 8 tuần và 12 tuần sau đó. nhiễm HPV [1]. Mặc dù là bệnh có thể dự phòng Quá trình can thiệp điều trị lần thứ hai hoặc thứ phát hiện sớm, nhưng hiện tại UTCTC vẫn là một ba được thực hiện sau 4 tuần để có thể loại bỏ trong những bệnh ung thư thường gặp nhất ở hoàn toàn tổn thương. Chỉ số Hiệu quả được người phụ nữ Việt Nam. Một chương trình tầm định nghĩa là loại bỏ hết các tổn thương và tế soát UTCTC giúp phát hiện sớm các TTTUT bằng bào biểu mô bề mặt CTC đã tái tạo lại hoàn VIA, xét nghiệm TBH CTC, xét nghiệm HPV, soi toàn. Theo dõi điều trị trong 12 tháng. CTC, sinh thiết để chẩn đoán MBH là nhiệm vụ 2.5. Phân tích thống kê. Đặc điểm cơ bản quan trọng nhằm giảm tỷ lệ tử vong do UTCTC ở được mô tả bởi các giá trị trung bình và độ lệch phụ nữ [1]. Sàng lọc phát hiện sớm các TTTUT chuẩn. Phân tích các biến liên tục và phân loại để điều trị có hiệu quả là yếu tố then chốt giúp được thực hiện bằng cách sử dụng t-test và test thực hiện thành công chương trình phòng chống chi-square. Sự khác biệt có ý nghĩa với giá trị p UTCTC. Để chương trình phòng ngừa UTCTC < 0,05. Phân tích thống kê được thực hiện bằng thực sự hiệu quả và có giá trị về mặt cộng đồng, cách sử dụng SPSS 20.0 việc sàng lọc phải gắn liền với các phương pháp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN điều trị thích hợp đối với bất kỳ các TTTUT nào được phát hiện. Các nghiên cứu nhằm tìm ra Bảng 1. Tỷ lệ khỏi bệnh theo số lần điều trị Khỏi bệnh theo số lần phương pháp điều trị hiệu quả để loại trừ các tổn n Tỷ lệ (%) điều trị thương, tuy nhiên vẫn còn những bàn luận về 1 lần 312 96,6 vấn đề này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên 2 lần 11 3,4 cứu hiệu quả của phương pháp laser CO2 trong Tổng 323 100 điều trị các tổn thương bất thường ở CTC. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ khỏi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh sau 1 lần điều trị là 312/323 trường hợp, 2.1. Đối tượng, địa bàn, thời gian. Đối chiếm 96,6%, có 11 trường hợp (3,4%) phải tượng nghiên cứu gồm 323 trường hợp phụ nữ điều trị laser CO2 lại lần thứ 2, không có trường đã được khám sàng lọc UTCTC tại 24 xã vùng hợp nào phải điều trị lần thứ 3. Tất cả các 84
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 trường hợp điều trị can thiệp lại đều cho kết quả thương cổ tử cung đến CIN II bằng laser CO2 thì tốt khi loại bỏ hoàn toàn các tổn thương ở CTC. tỷ lệ khỏi bệnh sau một lần điều trị là 95%; hai Tham khảo kết quả nghiên cứu của Fallani MG. trường hợp (5%) tổn thương còn tồn tại được [4], nghiên cứu điều trị cho 159 bệnh nhân có loại bỏ hoàn toàn khi điều trị lần 2. Nghiên cứu tổn thương CIN, tỷ lệ khỏi bệnh cho một lần điều của Azizjalali M. [2] tại Iran khi điều trị cho 80 trị là 97,5% và có thể theo dõi qua nội soi CTC phụ nữ có TTTUT, 76/80 trường hợp khỏi bệnh đạt yêu cầu ở 99,4% bệnh nhân được điều trị, 4 ngay từ lần điều trị đầu tiên (95%), 5% khỏi trường hợp (2,5%) phải điều trị lần 2. Wright hoàn toàn sau lần điều trị thứ 2. Kết quả nghiên VC. [8] khi điều trị cho 131 trường hợp phụ nữ cứu của chúng tôi cho thấy điều trị bằng laser có tổn thương CIN, tỷ lệ điều trị khỏi bệnh hoàn CO2 là phương pháp điều trị hiệu quả và đáng tin toàn sau 1 lần là 96,9%; Kết quả nghiên cứu của cậy đối với trường hợp có tổn thương nội biểu Vetrano G. [7] khi điều trị cho 44 phụ nữ có tổn mô đến mức độ CIN II. Bảng 2. Kết quả điều trị theo thời gian Kết quả điều trị Khỏi bệnh Khá Kém theo thời gian n % n % n % 3 tháng 312 96,6 11 3,4 0 0 6 tháng 323 100 0 0 0 0 12 tháng 323 100 0 0 0 0 Kết quả của quá trình điều trị được đánh giá tháng điều trị là 95%; (5%) tổn thương còn tồn bằng hiệu quả, hiệu quả được xem là loại bỏ hết tại sau ba tháng. Nghiên cứu của Küppers V. [6] các tổn thương và tế bào biểu mô bề mặt CTC thì có 92,6% khỏi bệnh trong 3 tháng điều trị, đã tái tạo lại hoàn toàn. Kết quả nghiên cứu cho 7,4% có tổn thương còn tồn tại sau 3 tháng khi thấy tỷ lệ điều trị khỏi bệnh tăng dần theo thời soi cổ tử cung, phải điều trị lần thứ 2 mới loại bỏ gian theo dõi. Tỷ lệ khỏi bệnh đạt từ 96,6% hoàn toàn. Fallani MG. [4] nghiên cứu điều trị trong thời gian 3 tháng đầu điều trị và đạt đến cho 159 bệnh nhân có tổn thương CIN, tỷ lệ khỏi 100% sau 6 tháng theo dõi. Kết quả nghiên cứu bệnh trong 3 tháng điều trị là 97,5% và 04 của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả trường hợp (2,5%) được quan sát thấy tồn tại nghiên cứu của một số tác giả khác. Theo nghiên CIN sau thời gian trung bình là 3,75 tháng. cứu của Vetrano G. [7] thì tỷ lệ khỏi bệnh sau 3 Bảng 3. Liên quan tỷ lệ khỏi bệnh theo nhóm tuổi Khỏi bệnh Khỏi bệnh Khá Tổng p Nhóm tuổi n % n % n % ≤ 35 tuổi 101 100 0 0 101 31,27 < 0,05 > 35 tuổi 211 95,05 11 4,95 222 68,73 Tổng 323 96,6 11 3,4 323 100 Kết quả cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh nhóm phụ phụ nữ từ 35 tuổi trở xuống (là những phụ nữ nữ ≤ 35 tuổi sau 3 tháng điều trị là 100%; tỷ lệ tuổi còn trẻ, có sức khoẻ tốt, sức đề kháng và khỏi bệnh của nhóm phụ nữ > 35 tuổi là 95,05% tình trạng miễn dịch tốt hơn vì vậy khả năng loại và khá là 4,95%, đây cũng là những bệnh nhân bỏ các tổn thương nhanh hơn và các tế bào biểu sau khi tái khám lúc 4 tuần, phát hiện thấy các mô bề mặt cổ tử cung có khả năng tái tạo sớm tổn thương vẫn còn tồn tại và được chỉ định điều hơn) có kết quả điều trị khỏi bệnh vượt trội hơn trị lần 2. Như vậy khi chỉ định can thiệp điều trị so với những phụ nữ trên 35 tuổi. Tỷ lệ khỏi giữa bằng phương pháp laser CO2 cho những trường hai nhóm tuổi là khác biệt và có ý nghĩa thống hợp có tổn thương bất thường ở CTC thì những kê với p < 0,05. Bảng 4. Tỷ lệ khỏi bệnh theo đường kính tổn thương Kết qủa Khỏi bệnh Khá Tổng p ĐKTT n % n % n % < 1 cm 102 100 0 0 102 100 1 - 1,9 cm 186 100 0 0 186 100 < 0,01 2 - 2,9 cm 23 76,67 07 23,33 30 100 ≥ 3 cm 1 20,0 04 80,0 05 100 Tổng 312 96,6 11 3,4 323 100 85
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh 4,96% phụ nữ có ghi nhận về các tác biến chứng ngay lần điều trị đầu tiên ở nhóm có ĐKTT dưới sau điều trị, trong đó 2,17% có triệu chứng đau, 2 cm (288/323 trường hợp) là 100%. Ở nhóm có 2,79% có dấu hiệu chảy máu. ĐKTT từ 2 cm trở lên trong nghiên cứu của chúng tôi là 35 phụ nữ (gồm có 30 phụ nữ có V. KẾT LUẬN ĐKTT từ 2 - 2,9 cm và 05 trường hợp có ĐKTT ≥ Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương 3 cm), kết quả điều trị có 26/35 trường hợp khỏi pháp laser CO2 trong điều trị cho 323 trường hợp bệnh ngay từ lần điều trị đầu tiên, chiếm tỷ lệ phụ nữ có các tổn thương bất thường ở CTC. Kết 74,3%; 11/35 trường hợp đạt kết quả điều trị là quả: Tỷ lệ khỏi bệnh sau lần điều trị đầu tiên là khá sau 3 tháng theo dõi, chiếm tỷ lệ 25,7%. Ghi 96,6%; 3,4% điều trị lại lần 2, không có trường nhận kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ khỏi hợp nào điều trị lần 3. Tỷ lệ khỏi bệnh đạt bệnh có liên quan đến mức độ tổn thương CTC, 96,6% trong 3 tháng đầu và đạt 100% sau 6 nếu ĐKTT càng lớn, khả năng khỏi bệnh càng tháng điều trị. Thời gian khỏi bệnh trung bình giảm. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 05 chung theo đường kính tổn thương là 70,9 ± trường hợp ĐKTT từ 3 cm trở lên, trong đó có 04 21,6 ngày. Thời gian khỏi bệnh trung bình của trường hợp kết quả điều trị khá sau thời gian 3 nhóm đường kính tổn thương < 2 cm và nhóm ≥ tháng theo dõi, còn lại những trường hợp ĐKTT 2 cm là khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < < 2 cm thì không phụ nữ nào có kết quả điều trị 0,01. Tỷ lệ khỏi bệnh sau 3 tháng điều trị ở phụ là khá. Điều này cho thấy, mức độ tổn thương nữ ≤ 35 tuổi là 100%, nhóm > 35 tuổi là CTC liên quan đến sự hồi phục CTC sau điều trị. 95,05%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p Sự khác biệt về tỷ lệ khỏi bệnh và đường kính < 0,05. Thời gian tiết dịch trung bình là 7,32 ± tổn thương có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 3,14 ngày; 66,0% phụ nữ tiết dịch dưới 7 ngày, Bảng 5. Thời gian tiết dịch sau điều trị 30,3% tiết dịch từ 8 - 14 ngày, 3,7% tiết dịch > Thời gian n = 323 15 ngày. Nhóm có đường kính tổn thương < 2 cm X ± SD thời gian tiết dịch dưới 7 ngày là 66,0%, 100% tiết dịch n % ≤ 7 ngày 213 66,0 các trường hợp ≥ 2 cm tiết dịch trên 7 ngày. Sự 7,32 ± 3,14 8 - 14 ngày 98 30,3 khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Tỷ lệ (thấp nhất là 2 ngày, cao nhất biến chứng sau điều trị là 4,96% (chảy máu là ≥ 15 ngày 12 3,7 16 ngày) 2,79%, đau là 2,17%). Theo dõi 12 tháng sau Tổng 323 100 điều trị: không ghi nhận các bất thường trên lâm Sau khi thực hiện can thiệp điều trị thì các tế sàng, VIA và tế bào học cổ tử cung. bào bị diệt sẽ tự bong ra sau một số ngày và Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng laser người bệnh thường thấy chảy ra một chất dịch CO2 là một phương pháp có hiệu quả cao trong hơi vàng, sự tiết dịch thường là do tình trạng điều trị cho các tổn thương bất thường ở CTC, xuất tiết và hoại tử bong vảy của tổ chức. Giai giúp cho bác sĩ có thể lựa chọn áp dụng phương đoạn tiết dịch này xuất hiện ngay sau điều trị và pháp rộng rãi theo dõi sau điều trị với giá thành kéo dài từ 2 - 4 tuần. Kết quả nghiên cứu của thấp, dễ thực hiện, hiệu quả, an toàn và có thêm chúng tôi cho thấy, thời gian tiết dịch dưới 7 lợi ích cho việc bảo tồn chức năng sinh sản và ngày là 66,0%; từ 8 - 14 ngày là 30,3%; ≥ 15 toàn vẹn giải phẫu. ngày là 3,7%. Thời gian tiết dịch trung bình sau điều trị là 7,32 ± 3,14 ngày, thấp nhất là 2 ngày, TÀI LIỆU THAM KHẢO cao nhất 16 ngày. Kết quả nghiên cứu của chúng 1. Bộ Y tế (2016). Quyết định số 5240/QĐ-BYT tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác ngày 23/9/2016 về việc phê duyệt tài liệu “Kế hoạch Hành động quốc gia về dự phòng và kiểm giả Berget A. [3]. soát ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025”. Bảng 6. Biến chứng sau điều trị laser CO2 2. Azizjalali M, Ghaffarpour G, Mousavifard B. Biến chứng sau (2012). CO2 Laser therapy versus cryotherapy in n = 323 Tỷ lệ (%) treatment of genital warts; a Randomized điều trị Không có 307 95,04 Controlled Trial (RCT). Iran J Microbiol, Dec;4 (4): 187-190. Đau, rát nhẹ 07 2,17 3. Berget A, Andreasson B, Bock JE (1991). Laser Chảy máu 09 2,79 and cryo surgery for cervical intraepithelial neoplasia. Nhiễm trùng 0 0,0 A randomized trial with longterm follow-up. Acta Kết quả nghiên cứu tại bảng 6, có 95,04% số Obstet Gynecol Scand. 1991;70(3):231-235. 4. Fallani MG, Penna C, Fambrini M, et al (2003). phụ nữ không có biểu hiện bất thường khi phản Laser CO2 vaporization for high-grade cervical hồi các vấn đề biến chứng và tác dụng phụ của intraepithelial neoplasia: a long-term follow-up phương pháp trong và sau quá trình điều trị. Có series. Gynecol Oncol, 2003;91(1):130-133. 86
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2