Đánh giá hiệu quả của phương pháp hút áp lực âm (VAC) trong điều trị tổn khuyết phần mềm chi dưới
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của phương pháp VAC áp dụng cho các tổn khuyết phần mềm chi dưới tại khoa Phẫu thuật tạo hình – thẩm mỹ, bệnh viện Xanh Pôn từ 03/2018 - 7/2019. Nghiên cứu tiến cứu trên 18 bệnh nhân tổn khuyết phần mềm chi dưới được sử dụng phương pháp VAC.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phương pháp hút áp lực âm (VAC) trong điều trị tổn khuyết phần mềm chi dưới
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP HÚT ÁP LỰC ÂM (VAC) TRONG ĐIỀU TRỊ TỔN KHUYẾT PHẦN MỀM CHI DƯỚI Vũ Nguyên Bình*, Phạm Thị Việt Dung* TÓM TẮT10 tendon and bone exposed tissue. This reduces the Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp indication to use complex reconstruction methods. VAC áp dụng cho các tổn khuyết phần mềm chi dưới Keywords: Lower limb defect, VAC tại khoa Phẫu thuật tạo hình – thẩm mỹ, bệnh viện Xanh Pôntừ 03/2018 - 7/2019. Đối tượng và I. ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 18 bệnh Các tổn khuyết chi dưới, là một trong những nhân tổn khuyết phần mềm chi dưới được sử dụng bệnh lý thường gặp ở các cơ sở phẫu thuật tạo phương pháp VAC. Kết quả: Tình trạng nhiễm khuẩn hình trên cả nước. Đặc điểm vùng chi dưới là các trước khi sử dụng VAC là 77.78% và sau VAC là cấu trúc phần mềm che phủ nghèo nàn, đặc biệt 5.56%. Diện tích trung bình của tổn thương trước dùng VAC là 52.22 cm2 và sau VAC là 43.11 cm2. Tình là mặt trước cẳng chân, cổ chân, mu chân. Khả trạng lộ gân xương trước VAC là 66.67% và sau VAC năng cấp máu cho các vùng của chi dưới cũng là 38.89% với diện tích lộ gân trước và sau VAC lần kém hơn so với các phần khác trên cơ thể, do đó lượt là 16.5 cm2 và 9.25 cm2. Sử dụng ghép da và các khi bị tổn khuyết phần mềm vùng chi dưới, nếu vạt đơn giản là 88.89%, vạt vi phẫu là 11.11%. Kết không được chăm sóc và che phủ kịp thời sẽ có luận: Sử dụng VAC giúp làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng nguy cơ cao nhiễm trùng lan tỏa rất khó điều trị đối với các vết thương vùng chi dưới, làm giảm kích và có thể phải cắt cụt chi thể, gây ảnh hưởng thước tổn thương, tăng kích thích tạo tổ chức hạt để đến cuộc sống của bệnh nhân. che phủ các vùng vết thương lộ gân xương. Từ đó làm Có nhiều phương pháp để chăm sóc vết giảm chỉ định sử dụng các phương pháp tạo hình phức tạp. thương trước và sau khi tạo hình tổn khuyết. Từ khóa: Khuyết phần mềm chi dưới, VAC Trong đó liệu pháp hút áp lực âm (VAC) để điều trị các tổn khuyết phần mềm lớn với những ưu SUMMARY điểm vượt trội hơn so với phương pháp thay băng thông thường. EVALUATING THE EFFECTS OF THE Từ năm 2017, chúng tôi bắt đầu sử dụng VACUUM ASSISTED CLOSURE (VAC) IN TREATMENT FOR LOWER LIMB DEFECTS phương pháp hút áp lực âm(VAC) với chế độ hút Objective: To evaluate the effects of the vacuum chu kì để điều trị các tổn khuyết phần mềm khó assisted closure (VAC) on patients with lower limb lành với kết quả khả quan. Mục đích báo cáo này defects at the Department of Plastic Surgery, Xanh nhằm đánh giá kết quả bước đầu của phương Pon Hospital from 03/2018 - 7/2019. Subjects and pháp VAC áp dụng cho các tổn khuyết phần Methods: A prospective study of 18 patients with mềm chi dưới tại khoa Phẫu thuật tạo hình – lower limb defects using the VAC. Results:The rate of thẩm mỹ, bệnh viện Xanh Pôn. infection in wounds before and after using VAC is 77.78% and 5.56%. The average area of the defects before and after using VAC is 52.22 cm2 and 43.11 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cm2. 66.67% patients have tendon, bone-exposed 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm 18 tissue defects before VAC and after VAC is 38.89%. bệnh nhân được áp dụng phương pháp VAC chế The rate of using simple reconstruction methods and độ hút chu kỳ để điều trị các khuyết phầm mềm free flap is 88.89% and 11.11%, respectively. chi dưới tại Khoa Phẫu thuật Tạo hình, bệnh viện Conclusion: Using VAC reduces infection rates for Xanh Pôn từ tháng 03/2018 đến tháng 7/2019 lower limb wounds and the size of defects, increases 2.2. Phương pháp nghiên cứu stimulation of granulation organization to cover Nghiên cứu tiến cứu trên 18 bệnh nhân. Xử lý số liệu bằng SPSS. *Bệnh viện Xanh Pôn, Hà Nội Bệnh nhân dược sử dụng hệ thống tấm xốp - Chịu trách nhiệm chính: Vũ Nguyên Bình ống hút – miếng dán trong suốt CuraVAC Email: vnbinh.90@gmail.com Ngày nhận bài: 10/8/2019 (Daewoong) – máy hút CuraSys (Daewong). Máy Ngày phản biện khoa học: 10/9/2019 hút được để chế độ hút theo chu kỳ với áp lực Ngày duyệt bài: 30/9/2019 50 – 125 mmHg. Thời gian mỗi lần thay hệ thống 39
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 VAC trung bình từ 3 – 5 ngày. Tiến hành đo kích và sau mỗi lần thay hệ thống VAC, dịch lấy tại vết thước tổn thương bằng giấy chia ô 1x1cm, mức độ thương được nuôi cấy tìm vi khuẩn. tổn thương gân, xương, diện tích tổ chức hạt trước III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Vị trí tổn thương và tính chất lộ gân xương: Bảng 1: Vị trí tổn thương và lộ gân xương Lộ gân xương Vị trí tổn thương Tổng Có Không Cẳng chân 0 3(16.67%) 3(16.67%) Cổ chân 3(16.67%) 1(5.56%) 4(22.22%) Mu chân 5(27.78%) 0 5(27.78%) Gót chân 1(5.56%) 1(5.56%) 2(11.11%) Gan chân + mu chân 1(5.56%) 0 1(5.56%) Cổ chân + mu chân 2(11.11%) 1(5.56%) 3(16.67%) Tổng 12(66.67%) 6(33.33%) 18 3.2. Tình trạng nhiễm khuẩn: Bảng 2: Cấy khuẩn sau thực hiện phương pháp VAC VAC lần 1 VAC lần 2 VAC lần 3 Trước PT Vi khuẩn (n=18) (n=10) (n=2) (n = 18) Trước Sau Trước Sau Trước Sau S. Aureus 11(61.11%) 5(27.78%) 4(40%) 1(10%) 1(50%) 0 1(5.56%) Proteus mirabilis 1(5.56%) 1(5.56%) 1(10%) 0 0 0 0 A. baumannii 1(5.56%) 0 0 0 0 0 0 E. Coli 1(5.56%) 1(5.56%) 1(10%) 0 0 0 0 Tổng 14(77.78%) 7(38.89%) 6(60%) 1(10%) 1(50%) 0 1(5.56%) 3.3. Kích thước tổn khuyết Bảng 3: Diện tích tổn thương VAC lần 1 VAC lần 2 VAC lần 3 Diện tích trung bình Tước PT (n=18) (n=10) (n=2) Trước VAC (cm2) 52.22 39.6 24 52.22 Sau VAC (cm2) 46.44 34.2 20.5 43.11 3.4. Diện tích lộ gân xương Bảng 4: Tính chất lộ gân xương Tỉ lệ BN lộ gân, xương Diện tích trung bình(cm2) Trước VAC Sau VAC Trước VAC Sau VAC VAC lần 1(n=18) 12(66.67%) 10(55.56%) 16.5 11.33 VAC lần 2(n=10) 6(60%) 3(30%) 7.5 3.5 VAC lần 3(n=2) 1(50%) 1(50%) 4 3.0 Trước PT 12(66.67%) 7(38.89%) 16.5 9.25 3.5. Phương pháp tạo hình sau khi điều Trong các vị trí tổn thương, khuyết phần trị bằng phương pháp VAC: mềm vùng mu chân và cổ chân chiếm tỉ lệ lớn • Liền thương thì hai : 3/18 (16.67%) lần lượt là 22.22% và 27.78%, bên cạnh đó có • Ghép da: 7/18 (38.89%) các tổn thương lớn chiếm nhiều đơn vị giải phẫu • Vạt tại chỗ: 3/18 (16.67%) cũng chỉ yếu tập trung quanh vùng cổ chân và • Vạt lân cận: 3/18 (16.67%) mu chân, chiếm 22.22%. Các tác giảBhandarivà • Vạt tự do: 2/18 (11.11%) Hollenbeck cũng có kết quả tương tự [1],[2]. Vùng cổ chân và mu chân là vùng vận động vì IV. BÀN LUẬN vậy việc tạo hình đòi hỏi phải được thực hiện 40
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 sớm để tránh nhiễm khuẩn, cũng như tránh việc kích thích mô hạt che phủ tổ chức bị bộc lộ ở vết hạn chế vận động cổ chân. Bên cạnh đó, tỉ lệ lộ thương [7]. gân xương chiếm 66.67% và đặc biệt chủ yếu Dựa vào đặc điểm tổn thương trước khi sử vùng lộ gân xương là cổ chân chiếm 16.67% và dụng VAC, có đến 12/18 bệnh nhân (66.67%) có mu chân chiếm 27.78%, cũng như các tổn lộ gân xương cần phải tạo hình bằng vạt thì sau thương phối hợp nhiều đơn vị quanh vùng cổ khi sử dụng VAC có 8/18 bệnh nhân tạo hình chân và mu chân chiếm 16.67%. Da vùng mu bằng vạt chiếm 44.45%, trong đó chỉ có 2 bệnh chân rất mỏng, cần phải chọn được chất liệu tạo nhân (11.11%) do kích thước tổn thương quá hình phù hợp nhằm đảo bảo về chức năng cũng lớn nên phải sử dụng vạt tự do, còn chủ yếu là như yêu cầu thẩm mỹ. dùng vạt tại chỗ và vạt lân cận có thể che phủ Khi cấy khuẩn dịch vết thương trước khi thực được tổn thương. Điều này cho thấy việc sử hiện phương pháp VAC, tỉ lệ nhiễm khuẩn tại vết dụng VAC giúp làm giảm đáng kể chỉ định sử thương là77.78%. Sau khi thay foam lần 1, chỉ dụng vạt và thay vào đó là các phương pháp đơn còn 38.89% bệnh nhân nhiễm khuẩn, giảm 50%. giản hơn như liền thương thì 2, khâu đóng trực Khi thực hiện VAC lần 2, số lượng bị nhiễm tiếp hay ghép da. Kết quả của chúng tôi cũng khuẩn còn 1 bệnh nhân. Qua đó cho thấy khả phù hợp với các nghiên cứu trước đây của năng giúp làm giảm tình trạng nhiễm khuẩn tại Bhattacharyya, Dedmond, Parrett khi cho rằng vết thương của phương pháp VAC rất có ý nghĩa dùng VAC giúp giảm chỉ định dùng sử dụng vạt trong việc điều trị tổn thương. Sau khi sử dụng để tạo hình[8]. phương pháp VAC, chỉ còn 5.56% bệnh nhân còn tình trạng nhiễm khuẩn. Kết quả này của V. KẾT LUẬN chúng tôi tương đồng với kết quả Stannard là Sử dụng VAC giúp làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng 5.4% vàRinker là 5.9% [3],[4]. Huang cũng đưa đối với các vết thương vùng chi dưới. Bên cạnh ra kết luận rằng không có tình trạng nhiễm trùng đó, VAC cũng giúp kích thước tổn thương nhỏ sau khi bệnh nhân sử dụng phương pháp VAC lại, tăng kích thích tạo tổ chức hạt để che phủ [3]. Moues cũng cho rằng lượng vi khuẩn giảm các vùng vết thương lộ gân xương. Từ đó, chỉ rõ rệt trên xét nghiệm cấy khuẩn sau khi sử định sử dụng các phương pháp tạo hình phức dụng phương pháp VAC [5]. tạp như sử dụng vạt được giảm bớt, giúp việc Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy che phủ tổn khuyết dễ dàng hơn. sau khi sử dụng phương pháp VAC, diện tích tổn thương được thu nhỏ lạikhoảng 17%. Đây cũng TÀI LIỆU THAM KHẢO là một trong những tác dụng tốt của VAC đã 1. P. Bhandari, A. Bath, L. Sadhotra và các cộng được công bố trước đây. Theo Lee HJ, kích sự. (2005), "Management of Soft Tissue Defects thước tổn thương giảm 24% sau khi sử dụng of the Ankle and Foot", Med J Armed Forces India, VAC [6]. Còn theo Moues, kích thước tổn thương 61(3), tr. 253-5. giảm trong tất cả các trường hợp được sử dụng 2. S. T. Hollenbeck, S. Woo, I. Komatsu và các VAC [5]. Điều này giúp giảm chỉ định cho các cộng sự. (2010), "Longitudinal outcomes and phương pháp tạo hình phúc tạp. application of the subunit principle to 165 foot and Trước khi sử dụng VAC, có đến 12/18 bệnh ankle free tissue transfers", Plast Reconstr Surg, 125(3), tr. 924-34. nhân có tổn khuyết với tính chất lộ gân xương, 3. Masters JP, Nanchahal J, Costa ML. (2016). chiếm 66.67%. Với tính chất tổn thương như này “Negative pressure wound therapy and thì việc sử dụng vạt để có thể che phủ vùng lộ orthopaedic trauma: Where are we now?”, The gân xương là lựa chọn tuyệt đối. Tuy nhiên sau Bone & Joint Journal, 98B(8), tr. 1011-1013. khi sử dụng VAC, việc hình thành tổ chức hạt 4. Rinker B, Amspacher JC, Wilson PC và cộng che phủ vùng lộ gân xương giúp số lượng bệnh sự (2008). “Subatmo-spheric pressure dressing nhân nàychỉ còn 7/18 bệnh nhân (38.89%). Bên as a bridge to free tissue transfer in the treatment cạnh đó, diện tích vùng lộ gân xương cũng được of open tibia fractures”. Plast Reconstr thu nhỏ đáng kể, giúp cho việc lựa chọn phương Surg.;121:1664–1673. 5. Moues CM, van den Bemd GJ, Heule F pháp tạo hình được hiệu quả và đơn giản hơn. (2007). « Comparing conventional gauze therapy Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của to vacuum-assisted closure wound therapy: a DeFranzo khi ông đã công bố rằng VAC có thể 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng cấy chỉ hoặc điện châm kết hợp bài thuốc độc hoạt tang ký sinh
6 p | 140 | 13
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 276 | 12
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 11 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ
8 p | 99 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê khoang cùng bằng bupivacain và fentanyl trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em
5 p | 69 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp “tự quản lý đau” ở bệnh nhân đau thắt lưng mạn tính do thoát vị đĩa đệm
5 p | 9 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp tiêm corticoid và làm vận động khớp vai dưới gây tê trong điều trị viêm quanh khớp vai thể đông đặc
6 p | 53 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt nội khí quản qua da trong phẫu thuật chấn thương hàm mặt
10 p | 11 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp điện châm trong điều trị hội chứng bàng quang tăng hoạt nguyên phát
6 p | 6 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đốt sóng cao tần trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
4 p | 31 | 2
-
Đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc tự thân trong điều trị chấn thương sọ não nặng
7 p | 45 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển bằng propofol để chọc hút noãn thụ tinh trong ống nghiệm
5 p | 32 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp giảm đau PCA với fentanyl cho bệnh nhân viêm tụy cấp
4 p | 3 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp thắt động mạch tử cung trong điều trị chảy máu sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình năm 2017 và 2018
5 p | 3 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị vô sinh do vòi tử cung - phúc mạc bằng phẫu thuật nội soi
10 p | 2 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt kính tiếp xúc mềm trên sự hồi phục sau phẫu thuật mộng thịt nguyên phát
5 p | 1 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp laser CO2 trong điều trị các tổn thương bất thường ở cổ tử cung tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn