![](images/graphics/blank.gif)
Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi di động giai đoạn III-IV (M0) bằng hóa chất phác đồ cisplatin và paclitaxel docetaxel bổ trợ trước phẫu thuật và hoặc xạ trị
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị qua thời gian sống thêm của ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bằng cisplatin + Paclitaxel/Docetaxel (TC) bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi di động giai đoạn III-IV (M0) bằng hóa chất phác đồ cisplatin và paclitaxel docetaxel bổ trợ trước phẫu thuật và hoặc xạ trị
- ĐẦU VÀ CỔ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ LƯỠI DI ĐỘNG GIAI ĐOẠN III-IV (M0) BẰNG HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ CISPLATIN VÀ PACLITAXEL/DOCETAXEL BỔ TRỢ TRƯỚC PHẪU THUẬT VÀ/HOẶC XẠ TRỊ NGÔ XUÂN QUÝ1, NGUYỄN TUYẾT MAI2, LÊ VĂN QUẢNG3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị qua thời gian sống thêm của ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bằng cisplatin + Paclitaxel/Docetaxel (TC) bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 95 BN được chẩn đoán là ung thư lưỡi phần di động giai đoạn III, IV (M0) được điều trị hóa chất bổ trợ trước bằng phác đồ TC, sau đó phẫu thuật và/ hoặc xạ trị tại Bệnh viện K từ tháng 01/2011 đến tháng 10/2015. Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng sử dụng mô hình đánh giá can thiệp trước-sau. Kết quả: Sống thêm toàn bộ sau 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm, 5 năm tương ứng là: 80,2%; 65,9%; 51,2%; 42,8% và 29,3%. Sống thêm theo T: T2, T3 là 42,6%; T4 là 15,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- ĐẦU VÀ CỔ Conclusions: Result treatment with stage III-IV (M0) mobile tongue cancer with neoadjuvant chemotherapy improved the rate of tumour response, many patients could be treated by surgery after neoadjuvant chemotherapy. Neoadjuvant cisplatin and paclitaxel/docetaxel regimen improves survival in tongue cancer patients. Key words: Oral tongue cancer, neo-adjuvant chemotherapy, survival rate. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư lưỡi là ung thư thường gặp nhất trong Đối tượng nghiên cứu các ung thư vùng khoang miệng. Theo GLOBOCAN Đối tượng nghiên cứu gồm 95 BN được chẩn 2012, ở nam giới, có 198.975 ca ung thư khoang đoán là ung thư lưỡi phần di động giai đoạn III, IV miệng mới mắc chiếm 2,7% và 97.940 ca tử vong (M0) được điều trị hóa chất bổ trợ trước bằng phác chiếm 2,1%. Ở nữ, có 101.398 trường hợp mới mắc đồ TC, sau đó phẫu thuật và/ hoặc xạ trị tại Bệnh chiếm 1,5% và 47.413 trường hợp tử vong, chiếm viện K từ tháng 01/2011 đến tháng 10/2015. 1,3%. Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư năm 2010, số ca mới mắc của ung thư khoang miệng ở Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nam là 1716 trường hợp với tỷ lệ mắc chuẩn theo - Các BN ung thư lưỡi phần di động giai đoạn tuổi là 4,6/100000 dân. Ở nữ giới là 669 ca mới mắc III, IV (M0) theo UICC 2009. và tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 1,7/100.000 dân. Ung thư khoang miệng gặp ở nam nhiều hơn - Tuổi < 70. nữ, tỷ lệ nam/nữ rất khác nhau tùy từng vùng dân cư - Các BN được điều trị lần đầu. và có xu hướng thay đổi. Tỷ lệ ở nam có xu hướng giảm, tỷ lệ ở nữ có xu hướng tăng. Ở Mỹ cách đây - Chỉ số toàn trạng từ 0-2 theo ECOG. 40 năm tỷ lệ nam/nữ là 4/1,hiện nay là 3/1. Ở Pháp - Có chẩn đoán mô bệnh học tại u là ung thư 12/1 gần đây là 3,7/1. Ấn Độ và Đông Nam Á, tỷ lệ biểu mô vảy. mắc ung thư khoang miệng cao nhất trong các bệnh gặp ở người cao tuổi. Ở Ấn Độ tùy vùng mà ung thư - Chức năng tủy xương còn tốt, chức năng gan khoang miệng xếp từ thứ nhất đến thứ 6. thận còn tốt. Ung thư lưỡi là bệnh có thể phát hiện và chẩn - BN không mắc các bệnh cấp và mạn tính trầm đoán sớm. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân ung thư lưỡi trọng có nguy cơ tử vong trong thời gian gần, không đến điều trị ở giai đoạn muộn ở nước ta còn cao. mắc bệnh ung thư khác ngoài bệnh ung thư lưỡi. Do đó cần phải có sự kết hợp nhiều phương pháp - Có thông tin về tình trạng bệnh sau điều trị. điều trị nhằm nâng cao hiệu quả. Một trong những phương pháp đó là điều trị hóa chất bổ trợ trước Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: Không đủ các (hay còn gọi là điều trị hóa chất trước phẫu thuật và tiêu chuẩn trên. xạ trị). Mục đích của điều trị hóa chất bổ trợ trước Phương pháp nghiên cứu nhằm hạ thấp giai đoạn bệnh, tạo thuận lợi cho phẫu thuật, xạ trị, làm giảm các biến chứng, hạn chế di - Phương pháp thử nghiệm lâm sàng không đối căn xa. chứng sử dụng mô hình đánh giá can thiệp trước- sau. Thời điểm bắt đầu chọn BN vào nghiên cứu: Ở Việt Nam cho đến nay nghiên cứu về vai trò thống nhất lấy ngày vào viện. của hóa chất bổ trợ trước trong ung thư đầu mặt cổ nói chung, ung thư lưỡi nói riêng còn ít và thường - Thời điểm kết thúc nghiên cứu: Ngày chết dung phác đồ không có nhóm Taxane. Với phác đồ hoặc ngày xuất hiện tái phát, di căn; ngày mất theo điều trị bổ trợ trước có nhóm Taxane sẽ làm tăng tỷ dõi; bị kiểm duyệt do hết thời gian nghiên cứu. lệ đáp ứng, đồng thời tăng tỷ lệ sống thêm một cách Các bước tiến hành có ý nghĩa so với các phác đồ khác. Với mong muốn không ngừng cải thiện kết quả điều trị, chúng tôi tiến - Sau khi các bệnh nhân được chẩn đoán là hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: UTL có đầy đủ các tiêu chuẩn trên được điều trị bằng hóa chất phác đồ TC. Đánh giá kết quả điều trị qua thời gian sống thêm của ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bằng - Điều trị phẫu thuật và/hoặc xạ trị sau 3 đợt cisplatin + paclitaxel/docetaxel (TC) bổ trợ trước hóa chất. phẫu thuật và/hoặc xạ trị. - Thời gian sống thêm: 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm và 5 năm. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 133
- ĐẦU VÀ CỔ - Phân tích thời gian sống thêm theo: Giai đoạn Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm giữa nhóm N0 cao T, N, nhóm giai đoạn, sau hóa trị, phương pháp điều hơn so với nhóm di căn hạch, với tỷ lệ tương ứng là trị sau hóa chất bổ trợ. 37,2% và 20,2%) với p
- ĐẦU VÀ CỔ Nhận xét: Chúng tôi tính sống thêm giữa nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai phẫu thuật và nhóm xạ trị sau điều trị hóa chất. đoạn III và IV điều trị bổ trợ trước bằng phác đồ TC, Nhóm được phẫu thuật tỷ lệ sống thêm 5 năm là tiếp theo là phẫu thuật đơn thuần, phẫu thuật kết 43,2% cao hơn so với nhóm xạ trị (29%); p
- ĐẦU VÀ CỔ hậu phẫu không. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO năm giữa nhóm phẫu thuật và xạ trị tương ứng là 1. Jemal A, Bray F, Center M. M, Ferlay J, Ward E, 43,2% và 29%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với Forman D (2011), Global Cancer Statistics, CA p
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả tạo hình vú tức thì bằng túi độn điều trị ung thư vú giai đoạn sớm tại Bệnh viện K
4 p |
8 |
5
-
Đánh giá kết quả sớm điều trị điều trị nang tuyến vú bằng vi sóng tại đơn vị tuyến vú Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p |
10 |
4
-
Đánh giá kết quả sớm điều trị nang tuyến vú bằng vi sóng tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p |
3 |
3
-
Đánh giá kết quả hoá xạ trị bệnh ung thư vòm họng giai đoạn IIB-III bằng cisplatin hàng tuần và xạ trị điều biến liều
5 p |
13 |
3
-
Hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng phương pháp vật lý trị liệu - phục hồi chức năng kết hợp xoa bóp bấm huyệt
7 p |
71 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị tật thiểu sản xương quay bẩm sinh bằng bó bột và phẫu thuật trung tâm hóa cổ tay tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố
5 p |
12 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn người lớn theo phương pháp Lichtenstein tại Bắc Ninh
7 p |
34 |
2
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
6 p |
29 |
2
-
Đánh giá kết quả thử nghiệm cơ tính và ứng dụng đinh nội tủy xương đùi ngược dòng chế tạo trong nước từ thép K92 để điều trị gãy thân xương đùi
9 p |
27 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị phình động mạch não phức tạp bằng đặt stent đổi hướng dòng chảy
8 p |
53 |
2
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng đoạn giữa kết hợp hóa xạ trị tiền phẫu tại khoa Ngoại tổng hợp Quán sứ Bệnh viện K giai đoạn 2019 – 2021
5 p |
4 |
1
-
Đánh giá kết quả sống thêm và tác dụng không mong muốn của phác đồ bước hai irinotecan trên bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn
4 p |
4 |
1
-
Kết quả điều trị mộng thịt nguyên phát bằng phẫu thuật ghép màng ối
5 p |
36 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tuỷ răng có hồi phục được chụp tuỷ trực tiếp bằng mineral trioxide aggregate
5 p |
2 |
1
-
Đánh giá hiệu quả của hóa trị kết hợp với Bevacizumab trong điều trị ung thư đại trực tràng tiến xa
7 p |
25 |
0
-
Đánh giá kết quả điều trị phác đồ TCX trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di căn tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội (2015-2016)
11 p |
16 |
0
-
Mở cửa sổ màng ngoài tim trong điều trị tràn dịch màng ngoài tim ác tính ở bệnh nhân ung thư phổi
7 p |
21 |
0
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)