intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặt tên con theo loài cây

Chia sẻ: Cao Thi Nhu Kieu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

404
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt tên theo loài cây Một cách đặt tên phổ biến khác là đặt theo các loài cây. Cách này dùng để đặt tên cho cả bé trai lẫn bé gái, nhưng phổ biến hơn thường dùng để đặt tên con trai. TÙNG, BÁCH: cây Bách chia là Viên Bách, Trắc Bách, Bặc Địa Bách. Viên Bách là loài cây thân gỗ, quanh năm xanh tươi. Viên Bách chịu lạnh, chịu khô rất tốt. Trắc Bách cũng chịu lạnh, chịu khô tốt nhưng là loại cây rậm rạp xanh tốt quanh năm. Bặc Địa Bách còn gọi là Địa Bách. Có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặt tên con theo loài cây

  1. Đặt tên theo loài cây Một cách đặt tên phổ biến khác là đặt theo các loài cây. Cách này dùng để đặt tên cho cả bé trai lẫn bé gái, nhưng phổ biến hơn thường dùng để đặt tên con trai. TÙNG, BÁCH: cây Bách chia là Viên Bách, Trắc Bách, Bặc Địa Bách. Viên Bách là loài cây thân gỗ, quanh năm xanh tươi. Viên Bách chịu lạnh, chịu khô rất tốt. Trắc Bách cũng chịu lạnh, chịu khô tốt nhưng là loại cây rậm rạp xanh tốt quanh năm. Bặc Địa Bách còn gọi là Địa Bách. Có thể nói Địa Bách có tư thế phong cách rất độc đáo: cây nằm rạp trên mặt đất, cành cây có thể vươn dài tới vài mét trên mặt đất và lá cành xanh biếc. Vì cây Tùng và Bách có nhiều điểm tương đồng, nên người ta hay gọi gộp hai cây lại. Khi đặt tên cho con bạn có thể mở rộng, sáng tạo ra tên riêng của mình dựa vào những đặc tính của cây. lá biến màu đỏ, nở hoa vàng. Xưa nay có nhiều người vẫn dùng Phong đặt tên với nghĩa là gió, nhưng bạn hoàn toàn có thể đặt tên Phong cho con mình với nghĩa là cây.
  2. QUANG (cây Báng): Hiện nay người ta quen dùng Quang đặt tên với nghĩa là ánh sáng. Nhưng Quang còn là một loài cây. Đây là loại cây gỗ, lá xanh quanh năm, lá xít nhau hình lông vũ, quả hình dùi tròn, sinh trưởng tại vùng nhiệt đới. Là loài cây rất hữu ích: tủy trong cây có thể làm tinh bột và sơ trong vỏ cây có thể làm dây thừng. AN: Cây An còn có tên là Ngọc Thụ, cây thân gỗ, lá xanh. Thân cây An thẳng đứng, gỗ có thể dùng làm vật liệu xây dựng, cành và lá có thể ép dầu gọi là dầu khuynh diệp. Dùng chữ An (cây) làm tên khá ít vì cây này cũng hiếm. Xưa nay người ta thường lấy chữ An đặt tên với ý nghĩa là tốt lành mà thôi. NAM: Nam Mộc là loại cây thân gỗ lớn lá rụng, gốc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Lá cây hình bầu dục hoặc hình kim dài, mặt trên bóng mặt dưới có lông mềm. Hoa tương đối nhỏ, màu xanh, quả mọng màu xanh đen. Gỗ cây Nam là loại vật liệu xây dựng quý, ngày xưa thường được dùng làm cột cung điện. Dùng Nam đặt tên là mong muốn con cao lớn, khỏe mạnh, kiên cường. THU: cây Thu là cây thân gỗ lá rụng, nở hoa màu vàng hoặc màu trắng, quả hình trứng gà ba góc hoặc hình bầu dục. Hoa màu trắng có chấm tím có thể dùng trong xây dựng. Hiện nay, khi đặt tên mọi người thường thích dùng tên Thu (mùa thu), nhưng tên Thu (cây thu) cũng đồng âm với Thu (mùa thu), thích hợp dùng làm tên cho cả nam lẫn nữ. CỬ: Cử là cây Sồi rừng hay còn gọi là Thủy Thanh Phong, thuộc họ thân gỗ lá rụng cao hơn 20m. Lá hình lá liễu hoặc hình tròn bầu, hoa có hình sợi dạng bông mọc ở ngoài, quả cứng, thân gỗ thường được dùng làm tà vẹt đường ray. Tà vẹt đường ray thường được mọi người kính trọng vì nó là kẻ âm thầm cống hiến, không bao giờ biết kêu và mệt mỏi, hơn nữa lại có thể chịu áp lực hàng nghìn kg.
  3. Qua đó, việc lấy tên Cử để đặt tên cho bé trai thể hiện mong muốn con mình sau sẽ là bậc quân tử, cao thượng. CHI: Linh Chi là loài thực vật khá quen thuộc, bề ngoài nhìn giống như nấm mạ, màu nâu hoặc màu tím đậm, có tác dụng làm thuốc bổ. Thời xưa Linh Chi dùng để tượng trưng cho niềm may mắn, mạnh khỏe. Người ta còn coi Linh Chi là tiên thảo có thể cứu mạng sống con người. Tên Linh Chi là rất phổ biến được dùng để đặt tên cho con. HƯƠNG: Hương là một loài cỏ được ghi chép lại trong sách cổ, có ý nghĩa giống như hương thơm. Hương thơm dùng để đặt tên đã khá phổ biến, giờ đây việc dùng chữ hương (quê hương) để đặt tên cũng có ý nghĩa không kém. VÂN: Vân Hương là một loài thực vật lâu năm cành thẳng, lá dài tròn, nở hoa vàng, toàn thân toát ra mùi thơm. Vân Hương là loài cỏ cực kì thơm. Dùng chữ Vân Hương để đặt tên cho con cũng khá lý tưởng. TRƯỜNG: Trường là loại cây có trong sách cổ, hiện nay rất khó hình dung ra hình dáng của nó như thế nào. Khi dùng đặt tên, cây Trường có thể đồng âm với chữ Trường (dài). Chữ Trường được dùng khá rộng rãi, nó có thể dùng làm đệm hoặc tên. CẦM: Cầm là thực vật thuộc nhà Hộ Vĩ. Thường được nói tới trong sách cổ, đọc trùng âm với Cầm (đàn). Qua âm đọc của nó rất phù hợp để đặt tên. LONG: Long cũng là một loài thảo mộc, đồng âm với chữ Long (rồng). Hiện nay người ta dùng chữ Long (rồng) đặt tên khá nhiều, vì thế, dùng chữ Long (thảo) đặt tên cũng là một cách đặt tên khác lạ.
  4. LINH: Linh là loài thực vật ký sinh trên cây sung, hình giống cây cam nhưng vỏ màu nâu đen hoặc màu phấn hồng, có giá trị về dược liệu. Chữ đồng âm với Linh có rất nhiều như Linh, Linh Linh. Tuy những chữ ấy xưa nay đã dùng để đặt tên, nhưng dùng chữ Linh (thảo) này có hàm ý độc đáo của nó. Bởi trong các loài cỏ thơm thì cỏ Linh thuộc vào loại cỏ có giá trị, có thể được gọi là loại cỏ kì diệu, nên đặt tên cho con bạn bằng chữ Linh này rất lý tưởng. GIANG: Giang Thổ là loài thực vật cỏ sống lâu năm, lá nhỏ dài, hoa màu xanh nâu. Giang đồng âm với chữ Giang (sông), lấy chữ Giang với cả hai ý nghĩa này để đặt tên cho con đều được. THỜI: Thời là loài sinh vật cỏ, sinh trưởng lâu năm, lá dạng bông, nở hoa vàng, quả hình bầu dục, rất thơm, có thể ép làm dầu thơm, phụ gia. Ngoài ra, thời còn có hàm nghĩa là di tà (đuổi tà). MINH: Minh chủ yếu chỉ các loại cây mới nhú mầm, hoặc sự vật vừa mới bắt đầu xảy ra. Chữ Minh có thể dùng để đặt tên, cũng có thể dùng làm tên đệm. Minh còn có nghĩa là ánh sáng, và ý nghĩa ánh sáng này rất được người Việt ưa chuộng khi đặt tên cho con Đặt tên theo loài chim quý Trong các danh từ riêng chỉ tên người, chúng ta vẫn thường gặp những tên như Long, Hùng, Oanh, Uyên, Li, Quyên … Đây là những tên được đặt theo tên các loài chim quý. Đặc biệt, tên các loài thú biết bay có thể phổ dụng làm tên người gồm có các chữ như Diên (chỉ chim ưng, con ó), Âu (chỉ chim hải âu), Oanh (chỉ chim oanh), Đông (chỉ chim hét), Uyên (chỉ tên loài chim uyên ương), Loan (chỉ chim loan và
  5. nó thường đi với chim phượng, ý chỉ vợ chồng hòa thuận), Hồng (chỉ chim hồng, hay còn gọi là hồng nhạn), Li (chỉ chim hoàng li, hoàng anh), Quyên (chỉ chim đỗ quyên), Nhàn (chỉ chim bạch nhà), Bằng (chỉ chim ó, chim ưng)… Mỗi một loài chim đều có những đặc điểm quý riêng để xứng đáng được dùng để đặt tên cho con người. DIÊN: Diên chính là chỉ tên của chim ưng, chim ó. Tên của loài chim này khá hay gặp trong danh từ riêng chỉ người. Bởi vì chim ó là loài chim bay rất cao, rất dũng mãnh và rất được mọi người yêu thích. Khi dùng tên loài chim này để đặt tên, bạn có thể dùng chữ Diên để làm tên, cũng có thể dùng làm đệm, ví dụ người Trung Quốc thường hay đặt là Vương Lâm Diên, Lý Diên Minh. Ngoài ra còn có một loài khác là chim ưng biển (ó biển), rất dũng mãnh. HẢI ÂU: Hải Âu hay còn gọi là chim Âu, là loài chim có lông màu trắng sinh sống chủ yếu ở bờ biển. Đây là loài chim có trí thông minh rất cao, thực hiện những hình thức giao tiếp phức tạp và có tổ chức bầy đàn cao. Đặc biệt, loài chim xinh đẹp này rất giỏi đương đầu với mưa gió biển khơi và rất thân thiện với con người, rất nhiều loài đã học được cách sống chung hữu hiệu với con người. Vì thế, sử dụng chữ Âu làm tên người nghe rất hay. OANH: hình dáng chim oanh rất nhỏ bé, lông có màu nâu hoặc màu xanh tối. Người ta thường múa điệu “oanh ca yến vũ” để chào đón mùa xuân về. Tên Oanh thường được dùng để đặt tên cho con gái, và có thể dùng làm đệm. ĐÔNG: Loài chim này có những đặc điểm như mồm dài, hai cánh cũng dài, tiếng kêu của nó nghe rất hay. Đồng âm với chữ Đông này còn có hai chữ nữa là Đông (chỉ phương hướng: phía Đông), và Đông (chỉ thời tiết: mùa đông) đều được sử dụng rộng rãi khi đặt tên cho người. UYÊN: Chim uyên ương có thân hình nhỏ bé, không những là loài chim bay giỏi
  6. mà còn là biết bơi nữa. Loài chim này có bộ lông rất đẹp, rất sặc sỡ, con cái lại có lông màu nâu. Chim đực và chim cái thường cùng chung sống với nhau ở ven hồ, do đó mọi người thường ví uyên ương như đôi vợ chồng. Nếu muốn chỉ tính cách dịu dàng, hòa thuận, thì chữ “Uyên” rất thích hợp để đặt tên cho con gái. LOAN: Loan chính là chim phượng hoàng, phượng hoàng lại là vua của trăm loài chim trong truyền thuyết cổ đại, bộ lông của phượng hoàng rất diễm lệ, là biểu tượng cho sự cát tường mạnh khỏe. Nếu sử dụng chữ Loan làm tên gọi sẽ mang nội hàm là cát tường. LY: Ly tức là Hoàng Ly, chỉ loài chim có thân hình màu vàng, mỏ màu đỏ, tiếng kêu nghe rất hay. Nó cũng có tên gọi là Hoàng Oanh, lấy Hoàng Ly để đặt tên có nội hàm chỉ dung mạo đẹp đẽ và thanh âm trong trẻo dễ nghe. QUYÊN: tức là chỉ chim Đỗ Quyên, là loài chim có lông màu tro, đuôi lại điểm một vài dấu chấm trắng. Đỗ quyên là cách gọi giống nhau của chim đỗ quyên và hoa đỗ quyên, giống như ở Việt Nam có tên là mào gà và hoa mào gà. Điều này cũng là một điều ít thấy. Sử dụng chữ đỗ quyên để gọi tên bao hàm hai tầng nội hàm là hoa đỗ quyên và chim đỗ quyên. NHÀN: Chỉ loài chim Bạch Nhàn, loài chim này rất đẹp, phía lưng của con chim đực có màu trắng, bụng có lông màu đen, toàn bộ phần thân của con chim cái có màu nâu xanh. Nó còn là loài chim cảnh rất nổi tiếng nữa. BẰNG: Chim Bằng là loài chim lớn nhất so với các loài chim khác trong truyền thuyết. Người ta thường ví “bằng trình vạn lý” với những gì xa xôi ở hành trình phía trước. Ở Việt Nam có một số người đặt tên con là Bằng với hàm ý công bằng. MI: Mi là loài chim có bộ lông màu nâu, giọng hót mượt mà dễ nghe. Với những người con gái yêu ca hát thì dùng chữ Mi đặt tên là hay nhất.
  7. LONG: Rồng là loài vật mà tổ tiên của dân tộc Trung Hoa tưởng tượng ra là động vật có vây, có chân, có sừng. Người ta đồn rằng nó có thể bay lên trời, xuống vực thẳm, gọi mưa làm gió. Ở thời cổ đại, rồng là hóa thân của Hoàng đế, đại diện của quyền lực. Rồng được liệt vào vị trí số một trong “Tứ Linh”, bao gồm: Long, Lân, Quy, Phượng. Trong ngũ hành, rồng đại diện phương Đông, được mệnh danh là thanh long, đối xứng với bạch hổ ở phương Tây. Vì thế, lấy tên Long đặt tên cho con trai với kì vọng lớn vào công danh của con mình sau này quả là lý tưởng. Và ở Việt Nam, cái tên này đã trở nên quá phổ biến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2